Đề tài Đánh giá hiện trạng và đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

 

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA

1.1. Các khái niệm về ODA

1.1.1. Khái niệm

1.1.2. Tính chất và đặc điểm

1.1.3. Phân loại ODA

1.2. Quản lý vốn ODA

1.2.1. Quy chế quản lý nguồn vốn của Nhà nước

1.2.2. Cơ chế tài chính đối với nguồn vốn ODA

1.2.3. Quy trình, thủ tục rút vốn ODA

1.3. Các tiêu thức đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ODA

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ODA CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

2.1. Thực trạng huy động vốn

2.1.1. Chiến lược phát triển ngành và nhu cầu vốn ODA

2.1.2. Huy động vốn ODA

2.1.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn

2.2.4. Bài học

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO NGÀNH BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG

3.1. Quan điểm thu hút vốn ODA

3.2. Các giải pháp nhằm huy động có hiệu quả vốn oda cho ngành Bưu chính - Viễn thông

Kết luận

 

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiện trạng và đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án càng cao. . Chỉ tiêu phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra, hay đó chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại đó chưa có lời và cũng chưa bị thua lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu ( do bán sản phẩm đó ) thấp nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó, chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao. - Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội: . Chỉ tiêu tỷ suất vốn đầu tư ( ICOR ): ICOR là chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh giá hiệu quả đầu tư của một nền kinh tế, được tính toán trên cơ sở so sánh đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm. Theo cách tính thông thường và đơn giản nhất: ICOR = tổng vốn đầu tư/ mức tăng GDP hoặc ICOR = ( tỷ lệ đầu tư/ GDP )/ nhịp tăng GDP. ở những nước kinh tế phát triển, người ta nhận thấy chỉ tiêu ICOR phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ. Thí dụ: ICOR trong công nghiệp thường lớn hơn trong nông nghiệp, ICOR ở các vùng đô thị thường thấp hơn ở các vùng sâu, vùng xa, phản ánh hiệu quả đầu tư và mức đầu tư cần thiết để tạo ra thế và lực cho phát triển. . Chỉ tiêu đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ( NSNN ): Tỷ lệ đóng góp = Mức đóng góp cho NSNN*100%/ tổng số vốn đầu tư. . Chỉ tiêu việc làm và thu nhập của người lao động: Chỉ tiêu này thể hiện ở hai khía cạnh: Số chỗ làm việc do dự án tạo ra. Thu nhập của người lao động, vừa thể hiện thu nhập thực tế, vừa phản ánh chất lượng lao động. * Nhóm các chỉ tiêu định tính: Giảm bớt cường độ lao động, thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp theo hướng tăng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp và không có chuyên môn nghiệp vụ. Căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng trên để xác định một số chỉ tiêu định tính thể hiện hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ như sau: Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng như tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo tính gọn, năng động và hiệu quả. Cải thiện môi trường lao động theo hướng giảm dần các yếu tố và khu vực độc hại. Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cũng như các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tham gia kinh doanh. Chương 2: Thực trạng huy động vốn oda của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam Tổng quan về hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam: Từ năm 1990, Tổng công ty đã được Chính phủ tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA. Trong 13 năm sử dụng nguồn vốn ODA, Tổng công ty đã sử dụng một cách hiệu quả và đúng mục tiêu của Chính phủ cũng như của Ngành Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Các dự án ODA đã góp phần đưa thiết bị nhập ngoại hệ thống thiết bị của Tổng công ty trong thời kỳ cấm vận đầy khó khăn của Mỹ đối với Việt Nam, góp phần không nhỏ vào sự đổi mới công nghệ của ngành Bưu điện. Từ đầu những năm 1990, phần lớn các dự án được sử dụng nguồn vốn không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Pháp và đến năm 1997, Tổng công ty mới có dự án đầu tiên của Chính phủ Nhật Bản là dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn 10 tỉnh miền Trung Việt Nam. * Pháp: