Đề tài Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới

Lời nói đầu 1

I. Lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp .2

1.1. Ý nghĩa, mục đích của việc lập dự phòng trong doanh nghiệp .2

1.2. Qui định và trình tự kế toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam .4

1.2.1. Những qui định chung của Việt Nam về trích lập dự phòng trong các doanh nghiệp 4

1.2.2. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 5

1.2.3. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 7

1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư .8

1.3. Kế toán các khoản dự phòng của pháp .10

1.3.1. Dự phòng giảm giá tài sản bất động .10

1.3.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho .11

1.3.3. Dự phòng phải thu khó đòi 12

1.3.4. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán . .13

1.3.5. Dự phòng rủi ro và phí tổn .13

II. Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới .15

2.1. Đánh giá chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam.15

2.1.1. Một số ưu điểm .15

2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại .16

2.1.3. Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việy Nam và các nước trên thế giới về dự phòng 18

III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện ché độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam .19

Kết luận .22

Tài liệu tham khảo .23

 

 

 

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c doanh nghiệp liên doanh , doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Còn đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các hiệp định kí giữa chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài, nếu hiệp định có quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại thông tư này thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó. Thông tư cũng đưa ra cách hiểu một số thuật ngữ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có thể không đòi được đơn vị nợ hay người nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư là dự phòng phần giá trị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch . Về thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng, thông tư cũng quy định rõ. Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư đều được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Ba khoản dự phòng nói trên được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp ba khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu tư và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá cả trên thị trường hoặc giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. . Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 2, hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất dở dang hay nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thông tư số 107/2001/TT_BTC quy định điều kiện lập dự phòng đối với hàng tồn kho là hàng tồn kho phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho và các vật tư hàng hoá này phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. Trường hợp vật tư hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá trị ghi trên sổ kế toán nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ vật tư hàng hóa này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho. Khi hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 với kết cấu như sau: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp Thông tư số 89/2001/TT-BTC hướng dẫn phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: Cuối năm báo cáo, kế toán tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm kế hoạch với mức cần lập như sau: Mức dự phòng cần lập cho giảm giá hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo năm * (giá đơn vị ghi sổ của HTK - giá đơn vị thực tế trên thị trường) Nợ TK 632:Gía vốn hàng bán Có TK 159: Mức dự phòng cần lập Cuối năm sau, dự kiến mức dự phòng mới cần lập và tiến hành điều chỉnh: +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng mức dự phòng đã lập năm trước thì không cần phải điều chỉnh dự phòng +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn mức dự phòng đã lập năm trước thì cần lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 632:Gía vốn hàng bán Có TK 159: Số dự phòng lập bổ sung +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn mức dự phòng đã lập năm trước thì hoàn nhập số thừa: Nợ TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán 1.2.3 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi Nợ khó đòi là những khoản nợ đã quá hạn hai năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản... hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn, hoặc đang bị giam giữ xét hỏi thì cũng được coi là nợ khó đòi . Thông tư số 107/2001/TT_BTC quy định các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng cớ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ, ... và