MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
Lời cảm ơn 4
Lời cam đoan 5
Chương 1: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CBA ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH 6
1.1 Khái niệm CBA: 6
1.2 Nhu cầu sử dụng CBA: 6
1.3 Các bước tiến hành CBA: 7
1.4 Ưu và nhược điểm của CBA 13
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 15
1.5.1 Giá trị hiện tại ròng( NPV): 15
1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận( BCR): 16
1.5.3. Hệ số hoàn vốn nội bộ( IRR): 16
1.5.4 Thời gian thu hồi vốn đầu tư( T): 17
1.5.5 Doanh thu hoà vốn( DThv): 17
1.5.6. Mức hoạt động hoà vốn( HĐhv): 18
1.5.7 Sản lượng hoà vốn( SLhv): 18
1.5.8 Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu( P) : 18
1.5.9 Suất đầu tư( Sdt): 19
1.5.10 Khả năng trả nợ của dự án( KHtn): 19
1.6 Tiểu kết chương 1: 20
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH. 21
2.1 Khái quát về nhà máy giấy đế xuất khẩu Yên Bình 21
2.1.1Vị trí của nhà máy: 21
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội: 21
2.1.2.1 Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. 21
2.1.2.2 Hiện trạng kinh tế xã hội 22
2.2 Hoạt động của nhà máy. 23
2.2.1 Quy mô của nhà máy 23
2.2.2 Phương án sản phẩm 23
2.2.3 Danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu 24
2.2.4 Quy trình sản xuất 24
2.2.5 Thiết bị công nghệ 26
2.2.6 Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động: 29
2.3 Những tác động của hoạt động nhà máy đến môi trường : 30
2.3.1 Các nguồn gây ô nhiễm 30
2.3.1.1 Giai đoạn xây dựng 30
2.3.1.2 Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy 32
2.3.2 Các nguồn gây ô nhiễm tác động đến các thành phần môi trường 33
2.3.2.1 Đối tượng và quy mô bị tác động. 33
2.3.2.2 Tác động đến thành phần môi trường trong giai đoạn xây dựng: 34
2.3.2.3 Tác động đến thành phần môi trường khi nhà máy đi vào hoạt động 37
2.4 Tiểu kết chương 2: 41
Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH. 42
3.1 Tính toán các chi phí 42
3.1.1 Xác đính các chi phí về vốn và chi phí hoạt động 42
3.1.1.1 Vốn 42
3.1.1.2 Chi phí hoạt động 45
3.1.2 Chi phí về môi trường 47
3.1.2.1 Chi phí đầu tư cho môi trường của nhà máy 47
3.1.2.2 Chi phí trồng cây xanh : 50
3.1.2.3 Chi phí hoạt động cho môi trường của nhà máy 50
3.1.3.1 Gia tăng mật độ giao thông phức tạp 52
3.1.3.2 Ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân 53
3.1.3.3 Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học 55
3.2 Lợi ích mang lại từ hoạt động của nhà máy 56
3.2.1 Lợi ích tài chính 56
3.2.2 . Lợi ích xã hội 57
3.2.2.1 Đóng góp vào ngân sách nhà nước 57
3.2.2.2 Giải quyết việc làm cho người dân trong vùng 61
3.2.2.3 Một số tác động tích cực khác: 61
3.3 Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu: 62
3.3.1. Tổng hợp các chi phí và lợi ích qua các năm: 62
3.3.2 Tính toán các chỉ tiêu 68
3.3.2.1 NPV( Giá trị hiện tại ròng): 68
3.3.2.2 BCR( Tỷ suất lợi nhuận): 69
3.3.2.3 Hệ số hoàn vốn nội bộ( IRR): 69
3.3.2.4 Thời gian thu hồi vốn( T): 69
3.3.2.5 Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên doanh thu( P) : 70
3.3.2.6 Khả năng trả nợ của nhà máy( KHtn): 70
3.3.2.7 Doanh thu hoà vốn( DThv): 71
3.3.2.8 Mức hoạt động hoà vốn( HĐhv): 72
3.3.2.9 Sản lượng hoà vốn( SLhv): 73
3.3.2.10 Suất đầu tư( Sdt): 73
3.4. Nhận xét. Kiến nghị và giải pháp 75
3.4.1 Nhận xét 75
3.4.2. Giải pháp 76
3.4.3 Kiến nghị 78
3.4.3.1 Nhà máy hoạt động mang lại hiệu quả, vì vậy rất cần đến sự quan tâm khuyến khích ưu đãi của các cơ quan chức năng tạo điều kiện giúp đỡ thêm. 78
3.4.3.2 Giáo dục và nâng cao ý thức cho công nhân 78
3.4.3.3 Hướng tới đạt giấy phép xanh (ISO 14000, ISO 9000) 78
3.4.3.4 Có kế hoạch kiểm tra định kỳ sức khoẻ cho toàn thể công nhân trong nhà máy. 78
3.4.3.5 Góp phần tích cực bảo vệ môi trường 79
3.5 Tiểu kết chương 3: 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC
91 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy sản xuất giấy đế xuất khẩu Yên Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hịu, mệt mỏi và ô nhiễm môi trường không khí.
