* Tài nguyên đất: Phường có 616.18 ha diện tích đất tự nhiên. Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của sông Cầu. Bên cạnh đó trên địa bàn phường cũng có diện tịch đất đồi nằm rải trên địa bàn phường. Nhìn chung đất đai của phường thuận lợi cho nhiều loại cây trồng.
* Tài nguyên rừng: Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2005, toàn phường có 89.70 ha diện tích đất lâm nghiệp, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất. Chất lượng rừng trữ lượng gỗ thấp chủ yếu là các loại cây trồng như: bạch đàn, keo, phi lao. Động vật rừng trên địa bàn phường hiện nay không còn nhiều. Trong những năm tới dự báo rừng sẽ bị giảm diện tích chuyển sang các loại đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng.
* Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước mưa trên được đổ vào các sông suối và hồ ao tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Nguồn nước ngầm: nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 150-300 m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên lượng nước ngầm khi khai thác đưa vào sử dụng phải qua hệ thống lọc, phải được kiểm tra các chỉ số hóa học của ngành.
47 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3033 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Aldehyt. Chính vì thế, tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm lên khá cao. Tại Hà Nội, vào nhưng năm 1996-1997 ô nhiễm trầm trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Thượng Đình với đường kính khu vực ô nhiễm khoảng 1700 mét và nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4 lần; xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Minh Khai – Mai Động, khu vực ô nhiễm có đường kính khoảng 2500 mét và nồng độ bụi cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần. Cũng tại khu công nghiệp Thượng Đình, kết quả đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy nồng độ SO2 trong không khí
vượt tiêu chuẩn cho phép 2-4 lần.
Năm 1990 Việt Nam mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng tới 694 đô thị các loại, trong đó có 4 thành phố trực thuộc Trương ương, 20 thành phố trực thuộc tỉnh, 62 thị xã và 563 thị trấn. Dân số đô thị Việt Nam năm 1990 là khoảng 13 triệu người (chiếm tỷ lệ 20%), năm 1995 tỷ lệ dân số đô thị chiếm 20,75%, năm 2000 chiếm 25%, dự báo đến năm 2010 tỷ lệ dân số đô thị ở Việt Nam chiếm 33%, năm 2020 chiếm 45%. Sự phát triển các đô thị cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị gấp áp lực rất lớn đến môi trường đô thị. Bên cạnh sự phát triển mạnh ngành công nghiệp một mặt góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nhưng lại gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng
Vấn đề đầu tiên phải kể đến về hiện tượng môi trương sống của người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niện nước sạch chỉ đơn giản la nước mưa, nước giếng khoan qua sư lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch như đã được xử lý ở các thành phố lớn thì tỉ lệ ngươi dân nông thôn, nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, kém phát triển gây tử vong nhất ở trẻ em. Có đến 80% trường hơp bị tiêu chảy la do thiếu nước sạch, VSMT kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây ra tinh trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước ỏ nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau :
Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp nhu phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn nan mà không có kiêm soát.
Nhìn chung lượng phân bón hóa học ở nước ta sử dụng còn ở mức trung bình cho 1(ha) gieo trồng, bình quan 80-90 kg/ha (cho lúa la 150-180 kg/ha) , so với Ha Lan 758 kg/ha, Nhật 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha, Trung Quốc 390 kg/ha.tuy nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến môi trường nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do: sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; bón phân không cân đối; nặng về sử dụng phân đạm; chất lượng phân không đảm bảo, các loại phân bón N-P-K, hưu cơ vi sinh, hưu cơ khoang do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm bảo chất lượng đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, dóng gói không đúng khối lượng đang là áp lực chính cho ngươi nông dân và môi trường đất.
Ngoài ra, ở miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tâp quán sử dụng phân bác, phân chuồng tươi vao canh tác. Ở ĐBSCL, phân tươi được coi la nguồn thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc với mọi sinh vật; Tồn dư lâu dài trong môi trương đất – nước gây ra ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa gây chết tất cả các sinh vật co hại va có lợi trong môi trường đất, nước.
Hiên nay, nước ta chua sản xuất đươc thuốc BVTV ma phải nhập khẩu đê gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước.
Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc
BVTV còn nhiều bất cập và gặp nhiều khố khăn. Hàng năm khoảng 10% thuốc được nhập lậu theo đường tuyển ngạch. Số này rất đa dạng và chủng loại, chất lượng không đảm bảo ma vẫn lưu hành trên thị trường. thứ 2 la việc sử dụng còn tùy tiện, không tuân thủ các yêu càu kĩ thuật theo nhãn mác, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba là do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết lien hạn sử dụng còn nằm rải rác tại các tỉnh thành trên cả nước. Theo trung tâm công nghệ xử lý môi trường, cán bộ tư lệnh hóa học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV có nhiều chất nằm trong 12 chất ô nhiễm hưu cơ khố phân hủy. Va cuối cùng la viêc bảo quản thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia súc.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải rán từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện cả nước có khoảng 1.450 lang nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là khu vực đồng bằng Sông Hồng, vốn la cái nôi của làng nghề truyền Bình va Bắc Ninh, … trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và đang nẩy sinh nhiều vấn dề nông thôn, tác động xấu đến lượng môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe của người dân làng nghề.kêt quả phan tích chất lượng nước thải của làng nghè dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy, đa số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt la BOD5 COD đều vượt tiêu chuẩn từ 2-5 lần.
Môi trường không khí:
Ở hầu hết các đô thị đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm ở mức độ trầm trọng. Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi mặng Hải Phòng, nhà máy Vicasa Biên Hoà, KCN Tân Bình, nhà máy tuyển than Hòn Gai... Ở một số khu dân cư gần các KCN nồng độ khí sulffure vượt chỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng nồng độ khí sulfure trung bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 lần tiêu chuẩn cho phép, cụm công nghiệp Tân Bình nồng độ sulfure trung bình là 0,338 mg/m3 (gấp 1,1 lần tiêu chuẩn cho phép). “Tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra ở các thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh) từ 0,6 – 0,8 kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện (cơ sở y tế) được thải ra ước tính từ 50-70 tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đô thị..
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó, lượng bụi và các khí CO, CO2, SO2 va NOx thải ra trong quá trình sản xuất trong nhiều làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghè sản xuất gạch đỏ (Khai Thái – Ha Tây); vôi (Xuân Quan – Hưng Yên) hang năm sử dụng khoảng 6.000 tấn than, 100 tấn củi nhốm lò; 250 tấn bùn; 10m3 đá sinh ra nhiều loại bụi , SO2, CO2, CO, NOx, và nhiều loại chất thải nguy hại khác, gây ảnh hưởng tới sức khỏe ngươi dân trong khu vực và làm ảnh hưởng tới hoa mầu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các vụ xung đột, khiếu kiên như ở Thái Bình, Bác Ninh và Hưng Yên .
*Ô nhiễm đất
Hiện trạng ô nhiễm đất ở Việt Nam
Sản xuất nông nghiệp: áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải tăng cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp cụ thể: tăng cường sử dụng hóa chất như phân vô cơ, thuốc trừ sâu, diệt cỏ:sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi cho thu hoạch; mơ rộng các hệ tưới tiêu.
Sản xuất nông nghiệp: thải ra nhiều chất gây ô nhiễm như kim loại nặng, các loại dầu mỡ, hóa chất độc hại… Ví dụ: nước thải nhà máy pin Văn Điều chứa Zn, Hg ,Cd gây ô nhiễm đấtvvà trồng rau khu vực xung quanh nhà máy; Làng ung thư ở Nông Thao(Phú Thọ).
Ô nhiễm rác thải của các khu vực đô thị: rác thải được thu gom và chon lấp ở vùng ngoại thành, gây ô nhiễm đất đai. Ví dụ: Việc ô nhiễm đất đai khu vực xung quanh bãi chon lấp rác của Hà Nội như:Mễ Trì, Tây Mỗ, Văn Điển.
Việc nhập khẩu rác từ nước phát triển : theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005 cho thấy:
Ô nhiễm do sử dụng phân hóa học: sử dụng phân bón không đúng kĩ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và sấp xỉ 80% lượng phân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chưa xủ lý như K2SO4, KCl, superphotphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kiệt các kation kiềm và xuất hiện các độc tố trong môi trương đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng.
Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc với mọi sinh vật; tồn dư lâu dài trong môi trường đất – nước, tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả nhưng vi sinh vật co hãi và có lợi trong môi trường đất. Theo các kết quả nghiên cứu, hiên nay, mạc dù khối lượng thuốc bao vệ thực vật ở Việt Nam còn ít, trung bình từ 0,5- 1,0kg/ha/nam, tuy nhiên, ở nhiêu nơi đã phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Ô nhiễm chất thải vào môi trường đất do hoạt động công nghiệp: kết quả của một số khảo sát cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên tronh những năm gần đây.