tổng mức lập dự phòng tối đa là 20% tổng số dư nợ phải thu tại thời điểm lập báo cáo năm. Để hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài khoản 139 với kết cấu như sau: Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi Bên có : Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Dư có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có ở doanh nghiệp Theo thông tư số 89/2002/TT_BTC, kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi được tiến hành theo trình tự sau: Cuối năm báo cáo tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi của năm kế hoạch với mức trích lập như sau: Mức dự phòng cần lập = Tổng số nợ phải thu khó đòi * % nợ có thể bị mất Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Mức dự phòng cần lập Trong năm sau, nếu có các khoản nợ khó đòi bị thất thu phải xử lý xoá nợ. Trước hết phản ánh số nợ bị mất . Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131: Phải thu của khách hàng đồng thời ghi: Nợ TK 004 (Nợ khó đòi khó xử lý). Sau này nếu đòi được các khoản nợ đã xử lý thì hạch toán: Nợ TK liên quan: Số nợ đòi được - chi phí đòi nợ Có TK 711:Thu nhập khác Cuối năm sau, dự kiến mức lập dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh: +Nếu mức dự phòng cần lập dự cho năm kế hoạch bằng mức dự phòng đã lập của năm trước thì không phải điều chỉnh. +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn mức dự phòng của năm trước thì cần lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Số dự phòng cần lập thêm. +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn mức dự phòng đã lập của năm trước thì hoàn nhập số dự phòng lập thừa: Nợ TK139: Số dự phòng lập thừa. Có TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4 Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư. Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn thường có biến động về giá cả. Để đối phó với tình trạng giảm giá các khoản đầu tư này, doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư. Dự phòng giảm giá chứng khoán là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của chứng khoán đầu tư nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng thời qua đó phản ánh được giá trị thực của các khoản đầu tư. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể chuyển hoá thành tiền của chứng khoán. Theo thông tư số 107/2001/TT_BTC, các loại chứng khoán được lập dự phòng giảm giá phải là chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán và doanh nghiệp phải có chứng từ hợp lệ chứng minh giá vốn của chứng khoán. Để hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, kế toán sử dụng tài khoản 129 “dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn” và tài khoản 229 “dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn”. Kết cấu chung của 2 loại tài khoản này như sau: Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư Dư có: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư hiện có tại doanh nghiệp Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC, kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư được tiến hành như sau: Cuối năm báo cáo tiến hành xem xét lập dự phòng cho các loại chứng khoán đầu tư với mức lập như sau: Mức độ phòng cần lập cho giảm giá chứng khoán năm kế hoạch = Số lượng chứng khoán có khả năng giảm giá tại thời điểm cuối năm * ( giá đơn vị ghi sổ của chứng khoán – giá đơn vị thực tế trên thị trường ) Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 129:Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn Có TK 229: Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn Cuối năm sau, dự kiến mức dự phòng mới cần lập và tiến hành điều chỉnh: +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch bằng mức dự phòng đã lập năm trước thì không phải điều chỉnh . +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch lớn hơn mức dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành lập bổ sung: Nợ TK 635: Chi phí tài chính . Có TK 129:Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn . Có TK 229:Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn . +Nếu mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn mức dự phòng đã lập năm trước thì hoàn nhập số thừa: Nợ TK 129: Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn Nợ TK 229: Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Trên đây là những quy định chung và chế độ kế toán các khoản dự phòng trong các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể thấy rằng, chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng trong doanh nghiệp Việt Nam luôn được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên trong đó vẫn có một số vấn đề còn tồn tại. Để có thể đánh giá về chế độ kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam cần phải so sánh với chế độ kế toán trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới. Do