Từ năm 1990 đến nay, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực hiện Nghị định thư tài chính Việt - Pháp thuộc 8 tài khoá: 1990, 1991, 1992, 1993, 1994, 1996, 1997 và 2000. Cụ thể như sau: - Nghị định thư tài khoá 1990: Tổng công ty được phân bổ cho 04 dự án Tổng đài điện thoại Hà Nội, Tổng đài điện thoại TP.Hồ Chí Minh, Vi ba biên giới HN-LS-TQ-QN, Vi ba Hà Nội - Quảng Ninh từ nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm 19,1 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài khoá 1990, tài trợ cho phần dịch vụ của hợp đồng chiếm 17% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài khoá 1991: Tổng công ty được phân bổ 02 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đà Nẵng-Huế-Vũng Tàu-Hà Nội, Thông tin di động Hà Nội 23 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài trợ chủ yếu cho phần dịch vụ và một phần thiết bị chiếm khoảng 30% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 1992: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đồng bằng sông Cửu Long, Điện thoại nông thôn Hà Nội-Quảng Ninh tổng vốn 45 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại, tài trợ cho cả dịch vụ và thiết bị chiếm 36% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 1993: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài E10 Hà Nội 23.000 số, thông tin di động VMS và Tổng đài Trần Khát Chân tổng giá trị 29,5 triệu FrF thuộc nguồn vay ưu đãi, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm 84% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 1994: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Huế-Đà Nẵng-Vũng Tàu-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 44 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm khoảng 88% giá trị hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 1996: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Trung tâm chia chọn Bưu chính Hà Nội có tổng vốn ODA là 50 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 38.853.341 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 1997: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Đà Nẵng-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 7,5 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 7.496.705 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu. - Nghị định thư tài chính 2000: Tổng công ty được phân bổ 10,3 triệu EU thuộc nguồn vay nhẹ lãi cho dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh Phía Bắc Việt Nam. * Nhật Bản: Từ năm 1990 đến nay Tổng công ty có 02 dự án sử dụng ODA Nhật thuộc Nghị định thư tài chính 1997 ( 01 dự án hỗ trợ kỹ thuật, 01 dự án vay nhẹ lãi ). Đó là dự án Nâng cao năng lực đào tạo Trung tâm Đào tạo Bưu chính - Viễn thông I có tổng giá trị 7 triệu USD và dự án vay nhẹ lãi: Phát triển mạng viễn thông các tỉnh miền Trung Việt Nam. * Thụy Điển: Năm 1994 cho 02 dự án: Tổng đài Tandem AXE Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh và Tổng đài AXE 10 Gia Lai-Kon Tum tổng giá trị 5,3 triệu USD. * Italia: Trục Cáp quang Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh năm 1990: khoảng 40 triệu USD. Nghị quyết Đại hội Đảng và chiến lược phát triển 10 năm của đất nước đã khẳng định rõ sự cần thiết của nguồn vốn ODA với sự phát triển của đất nước ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước ta trong hơn một thập kỷ qua. Đối với ngành Bưu điện, việc sử dụng nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA Pháp trong những năm qua đạt được hiệu quả rất cao. Từ khi đất nước còn bị cấm vận, việc đưa công nghệ viễn thông tiên tiến vào Việt Nam gặp nhiều khó khăn thì qua hợp tác với Pháp, ngành Bưu điện đã nhập khẩu được tổng đài điện thoại kỹ thuật số có công nghệ tiên tiến của thế giới. Thiết bị qua thời gian dài sử dụng cho đến nay vẫn đảm bảo tốt, khai thác có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng Nghị định thư: việc tiếp nhận nguồn vốn ODA của Pháp đã mở đầu đưa công nghệ tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển, hiện đại hoá mạng Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ. Về nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ: Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam qua 10 năm hợp tác với Pháp đã lựa chọn được những đối tác Pháp có tên tuổi và uy tín như hãng Alcatel và La Post. Về giá cả: Những năm đầu còn cao nhưng sau khi bỏ cấm vận, với việc áp dụng quy chế đấu thầu, nhiều