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng môi trường khu vực phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực Phường Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 01/11/2010 đến ngày 12/11/2010
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Thịnh Đán TP Thái Nguyên - Đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Hiểu biết và thái độ của nhân dân Phường Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên về các vấn đề môi trường và hoạt động Bảo vệ môi trường.
- Đánh giá chất lượng nước ngầm trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, tuyên truyền và cách thức giảm thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
-Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu.
-Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội… trong báo cáo quy hoạch sử dung đất của Địa Phương
- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, Thành phố.
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực khảo sát.
*Dựa theo bộ câu hỏi
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên những nhận xét bước đầu chúng tôi tiến hành thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn, cố gắng tối đa trong việc đưa ra các câu hỏi phù hợp, dễ hiểu phát triển thêm các câu hỏi mới từ bộ câu hỏi có sẵn.
Sau khi thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn đối với các hộ gia đình tại các tổ dân phố trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Tận dụng tối đa khả năng giao tiếp và sự giúp đỡ của chính quyề địa phương chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra và phân công các thành viên trong nhóm nghiên cứu hướng dẫn người dân điền thông tin vào phiếu.
3.4.4.Phương pháp lấy mẫu nước phân tích
*Lựa chọn vị trí lấy mẫu
Tại giếng các hộ gia đình trong số 23 tổ của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
*Cách lấy mẫu
+ Đối với giếng khoan: lấy mẫu trực tiếp từ vòi bơm vào chai định lượng không lấy qua bể chứa nước.
+ Đối với giếng đào: dùng gầu múc nước rồi đổ vào chai định lượng.
Mẫu nước được lấy ở 3 vị trí khác nhau
Tại mỗi tổ của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, lựa chọn mỗi tổ 3 nhà có vị trí cách xa nhau, lấy mẫu nước cho vào 3 bình định mức khác nhau. Sau đó đem tổng số mâu thu được đem chia làm 3 nhóm lớn, được quy định để lấy mẫu đại diện như sau:
+ Mẫu 1: mẫu nước giếng của tổ 1 đến tổ 8 đem hòa vào nhau
+ Mẫu 2: mẫu nước giếng của tổ 9 đến tổ 16 đem hòa vào nhau
+ Mẫu 3: mẫu nước giếng của tổ 17 đến tổ 23 đem hòa vào nhau
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiêm
Mẫu nước sau khi lấy về được bảo quản và đem phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu tại Viện Khao Học và Sự Sống – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3.4.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu sơ cấp: Số liệu trên phiếu điều tra được tổng hợp lại sau đó được tính toán và xử lý thống kê trên Microsoft Excel.
- Số liệu thứ cấp : thu thập từ báo cáo kết quả công tác 9 tháng đầu năm 2010, và báo cáo quy hoạch sử dụng đất của phường Thịnh Đán.
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Thịnh Đán
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Thịnh Đán
4.1.1.1 Vị trí địa lí
Phường Thịnh Đán có diện tích tự nhiên là 616.18 ha, chiếm 3.48% diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên. Có địa giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp phường Tân Thịnh, xã Quyết Thắng
- Phía Nam giáp xã Thịnh Đức
- Phía Tây giáp xã Quyết Thắng, xã Thịnh Đức
- Phía Đông giáp phường Tân Lập
Hình 4.1 Mô phỏng vị trí địa lý Phường Thịnh Đán
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
* Địa hình: Phường Thịnh Đán có địa hình dạng đồi bát úp dốc thoải, xen giữa là các khu đất bằng. Địa hình thấp dầntheo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
* Địa chất công trình: Đất đai của phường được hình thành trên nền địa chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng.
4.1.1.3 Khí hậu
Phường Thịnh Đán có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Trong 1 năm có bốn mùa rõ rệt: xuân – hạ - thu – đông.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 – 230C. Có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 27,700C và trung bình tháng thấp nhất 160C.
- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600-1.700 giờ. Tháng 5; 6; 7 8 có số giờ nắng cao nhất (đạt 170-200 giờ) và tháng 2;3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt 40-50 giờ).
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86-87% thấp nhất vào tháng 3 là 70%.
- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
- Bão: Do nằm xa biển nên phường thường ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
Tóm lại: Với những phân tích như ở trên cho thấy phường Thịnh Đán nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng bất lợi của điều kiện thời tiết, khí hậu.