Bụi đất đá do xây dựng nhà máy: khi xây dựng phải sử dụng các vật liệu xây dựng: xi măng, cát, sắt, thép Bụi do các vật liệu gây ra cũng rất lớn đặc biệt là bụi của xi măng gây độc cho sức khoẻ công nhân thi công công trường.
Ô nhiễm môi trường nước:
Nước mưa chảy tràn và nước phục vụ cho quá trình thi công xây dựng, lau rửa máy móc thiết bị và vệ sinh của công nhân kéo theo nhiều tạp chất có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực. Đặc biệt khi có mưa trong thời gian thi công, nước mưa chảy tràn kéo theo các tạp chất, cặn bã trên toàn bộ mặt bằng vào ao hồ, cống rãnh.. gây ô nhiễm môi trường chung.
Chất thải rắn:
Quá trình vận chuyển sỏi, cát, xi măng, sắt thép và các thiết bị của dây chuyền sản xuất được đi bằng đường bộ( ô tô) để xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất sẽ bị rơi vãi trên suốt tuyến đường.
Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải bỏ: gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gồ, ván khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn. Khối lượng các chất thải rắn này phụ thuộc vào quá trình thi công và chế độ quản lý của ban quản lý công trình. Tuỳ tình hình thực tế để có kế hoạch thu gom xử lý cụ thể, giảm nhẹ đến mức tối đa đối với cuộc sống hằng ngày của nhân dân xã Phú Thịnh.
2.3.1.2 Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy
Các nguồn ô nhiễm môi trường do quá trình hoạt động của nhà máy giấy Phú Thịnh chủ yếu là:
a, Các khí độc
CO, NO2, SO2 sinh ra bởi dầu FO chạy nồi hơi và sự đốt cháy nhiên liệu, do các phương tiện giao thông chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào công ty.
Các chất hữu cơ phân huỷ trong quá trình sản xuất gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí.
b, Bụi:
Bụi cục bộ sinh ra từ công đoạn cắt, kẻ rãnh, phập- xẻ rãnh thành khuôn, bụi do quá trình hoạt động nồi hơi và các phương tiện giao thông vận tải ra vào công ty.
c, Tiếng ồn
Sinh ra từ các động cơ, máy móc thiết bị và phương tiện giao thông.
d, Nhiệt
Nhiệt độ phát sinh ra xung quanh không đáng kể, chủ yếu là nhiệt độ cục bộ phát sinh ra từ khu vực lò hơi.
e, Chất thải rắn
Chất thải rắn của công ty phát sinh do quá trình sản xuất làm vương vãi một số nguyên liệu, các mẩu thừa của thành phẩm do quá trình cắt, bao bì hư hỏng.
Chất thải rắn còn sinh ra từ cán bộ công nhân trong nhà máy do ăn uống sinh hoạt hàng ngày.
f, Nước thải :
Nước thải của nhà máy bao gồm ba nguồn thải là : trong quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt của nhà máy và nước mưa chảy tràn.
Nước thải của quá trình sản xuất bao gồm: Nước thải rửa nguyên liệu sau khi ngâm( nước thải dịch đen) và nước thải sau khi xeo giấy.
Nước thải dịch đen có lưu lượng không lớn lắm, khoảng từ 40m3- 60m3/ ngày đêm. Trong nước thải này có nồng độ kiềm và các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao, cần được phân loại và xử lý riêng.
Nước thải sau xeo có lưu lượng khoảng 500m3/ ngày đêm. Trong nước thải loại này cũng có nồng độ kiềm và các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước ở mức độ nhất định. Nước thải này cũng phải được xử lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Nước thải sinh hoạt của nhà máy:
Nước thải sinh hoạt chủ yếu do quá trình ăn uống tại nhà ăn và nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc hàng ngày trong nhà máy.
Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn chỉ có khi trời mưa, cuốn theo bụi bặm từ mái nhà, sân bãi, đường xá xuống cống rãnh và môi trường xung quanh.
2.3.2 Các nguồn gây ô nhiễm tác động đến các thành phần môi trường
2.3.2.1 Đối tượng và quy mô bị tác động.