thời gian có hạn nên ở đây em chỉ đi vào phân tích chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Pháp. Kế toán các khoản dự phòng của Pháp. 1.3.1 Dự phòng giảm giá tài sản bất động. Vào cuối niên độ kế toán, nếu tài sản bất động có khả năng giảm giá thì kế toán tiến hành trích lập dự phòng: Nợ TK 681: niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí kinh doanh Có TK 290: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình . Có TK 291: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình. Sang niên độ kế toán sau, nếu tài sản bất động đã được lập dự phòng giảm giá nhượng bán hoặc thanh lý thì kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập. Nợ TK 290: Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình . Nợ TK 291: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình . Có TK 781: hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh Cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới và so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng-chi phí kinh doanh Có TK 290 :Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình Có TK 291:Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 290:Dự phòng giảm giá tài sản bất động vô hình Nợ TK 291: Dự phòng giảm giá tài sản bất động hữu hình Có TK 781:Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh 1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vào cuối niên độ kế toán nếu thấy hàng tồn kho có khả năng giảm giá thì kế toán tiến hành lập dự phòng. Nợ TK 681:Niên khoản khấu hao và dự phòng- chi phí kinh doanh Có TK 39 :Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang Sang năm sau, nếu có hàng đã được lập dự phòng bị xuất bán thì kế toán hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 39: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 781: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi và lợi tức kinh doanh Cuối niên độ kế toán sau, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới và tiến hành điều chỉnh: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng- chi phí kinh doanh Có TK 39: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang +Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ truớc thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 39:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang Có TK 781:Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh .3.3 Dự phòng phải thu khó đòi : Vào cuối niên độ, kế toán tiến hành phân loại khách hàng thành khách hàng bình thường và khách hàng khó đòi. Sau đó kế toán tiến hành lập dự phòng đối với khách hàng khó đòi. Trình tự kế toán tiến hành như sau: Trước hết, kế toán tiến hành chuyển nợ khách hàng : Nợ TK 461: Khách hàng khó đòi Có TK 411: Khách hàng bình thường Sau đó, kế toán lập dự phòng cho số nợ khó đòi: Nợ TK 681:Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí kinh doanh Có TK 491: Số nợ khó đòi * khả năng bị mất (%) Sang năm sau, nếu đòi được nợ thì kế toán hoàn nhập dự phòng : Nợ TK 491:Dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng Có TK 781:Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh Nếu mất nợ chắc chắn thì phản ánh số nợ bị mất rồi tiến hành hoàn nhập. Cuối niên độ kế toán sau, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới rồi tiến hành điều chỉnh: +Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng dẫ lập từ cuối niên đô trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 681:Niên khoản khấu haovà dự phòng – chi phí kinh doanh Có TK 491: Dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 491: Dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng Có TK 781: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng ghi vào lợi tức kinh doanh 1.3.4 Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Vào cuối niên độ kế toán, nếu các chứng khoán mà doanh nghiệp đầu tư có khả năng giảm giá thì doanh nghiệp phải lập dự phòng. Khi lập dự phòng, kế toán ghi: Nợ TK 686: Niên khoản khấu hao vá dự phòng – chi phí tài chính Có TK 296: Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần Có TK 297: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính khác Có TK 590: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Sang năm sau, khi các chứng khoán đã lập dự phòng được nhượng bán hoặc thu hồi, kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập : Nợ TK 296: : Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần . NợTK 297: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính khác. Nợ TK 590: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Có TK 786: Hoàn nhập dự phòng giảm giá các tài khoản tài chính Vào cuối niên độ kế toán sau, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới rồi tiến hành điều chỉnh: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 686: Niên khoản khấu hao vá dự phòng – chi phí tài chính Có TK 