4.1.1.4 Thủy văn
Phường Thịnh Đán có hệ thống song suối và hệ thống các ao, hồ chứa nước phân bố rộng khắp trên địa bàn (với các kênh, hồ lớn như: kênh hồ Núi Cốc, hồ Đầm Rốn, hồ Sen…), lượng nước phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng nước trên sông Cầu và lượng mưa hàng năm. Tuy nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới, tiêu thoát nước cũng như tạo cảnh quan, điều hòa môi trường sinh thái trên địa bàn.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Phường có 616.18 ha diện tích đất tự nhiên. Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của sông Cầu. Bên cạnh đó trên địa bàn phường cũng có diện tịch đất đồi nằm rải trên địa bàn phường. Nhìn chung đất đai của phường thuận lợi cho nhiều loại cây trồng.
* Tài nguyên rừng: Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2005, toàn phường có 89.70 ha diện tích đất lâm nghiệp, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất. Chất lượng rừng trữ lượng gỗ thấp chủ yếu là các loại cây trồng như: bạch đàn, keo, phi lao. Động vật rừng trên địa bàn phường hiện nay không còn nhiều. Trong những năm tới dự báo rừng sẽ bị giảm diện tích chuyển sang các loại đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng.
* Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước mưa trên được đổ vào các sông suối và hồ ao tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Nguồn nước ngầm: nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 150-300 m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên lượng nước ngầm khi khai thác đưa vào sử dụng phải qua hệ thống lọc, phải được kiểm tra các chỉ số hóa học của ngành.
* Tài nguyên nhân văn: Trải qua quá trình xây dựng hình thành và phát triển cùng với thành phố Thái Nguyên, nhân dân phường Thịnh Đán đã viết nên trang sư rạng rỡ, với truyền thống cách mạng, người dân phường cần cù sang tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được cùng với đông đảo đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học, làm tiền đề để phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn tới.
4.1.1.6 Cảnh quan môi trường
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến môi trường của phường, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất ở các mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân khách quan (như vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên), nguyên nhân chủ quan là sự gia tăng của các hoạt động kinh tế-xã hội, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ và công nghệ thiết bị cũ, thiếu đồng bộ.
Cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh. Đây cũng là vấn đề cần được quan tâm nhiều trong chiến lược sử dụng đất của thành phố nói chung, phường Thịnh Đán nói riêng nhằm phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững.
4.1.1.7 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
* Những thuận lợi, lợi thế: Nhìn chung vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường của phường có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội.
Với vị trí thuộc khu vực nội thành, có hệ thống giao thông phân bố khá dày (tỉ lệ đất giao thông chiếm 10.03% diện tích tự nhiên) tạo ra những thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế-xã hội với các phường trong thành phố và thuận lợi cho nhân dân đi lại.
Nhân dân phường cần cù chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, đoàn kết, đội ngũ cán bộ quản lí năng động, có trách nhiêm, biết vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế-xã hội.
* Những khó khăn, hạn chế: Vẫn còn có những hộ gia đình chưa ý thức chấp hành tốt những hoạt động văn hóa xã hội trong các khu dân cư, việc lấn chiếm đất công, lòng đường, vỉa hè phục vụ vào kinh doanh-dịch vụ trên đường phố.
Sự phát triển kinh tế của các cơ sở sản xuất theo hướng tự phát, hoạt động trong sản xuất trong các khu dân cư nên đề ô nhiễm môi trường nước, tiếng ồn, không khí là những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới sức khỏe của nhân dân.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của phường Thịnh Đán
4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Phát huy những thành tựu đã đạt được, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND phường Thịnh Đán đã tập trung cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động đúng theo định hướng cùng với những lợi thế về tự nhiên, nguồn lực con người, kinh tế của phường đã có những bước phát triển. Giá trị sản xuất nông nghiệp; công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; thương mại-dịch vụ đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
4.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trên địa bàn phường có những thay đổi đáng kể, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ-thương mại.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất đi đôi với phát triển các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất, kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo và hiệu quả cao hơn.
Phát triển sản xuất và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy, phân công lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng ổn định là vấn đề then chốt, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của phường phat triển, năng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị, quốc phòng an ninh. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch nội bộ trong cơ cấu các khu vực kinh tế cũng có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự phát triển của từng ngành. Trong những năm tới khi quá trình đô thị hóa trên địa bàn phường diễn ra mạnh, cần tiếp tục phát huy lợi thế của các hoạt động dịch vụ - thương mại, tăng nhanh tỉ trọng khu vực này trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp. Có như vậy, kinh tế của phường mới phát triển cân đối, bền vững.