Đối tượng bị tác động do hoạt động của nhà máy là người lao động trực tiếp và gián tiếp trong nhà máy, cảnh quan môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh khu vực nhà máy( chủ yếu là xã Phú Thịnh), hệ sinh thái trong vùng, những điều kiện về hạ tầng liên quan đến nhà máy như đường xá, cầu cống...
Quy mô bị tác động:
Quy mô chịu sự ảnh hưởng trong phạm vi khu vực nhà máy và xã Phú Thịnh huyện Yên Bình.
2.3.2.2 Tác động đến thành phần môi trường trong giai đoạn xây dựng:
Thời gian xây dựng nhà xưởng bao gồm các công việc chính sau: chuẩn bị mặt bằng, tập kết nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển đất đá và thi công xây dựng nhà xưởng, văn phòng, hệ thống xử lý chất thải, làm đường giao thông nội bộ, vận chuyển bốc dỡ và lắp đặt thiết bị...Trong giai đoạn này nhà máy phải thực hiện một công việc rất lớn, trong đó sử dụng một khối lượng đáng kể các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, gạch đá và vận chuyển khối lượng lớn đất đá trong việc san ủi mặt bằng, phá dỡ công trình cũ... Những công việc trên sẽ tạo ra những tác động đáng kể đến môi trường.
a. Tác động tới môi trường không khí
• Ô nhiễm bụi trong giai đoạn xây dựng:
Bụi đất đá khi xây dựng đường mới.
Bụi đất đá do xe cộ đi lại trong khu vực.
Bụi đất đá do xây dựng nhà máy.
Do ảnh hưởng của khí hậu khô và nắng của mùa hè, nhất là khi có gió Tây, tình trạng ô nhiễm bụi có lúc cực đại sẽ vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép đặc biệt là các tháng 6, 7,8, 9.
Ngoài ra cũng còn ảnh hưởng từ quá trình chuyên chở vật liệu xây dựng, chuyên chở máy móc thiết bị về tập kết.
Ô nhiễm bụi sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, thảm thực vật và năng suất cây trồng.
Biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm bụi trong giai đoạn này có thể được khống chế nếu tiến hành các giải pháp về tổ chức và kỹ thuật.
• Tiếng ồn do các máy móc thi công và phương tiện vận chuyển:
Trong giai đoạn thi công xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng cần phải huy động nhiều xe ô tô vận tải và máy móc xây dựng như máy xúc, máy ủi, máy đổ bê tông, máy đầm... các phương tiện này thường xuyên phát sinh tiếng ồn, nhất là các xe ô tô chở vật liệu xây dựng gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của dân cơ khu vực nhà máy. Khi tiến hành đổ bê tông cho các hạng mục công trình, máy trộn bê tông, máy đầm thường xuyên gây tiếng ồn trong khu vực; Gây ảnh hưởng tiếng ồn do động cơ và tiếng còi xe, nhất là các xe tải lớn hoạt động trong ngày và đặc biệt về đêm.
b, Ô nhiễm nguồn nước :
Nước mưa chảy tràn và nước phục vụ cho quá trình thi công xây dựng, lau rửa máy móc thiết bị và vệ sinh của công nhân kéo theo nhiều tạp chất có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt khu vực. Đặc biệt khi có mưa trong thời gian thi công, các tạp chất, cặn bã trên toàn bộ mặt bằng trôi vào suối, ao, hồ..
Nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy trong thời gian thi công cuốn theo đất, cát, xi măng và các loại rác sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực.
Như vậy tổng diện tích mặt bằng của nhà máy là 1,3ha, có thể tính được tổng lượng nước mưa trung bình 1 năm trên mặt bằng là:
Vnước mưa = S x h= 1,3 x 1.807,3 = 2.349,49 m3/năm
(1.807,3mm : lượng mưa trung bình năm trong khu vực).
Nếu như hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước mưa khi cuốn theo bụi đất là 1kg/m3 thì hàm lượng hạt rắn bị nước mưa cuốn theo là: 2,34949 tấn/năm.