hãng viễn thông hàng đầu trên thế giới vào kinh doanh và hoạt động trên thị trường Việt Nam nên giá cả thiết bị và dịch vụ của Pháp đã hạ xuống ngang bằng thiết bị và dịch vụ của các nước tiên tiến khác. Hiện tại, giá thiết bị và dịch vụ viễn thông của Pháp hàng năm giảm từ 5%-10% không phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn vốn nào. Trình độ chuyên gia thực hiện các dự án sử dụng nguồn ODA: Nhìn chung là tốt, có đủ khả năng xử lý công việc. Các chuyên gia Pháp đã chuyển giao cho các kỹ sư Việt Nam về thiết kế và thực thi lắp đặt, tuy nhiên phần mềm chỉ chuyển giao ở mức độ rất hạn chế. Về tiến độ thực hiện dự án: Hàng hoá trước đây thường giao nhiều lần và thiếu đồng bộ gây chậm trễ cho lắp đặt. Trong 5 năm trở lại đây, phần thiết bị viễn thông giao hàng tương đối đồng bộ và đúng tiến độ. Xu hướng phát triển: - Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. - Cung cấp cho xã hội, người tiêu ding các dịch vụ hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp, phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới các vùng, miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010 số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực. - Xây dựng bưu chính, viễn thông, tin học trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. - Giai đoạn từ nay đến năm 2010 bưu chính, viễn thông phải có tốc độ phát triển cao hơn từ 1,5 - 2 lần so với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế với các mục tiêu cụ thể: . Giai đoạn 2001 - 2005: Phấn đấu tăng gấp đôi mật độ điện thoại bình quân của cả nước, đạt mật độ 10 - 12 thuê bao điện thoại/100 dân. Đến năm 2005, tỷ lệ người sử dụng Internet ở Việt Nam tăng từ 5 - 8 lần so với năm 2001, đạt 4 - 5% với mật độ từ 1,3 - 1,5 thuê bao Internet/100 dân. . Năm 2010: Tiếp tục phát triển tăng gấp đôi số máy điện thoại cũng như mật độ điện thoại bình quân so với năm 2005. Phấn đấu đạt mật độ điện thoại 22 - 25 máy/100 dân, đạt bình quân hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại. . Năm 2020: Cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Việt Nam có mật độ điện thoại 40 - 50 máy/100 dân, bình quân mỗi hộ gia đình có máy điện thoại. Thực hiện phổ cập dịch vụ: dịch vụ Bưu chính - Viễn thông được cung cấp, phục vụ cho khách hàng ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ lúc nào. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia phát triển công nghiệp bưu chính, viễn thông, tin học. Từ những năm 1996 đến nay, nhu cầu vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty trở nên rất lớn, bình quân 4000 tỷ/năm. Do vậy, công tác huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch tăng tốc phát triển Bưu chính - Viễn thông trong những giai đoạn tiếp theo. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của Tổng công ty và xu hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo thi đòi hỏi Tổng công ty phải thu hút một lượng vốn rất lớn để triển khai theo kế hoạch. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hạn hẹp, để huy động đủ vốn phục vụ đầu tư phát triển, Tổng công ty đã tập trung vào huy động các nguồn vốn nước ngoài như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC, liên doanh, và đặc biệt quan trọng là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Thực trạng huy động vốn: Chiến lược phát triển ngành và nhu cầu vốn ODA: a) Quan điểm phát triển: * Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trong mối liên kết với tin học, truyền thông phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. * Khuyến khích phát huy mọi nguồn lực của đất nước và hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học trong môi trường công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với những cơ chế thích hợp. * Phát triển phải đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu phát triển: * Đến năm 2010, VNPT là một Tập đoàn kinh tế - kỹ thuật; có cơ sở hạ tầng thông tin vững chắc; kinh doanh nhiều lĩnh vực với các dịch vụ bưu chính, viễn thông và tin học là nòng cốt. * Tập trung mọi nguồn lực để đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu phát sinh bình quân là 8 - 10%/năm. * Nghiên cứu xây dựng Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, kinh doanh đa dịch vụ và đa sở hữu theo hướng: kinh doanh Bưu chính - Viễn thông là nòng cốt, nâng dần tỷ trọng các loại hình kinh doanh tài chính, bảo hiểm, công nghiệp Bưu