4.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Thực hiện nghị quyết của Đảng ủy, UBND phường Thịnh Đán, theo chuyên đề về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế vườn đồi, tuyên truyền vận động nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, tăng năng suất sản lượng cây trồng.
- Công nghiệp: Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ đô thị hóa, sự ra đời của luật doanh nghiệp cũng như xu hướng đầu tư trực tiếp đã tăng lên trên địa bàn phường, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp. Thực trạng phát triển của ngành trong thời gian này theo hướng nâng cao đầu tư những ngành sử dụng nhiều nguồn lao động có trình độ và ít gây ô nhiễm, bên cạnh đó không phát triển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Thương mại và dịch vụ: Hoạt động thương mại trên địa bàn phường những năm qua không ngừng được củng cố và mở rộng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tập thể và tư nhân. Thị trường hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống dân cư.
4.1.2.4 Dân số, lao động và thu nhập
a. Dân số
Theo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương thì dân số của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên năm 2009 là 14.234 người. Trong đó: nam giới có 5740 người, nữ giới có 8494 người.
b. Lao động, việc làm và thu nhập
- Lao động, thu nhập: Phường Thịnh Đán có lực lượng lao động tương đối dồi dào với trên 5.700 người, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp.
- Thu nhập và mức sống: Những năm gần đây, đời sống của đại bộ phận nhân dân trong phường không ngừng được cải thiện và nâng cao. Số hộ có thu nhập cao tập trung vào các hộ gia định kinh doanh dịch vụ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên theo kết quả điều tra của chương trình xóa đói giảm nghèo, toàn phường hiện vẫn còn 154 hộ nghèo theo tiêu chí mới trên tổng số 2.075 hộ (chiếm 7.42%). Công tác xóa đói giảm nghèo trong những năm tới cần được quan tâm hơn nữa, phấn đấu đến sau năm 2015 trên địa bàn phường không còn hộ nghèo.
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4.2.1 Điều kiện vệ sinh môi trường của phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên
4.2.1.1 Khu nhà vệ sinh
Bảng 4.1 Thống kê loại nhà vệ sinh trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên
TT
Loại nhà vệ sinh
Số hộ
Tỷ lệ %
1
Không có
0
0.00
2
Hố xí 2 ngăn
323
15,6
3
Hố xi đất
26
1,3
4
Nhà vệ sinh tự hoại
1726
83,1
5
Cầu tõm bờ ao
0
0.00
6
Loại khác
0
0.00
7
Tổng
2,075
100,00
( Nguồn: kết quả phỏng vấn bằng phiếu điều tra)
Qua số liệu thống kê trong bảng cho thấy, số hộ gia đình có công trình vệ sinh tự hoại là 1726 hộ chiếm 83,1%, số hộ gia đình có công trình vệ sinh nhà xí 2 ngăn là 323 hộ chiếm 15,6%, số hộ gia đình có công trình vệ sinh hố xí đất là 26 hộ chiếm 1,3%. Qua đó ta thấy thực trạng điều kiện nhà vệ sinh của phường là khá tốt, hầu hết các hộ dân đều có công trình vệ sinh đạt yêu cầu và đảm bảo vệ sinh môi trường, nhung bên cạnh đó vẫn còn số ít nhà vẫn có công trình vệ sinh không hợp vệ sinh do một số gia đình có điều kiện kinh tế còn khó khăn (kinh tế gia đình phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiêp) nên chưa có điều kiện xây dựng các công trình nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
Từ số liệu trên phiếu điều tra cũng cho thấy một thực trạng sau: Phần lớn các hộ gia đình đều bố trí nhà vệ sinh, bể phốt và chuồng trại chăn nuôi gần so với giếng nước và khu sinh hoạt. Nguyên nhân chủ yếu do mật đô dân cư đông, diện tích phục vụ sinh hoạt nhỏ cá biệt một số hộ bố trí nhà vệ sinh ngay trong nhà hoặc gần bếp ăn. Đây là một vấn đề cần được lưu tâm khi tiến hành xây dựng nhà ở.
4.2.2. Hiện trạng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực trên địa bàn Phường Thịnh Đán – Thành Phố Thái Nguyên.doc