296: Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần Có TK 297: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính khác Có TK 590: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn +Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 296: Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần NợTK 297: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính khác Nợ TK 590: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 786: Hoàn nhập dự phòng giảm giá các tài khoản tài chính 1.3.5 Dự phòng rủi ro và phí tổn. Vào cuối niên độ kế toán , nếu các khoản rủi ro và phí tổn có thể xảy ra, kế toán tiến hành lập dự phòng: Nợ TK 687: Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí đặc biệt Có TK 151: Dự phòng rủi ro Có TK 155: Dự phòng bị phạt về thuế Có TK 1572: Dự phòng sửa chữa lớn TSCĐ Sang niên độ kế toán sau nếu rủi ro và khoản phí tổn thực tế xảy ra thì kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập: Nợ TK151: : Dự phòng rủi ro Nợ TK 155: Dự phòng bị phạt về thuế NợTK 1572: Dự phòng sửa chữa lớn TSC Có TK 787: Hoàn nhập các khoản dự phòng ghi vào lợi tức đặc biệt Vào cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới rồi tiến hành điều chỉnh: + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới bằng số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì không phải điều chỉnh. + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán tiến hành lập bổ sung số thiếu: Nợ TK 687: Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí đặc biệt Có TK 151: Dự phòng rủi ro Có TK 155: Dự phòng bị phạt về thuế Có TK 1572: Dự phòng sửa chữa lớn TSCĐ + Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước thì kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK151: : Dự phòng rủi ro Nợ TK 155: Dự phòng bị phạt về thuế Nợ TK 1572: Dự phòng sửa chữa lớn TSC Có TK 787: Hoàn nhập các khoản dự phòng ghi vào lợi tức đặc biệt đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới. 2.1. Đánh giá chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng củaViệt Nam 2.1.1. Một số ưu điểm Nhìn chung, chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam là phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Hơn nữa lại đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán, giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Những quy định chung khi trích lập các khoản dự phòng theo thông tư số 107/2001/TT-BTC không có gì trái với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Trước hết là điều kiện để trích lập các khoản dự phòng, đó là phải có khả năng giảm giá trị tài sản, thời điểm lập dự phòng phải là cuối năm, trước khi doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo tài chính. Các quy định pháp lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp khi tiến hành lập dự phòng cũng rất chặt chẽ để đảm bảo đúng đắn mục đích của việc lập dự phòng là giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro, tránh tình trạng lợi dụng mục đích lập dự phòng để khai khống nhằm giảm thuế phải nộp nhà nước. Chẳng hạn khi thẩm định mức độ giảm giá các loại vật tư hàng hoá, chứng khoán và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng thẩm định với các thành viên bắt buộc là giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hoặc trưởng phòng kinh doanh. Điều đó sẽ giúp cho việc thẩm định mức độ giảm giá chính xác hơn do gắn với trách nhiệm của những người có liên quan. Chế độ kế toán Việt Nam cũng có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với xu thế trên thế giới. Chẳng hạn như sự thay đổi về tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi giữa thông tư số107/2001/TT-BTC và thông tư số 89/2002/TT-BTC . Trước đây, theo thông tư số107/2001/TT-BTC khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán hạch toán vào tài khoản 642-chi phí quản lý doanh nghiệp, còn khi hoàn nhập số thừa lại hạch toán vào tài khoản 721-Thu nhập bất thường. Điều này gây ra sự không thống nhất trong việc sử dụng tài khoản hạch toán. Nhưng đến thông tư số 89/2002/TT-BTC đã có sự sửa đổi. Khi phải lập bổ sung, kế toán hạch toán tăng giá vốn hàng bán, còn khi hoàn nhập số thừa kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán. Điều này chứng tỏ đã có sự thống nhất hơn về tài khoản sử dụng hạch toán. Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: trước đây theo thông tư số 107/2001/TT-BTC, khi kế toán lập bổ sung số thiếu thì hạch toán vào tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, còn khi hoàn nhập số thừa thì kế toán hoàn nhập và hạch toán vào tài khoản 721- thu nhập bất thường. Điều này cũng gây nên sự không nhất quán trong việc sử dụng tài khoản hạch toán. Tuy nhiên đã có sự sửa đổi trong thông tư số89/2002/TT-BTC cho phù hợp hơn. khi hoàn nhập số dự phòng lập thừa, kế toán ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp chứ không ghi tăng thu nhập bất thường, điều này đảm bảo sự thống nhất khi sử dụng tài khoản hạch toán. Như vậy có thể thấy chế độ kế toán Việt Nam luôn được nghiên cứu xem xét, thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. điều đó tạo nên sự nhất quán giúp việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán Việt Nam. 2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam vẫn còn những vấn đề tồn tại. Thứ nhất là đối với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Riêng đối với các loại vật tư, nguyên vật liệu thì mục đích mua của doanh nghiệp rõ ràng là để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán, vì vậy sẽ có những loại vật tư, nguyên vật liệu đóng vai trò chính phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và sẽ có những loại đóng vai trò là vật liệu phụ. Do đó việc tiến hành đánh giá giá trị của toàn bộ những vật tư, nguyên vật liệu trên thực tế là điều không khả thi nếu doanh nghiệp có quá nhiều vật tư. Hơn nữa việc đánh giá giá trị của các vật liệu phụ là điều không cần thiết nếu như loại vật liệu đó giảm giá không đáng kể, vì điều này rất gây tốn kém về công sức tiền của. Ngoài ra nếu đối tượng lập dự phòng chỉ là những loại vật tư, hàng hoá đã giảm giá trên thị trường nói chung mà không nói rõ giá trên thị trường là giá mua hay giá bán thì sẽ dẫn đến sự vận dụng không nhất quán trong thực tiễn. Bởi lẽ trên thị trường hoạt động kinh doanh tất yếu phải có sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán và sự chênh lệch này rất đáng kể. Giá mua và giá bán không thể xác định chung mà còn phải tuỳ thuộc vào đối tượng lập dự phòng. Theo chế độ kế toán hiện hành thì trị giá thuần của hàng tồn kho dùng làm cơ sở tính dự phòng là giá mà doanh nghiệp có thể bán được vật tư, hàng hoá và giá này đã bao gồm cả chi phí bán hàng. Nhưng theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 về hàng tồn kho thì để tính ra mức dự phòng đối với các vật tư, hàng hoá tồn kho, giá được sử dụng là giá bán nhưng không phải là giá bán gộp mà là giá trị thuần tuý có thể thực hiện được, tức là giá bán ròng - giá bán được trên thị trường trừ đi chi phí bán hàng. Như vậy là nếu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì mức trích lập dự phòng tính ra có thể không chính xác vì nó đã bao gồm cả chi phí bán hàng. Nếu khoản chi phí này nhỏ thì việc ảnh hưởng có thể không đáng kể nhưng nếu khoản chi phí này tương đối lớn thì nó sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của mức trích lập dự phòng. Bên cạnh đó, việc sử dụng tài khoản hạch toán cũng còn có một số điểm chưa thuận lợi và gây nhiều thắc mắc. Vào thời điểm cuối năm khi tiến hành trích lập hoặc lập bổ sung, kế toán hạch toán tăng giá vốn hàng bán, còn khi hoàn nhập số dự phòng lập thừa thì kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán. Sang năm sau,khi chi phí thức tế xảy ra,kế toán lại hạch toán tăng giá vốn hàng bán,điều này sẻ gây nêncảm giác giá vốn bị phản ánh trùng lặp nếu như không nhận ra quá trình hoàn nhập dự phòng. Thứ hai là đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khoản dự phòng phải thu khó đòi không được hạch toán chi tiết theo từng khách hàng. Điều này gây khó khăn trong việc theo dõi để xử lý các khoản nợ vì doanh nghiệp cộng tất cả các khoản nợ của các khách hàng lại. Ngoài ra tỉ lệ khống chế mức lập dự phòng tối đa bằng 20%, tổng số nợ phải thu tại thời điểm lập dự phòng là không có căn cứ và gây nhiều bất cập. Theo thông tư số 107/2001/TT_BTC, điều kiện để doanh nghiệp được trích lập khoản dự phòng phải thu khó đã là doanh nghiệp phải chứng minh được việc không thu hồi được nợ, nhưng nếu số liệu thực tế này lớn hơn 20% thì số chênh lệch sẽ được giải quyết như thế nào. Mặt khác, nếu doanh nghiệp lại chỉ có một khách hàng truyền thống, còn các khách hàng khác không đang kể mà khả năng không thanh toán được nợ của khách hàng truyền thống này vượt quá 20% thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro cao do không có nguồn tài chính để bù đắp khi thiệt hại xảy ra. Điều này có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy là một khi thông tư đã ràng buộc điều kiện để doanh nghiệp tiến hành lập dự phòng là phải có những bằng chứng liên quan đến nợ không thu hồi được thì cũng không nên khống chế mức lập dự phòng tối đa là 20%. 2.1.3 Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việt Nam và các nướctrên thế giới về dự phòng . Giữa chế độ kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và các nước trên thế giới có một số điểm giống nhau do cũng dựa vào thông lệ và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Trước hết là những quy định chung khi lập dự phòng , đó là phải có sự không chắc chắn về các khoản phải thu hay có sự giảm giá về mặt giá trị của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0850.doc
Tài liệu liên quan