chính - Viễn thông. * Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Phát triển các định chế tài chính trong Tập đoàn. Định hướng đổi mới tổ chức quản lý: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam gồm Tổng công ty Bưu chính và Tổng công ty Viễn thông được hình thành trên cơ sở sử dụng cả hai nguyên tắc liên kết kinh tế “ cứng ” và “ mềm ”: * Liên kết kinh tế “ mềm ” giữa Tổng công ty Bưu chính và Tổng công ty Viễn thông là các hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh như khai thác dịch vụ, quy định giá cước, thị trường cung cấp, phân chia doanh thu, nghiên cứu trao đổi . . . * Liên kết kinh tế “ cứng ” giữa Tổng công ty Bưu chính, Tổng công ty Viễn thông với các công ty thành viên thông qua cơ chế vận hành do Nhà nước quy định và Điều lệ tổ chức hoạt động của các Tổng công ty. Các Công ty thành viên có liên quan chặt chẽ với nhau về chu kỳ công nghệ, bổ sung cho nhau trong một dây chuyền cung cấp dịch vụ khép kín, hoạt động thống nhất trong Tổng công ty. Như vậy, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam không có tư cách pháp nhân. Tập đoàn có ban lãnh đạo chung để điều hành phối hợp các hoạt động của Tập đoàn theo một đường lối chung thống nhất nhưng các Tổng công ty Bưu chính, Tổng công ty Viễn thông vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức sản xuất và thương mại. * Các Tổng công ty Bưu chính, Tổng công ty Viễn thông hoạt động theo hướng đa ngành nghề nhưng có một ngành chuyên sâu là Bưu chính - Phát hành báo chí, Viễn thông - Tin học; thực hiện đa sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Trong đó: Tổng công ty Viễn thông là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trực tiếp quản lý và kinh doanh mạng viễn thông đường trục trong nước và quốc tế, cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích, cung cấp các dịch vụ tài chính, các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ; Tổng công ty Bưu chính là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất về Bưu chính, Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, trực tiếp quản lý và kinh doanh mạng Bưu chính công cộng, các dịch vụ Bưu chính công ích. * Các đơn vị thành viên của các Tổng công ty gồm các thành viên hạch toán phụ thuộc; các thành viên hạch toán độc lập, được Tổng công ty sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ dưới các hình thức: - Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ. Các Công ty này được hình thành từ việc chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên của VNPT, hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng và cần duy trì 100% vốn Nhà nước để phát huy vai trò nòng cốt và dẫn dắt. - Công ty Cổ phần được hình thành từ việc cổ phần hoá các đơn vị thành viên của VNPT hoặc thành lập mới các Công ty cổ phần mà Tổng công ty là một trong các cổ đông sáng lập, có vai trò chi phối hoặc khống chế. - Các Công ty Liên doanh có một phần vốn điều lệ do Tổng công ty góp vốn nếu Công ty tự nguyện tham gia Tập đoàn. * Công ty Tài chính là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Viễn thông, có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán độc lập. * Tổng công ty đầu tư vốn vào các công ty thành viên dưới dạng Công ty Trách nhiệm hữu hạn 100% vốn Nhà nước; Công ty cổ phần mà Nhà nước chi phối vốn hoặc thâm nhập vốn vào các Công ty cổ phần cùng ngành nghề để Nhà nước chi phối nếu cần thiết. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên được phân định một cách rành mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung mọi nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị thành viên. Tổng công ty được chia lãi và cùng chịu lỗ theo vốn góp với các Công ty thành viên. Tổng công ty cử đại diện tham gia Hội đồng quản trị của các Công ty thành viên nếu là Công ty cổ phần. Tổng công ty cử Giám đốc Công ty thành viên nếu là Công ty 100% vốn Nhà nước. Tổng công ty hạch toán độc lập và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( tính trên phần lợi nhuận thu được từ vốn đầu tư ) cho Nhà nước. Các Công ty thành viên hạch toán độc lập, trực tiếp nộp tất cả các loại thuế theo Luật định cho Nhà nước. Nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển: Để thực hiện các mục tiêu phát triển đã đề ra, dự kiến sẽ phải huy động từ 180 - 200 ngàn tỷ đồng ( tương đương 11,5 - 13 tỷ USD ) vốn đầu tư của toàn xã hội cho phát triển bưu chính, viễn thông, tin học giai đoạn 2001 - 2020, trong đó giai đoạn 2001 - 2010 là vào khoảng 80 - 90 ngàn tỷ đồng ( tương đương 5 - 6 tỷ USD ). Dự kiến vốn huy động trong nước sẽ đáp ứng được khoảng 2/3 và vốn nước ngoài khoảng 1/3 tổng vốn đầu tư. Kế hoạch huy động các loại nguồn vốn phục vụ nhu câu đầu tư phát triển: * Giai đoạn 2001 - 2005: Tổng vốn đầu tư các công trình dự kiến cho giai đoạn 2001 - 2005 là 29.359 tỷ, bình quân hàng năm là 5.871 tỷ. Vốn đầu tư thực hiện năm 2001 là 4.859 tỷ, năm 2002 là 5.500 tỷ. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư như sau: - Đầu tư cho Viễn thông: Tổng vốn đầu tư dự kiến 24.578 tỷ, chiếm tỷ trọng 86,06% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn. Các dự án trọng điểm giai đoạn 2003 - 2005 gồm: phát triển mạng thông tin di động: 8.300 tỷ; đầu tư cho mạng đường trục quốc gia là 1.100 tỷ; đầu tư cho mạng viễn thông quốc tế: 800 tỷ; đầu tư cho mạng Internet là 700 tỷ; đầu tư phát triển mạng thông tin di động tốc độ chậm và nội vùng: 1.015 tỷ; nâng cấp thống nhất mạng máy tính và phần mềm quản lý điều hành sản xuất cho các bưu điện tỉnh, thành phố: 350 tỷ; hệ thống truy nhập ADSL: 280 tỷ . . . - Đầu tư phát triển Bưu chính là 1.986 tỷ, chiếm tỷ trọng 6,76% tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn. - Đầu tư cho Công nghiệp Bưu chính - Viễn thông, đặc biệt là phát triển công nghệp tin học: 800 tỷ, chiếm tỷ trọng 2,72% tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn. - Đầu tư cho khối đào tạo - nghiên cứu - sự nghiệp và các công trình kiến trúc là 1.995 tỷ, chiếm tỷ trọng 6,79% tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn. * Giai đoạn 2006 - 2010: Tổng vốn đầu tư các công trình dự kiến cho giai đoạn 2006 - 2010 là 42.500 tỷ, bình quân hàng năm là 8.500 tỷ. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư như sau: - Đầu tư cho Viễn thông: Tổng vốn đầu tư dự kiến 32.975 tỷ, chiếm tỷ trọng 77,58% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn. Các dự án trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 gồm: phát triển mạng thông tin di động: 18.000 tỷ; đầu tư cho mạng đường trục quốc gia là 3.000 tỷ; đầu tư cho mạng viễn thông quốc tế: 2.000 tỷ; đầu tư cho mạng Internet là 3.000 tỷ; dự án phóng vệ tinh viễn thông VINASAT là 3.000 tỷ . . . - Đầu tư phát triển Bưu chính là 2.370 tỷ, chiếm tỷ trọng 5,57% tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn. - Đầu tư cho Công nghiệp Bưu chính - Viễn thông, khối đào tạo - nghiên cứu - sự nghiệp là 3.950 tỷ, chiếm tỷ trọng 9,29% tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn. - Đầu tư cho các Bưu điện tỉnh, thành phố là 5.180 tỷ, chiếm 12,18%. Đầu tư tập trung tại Tổng công ty là 7.000 tỷ, chiếm 16,47% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn. * Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư được xây dựng trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đảm bảo khả năng vay trả có độ an toàn cao về tài chính, cụ thể: - Giai đoạn 2001 - 2005: Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp là 145 tỷ, chiếm 0,5%; nguồn vốn tín dụng Nhà nước là 177 tỷ, chiếm 0,6%; nguồn vốn ODA là 1.378 tỷ, chiếm 4,69%; nguồn vốn BCC là 3.253 tỷ, chiếm 11,08%; nguồn tái đầu tư là 21.257 tỷ, chiếm 72,4%; nguồn vốn vay tín dụng là 4.626 tỷ, chiếm 15,75% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn. - Giai đoạn 2006 - 2010: Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp là 200 tỷ, chiếm 0,47%; nguồn vốn tín dụng Nhà nước là 177 tỷ, chiếm 0,52%; nguồn vốn ODA là 3.000 tỷ, chiếm 7,05%; nguồn BCC là 200 tỷ, chiếm 0,47%; nguồn tái đầu tư là 29.848 tỷ, chiếm 70,23%; nguồn vốn vay tín dụng là 15.027 tỷ, chiếm 35,35% tổng vốn đầu tư cả giai đoạn. Huy động vốn ODA: a) Các chính sách, định hướng huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới: * Tiếp tục thực hiện linh hoạt các phương thức huy động vốn nước ngoài có hiệu quả trong thời gian qua như: vay trả chậm các hãng lớn, vay ngân hàng nước ngoài. * áp dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức đầu tư nước ngoài để huy động nguồn đầu tư trực tiếp, ngoài hình thức BCC hiện hành cần xem xét áp dụng thêm các hình thức khác như BOT, BLT, v.v. . . * Xem xét triển khai các hình thức huy động vốn nước ngoài mới như phát hành trái phiếu quốc tế cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đặc biệt là doanh nghiệp viễn thông. * Khai thác có hiệu quả nguồn ODA: chuẩn bị xây dựng các kế hoạch dài hạn vận động nguồn vốn ODA cho các dự án lớn, quan trọng, thu hồi vốn chậm như phát triển viễn thông nông thôn, mạng đường trục . . . * Cần tiếp tục đẩy mạnh việc vận động, tranh thủ tìm kiếm các nguồn tài trợ cả song phương lẫn đa phương phục vụ phát triển. * Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các dự án đang triển khai, thông qua đó để tranh thủ tìm thêm sự ủng hộ của Nhà tài trợ hiện hành đối với các dự án mới. Đồng thời đẩy mạnh, mở rộng quan hệ để tìm thêm nguồn tài trợ từ các Nhà tài trợ mới. * Giai đoạn từ nay đến năm 2010 phấn đấu huy động được nguồn vốn ODA chiếm từ 5 - 10% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội cho phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam : - Đối với nguồn ODA không hoàn lại: sẽ được ưu tiên tập trung cho các dự án thuộc lĩnh vực: cải cách hành chính; tăng cường, phát triển thể chế; nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai; phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu cơ bản để chuẩn bị chương trình, dự án đầu tư ( quy hoạch, điều tra cơ bản, tổng quan nghiên cứu khả thi . . . ). - Đối với nguồn ODA vốn vay: sẽ được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực: phát triển bưu chính, viễn thông cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn v.v . . .; nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng thông tin (nâng cao năng lực mạng đường trục); các dự án phục vụ phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin; nâng cao năng lực quản lý nguồn tài nguyên quốc gia như: tần số, tên miền và địa chỉ Internet; nâng cao năng lực quản lý chất lượng bảo vệ người tiêu dùng; và một số lĩnh vực khác . . . Trong kế hoạch vận động ODA năm năm 2001 - 2005, chúng ta đã trình 08 dự án, cho đến nay chỉ có 4 dự án được đưa vào danh sách dài - longlist - gọi vốn ODA Nhật Bản, 01 dự án được đưa vào danh sách ngắn huy động ODA Nhật Bản tài khoá 2002. Tuy nhiên, trong 08 dự án chỉ có 04 dự án có Báo cáo nghiên cứu khả thi, còn lại các dự án chưa được hình thành dự án tiền khả thi mà mới chỉ ở dạng đề cương sơ bộ. Như vậy, có thể nói chưa chuẩn bị văn kiện dự án để đăng ký nguồn và khả năng vận động nguồn cũng rất khó. Theo quan điểm này, cần xây dựng chiến lược huy động nguồn trên cơ sở phân định rõ vùng miền. Tức là vùng miền nào đối với Nhà tài trợ nào, nghiên cứu lĩnh vực ưu tiên của các Nhà tài trợ để chia dự án thành từng hệ thống dự án đăng ký xin vận động đối với từng Nhà tài trợ. Còn nếu đăng ký chung chung không xác định Nhà tài trợ thì rất khó. Vì như đã nêu ở trên, mỗi Nhà tài trợ đều có những quy định riêng về điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA. Mỗi quy định đều có những ràng buộc cụ thể về thiết bị, xuất xứ hàng hoá, đấu thầu, điều kiện về tài chính ( bảo hiểm rủi ro . . .) và các điều kiện thương mại khác. Như vậy, khi xác định điều kiện về nguồn vốn chúng ta sẽ xây dựng dự án để áp dụng và làm việc với các cơ quan thương vụ các nước hoặc đại diện của các tổ chức tài chính để khi trình đăng ký xin nguồn là đã xác định được Nhà tài trợ. b) Quy trình huy động vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam : * Bước 1: Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và sử dụng ODA: Ban Kế hoạch chủ trì phối hợp cùng với Ban ĐTPT, Ban KTTK - TC, Ban KTTK - TC, Ban Bưu chính, và Ban Viễn thông xem xét, tổng hợp danh mục chương trình, án ưu tiên của các đơn vị, lập thành Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA trong 5 năm và hàng năm. * Bước 2: Tổng công ty trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Bưu chính Viễn thông Danh mục dự án ưu tiên vận động ODA cho từng giai đoạn. * Bước 3: Ngay sau khi dự án được đưa vào danh mục ưu tiên của Chính phủ Việt Nam và được Nhà tài trợ quan tâm, Tổng công ty chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu khả thi để làm việc với Nhà tài trợ về nội dung dự án cũng như đáp ứng các yêu cầu đã đề ra của hai bên Việt Nam và Nhà tài trợ. Ngay sau khi có thông báo về chương trình làm việc của Nhà tài trợ, Tổng công ty thành lập tổ công tác chuẩn bị dự án để làm việc với các đoàn công tác của Nhà tài trợ. * Bước 4: Sau khi Tổ công tác của Tổng công ty làm việc với Nhà tài trợ đã được chấp nhận về nội dung và mục tiêu của dự án, Tổng công ty và Nhà tài trợ k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc62702.DOC