Lượng mưa nói trên đã kéo theo các chất rắn lơ lửng và chảy xuống gây lắng đọng nguồn tiếp nhận. Nước mưa chảy tràn trong thời gian san lấp mặt bằng và thi công xây dựng hạ tầng cuốn theo đất cát và các loại rác sinh hoạt theo dòng chảy. Nước mưa có độ đục cao không chỉ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt mà còn tác động đến chất lượng nước ngầm.
c, Chất thải rắn
Quá trình vận chuyển sỏi cát, xi măng, sắt thép và các thiết bị của dây chuyền sản xuất được đi bằng đường bộ( sử dụng xe ô tô) để xây dựng nhà máy, lắp đặt dây chuyền sản xuất, khi đi qua địa bàn các xã thường bị rơi vãi trên đường. Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải bỏ( gạch vỡ, xà gồ, ván khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn). Khối lượng các chất thải này phụ thuộc vào quá trình thi công, phụ thuộc vào chế độ quản lý của ban quan lý công trình. Tuỳ tình hình thực tế để có kế hoạch thu gom xử lý nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa ảnh hưởng đối với khu vực dân cư.
d, Các tác động khác
Vấn đề an toàn lao động trong quá trình xây dựng như đổ vỡ, công nhân ngã gây tai nạn hoặc thương tật.
An toàn về điện trong xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Vấn đề chuyên chở vận tải gây tai nạn giao thông.
Vấn đề xã hội là an ninh trong thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Việc canh tác và đất ở của nhân dân trong khu vực nhà máy không bị đảo lộn nghiêm trọng do đất đai khu vực rộng, mặt bằng xây dựng chủ yếu là đất đồi. Quá trình đền bù giải phóng mặt bằng xác định không phải vấn đề lớn. Đền bù thỏa đáng để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.
Ngoài ra, ảnh hưởng tích cực là tạo điều kiện cho người dân trong vùng có công ăn việc làm bằng cách tham gia một số công đoạn trong việc thi công xây dựng nhà máy.
2.3.2.3 Tác động đến thành phần môi trường khi nhà máy đi vào hoạt động
Tác động đến môi trường không khí
Bụi và khí do đốt dầu FO của nồi hơi:
Bụi sinh ra gồm CO, NO2, SO2, bụi.
Ta có bảng kết quả phân tích các khí độc và bụi như sau:
Bảng 2.5 : Bảng kết quả phân tích các khí độc và bụi
TT
Tên mẫu khi
Kết quả
CO mg/m3
NO2 mg/m3
SO2 mg/m3
Bụi mg/m3
1
Khu vực sản xuất giấy
2.64
0.13
0.2
2.21
2
Khu vực sấy
3.57
0.17
0.26
2.35
3
Khu vực xeo
1.32
0.10
0.18
0.31
4
Cách xưởng sản xuất 200m
0.75
0.08
0.16
0.22
5
TC-3733-2002/BYT-QĐ
30
10
10
4
6
TCVN-5937-2005
30
0.2
0.35
0.3
Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái.
Ghi chú:
TC3733-2002-BYT/QĐ: Tiêu chuẩn cho phép nồng độ các chất độc, bụi trong không khí tại khu vực sản xuất.
TCVN -5937-2005: Tiêu chuẩn cho phép nồng độ các chất độc hại, bụi trong không khí ở khu vực xung quanh.
Nhận xét: Nhìn chung nồng độ cuả các chất trong khí thải đều nằm trong giới hạn cho phép. Nồng độ CO thấp hơn rất nhiều, nồng độ NO2, SO2, bụi so với tiêu chuẩn vẫn cao nhưng trong giới hạn cho phép. Vì vậy cần có những biện pháp hạn chế nhằm hạn chế tác động tiêu cực của bụi, khí thải độc hại này. Nhà máy đã nâng cao ống khói thải lên trên 15m và trong quá trình vận hành sấy luôn điều chỉnh trên chế độ phun đốt nhiên liệu đảm bảo cháy hoàn toàn.
Khí thải do các phương tiện giao thông.
Việc tính toán lượng các khí độc phát sinh do quá trình hoạt động của nhà máy chủ yếu tập chung vào việc tính toán sự phát sinh khí độc từ số lượng nhiên liệu đốt cháy do các phương tiện vận tải ra vào trong khu vực. Việc tính toán này cũng mang tính chất tương đối vì khó có thể xác định chính xác số lượng nhiên liệu bị đốt cháy hàng ngày trong khu vực nhà máy. Động cơ xe ô tô có hai loại: loại động cơ máy nổ dùng xăng và động cơ Điezen và lượng nhiên liệu bị đốt cháy phụ thuộc vào từng loại động cơ. Mặt khác, lượng nhiên liệu còn phụ thuộc vào chế độ vận hành của từng loại xe.
Bảng 2.6 : Thành phần các khí độc hại trong khí thải của động cơ.
Thành phần các khí độc trong khói thải
Chế độ làm việc của động cơ
Chạy chậm
Tăng tốc
Ổn định
Giảm tốc
Xăng
Điezen
Xăng
Điezen
Xăng
Điezen
Xăng
Điezen
CO(ppm)
7.0
Vết
2.5
0.1
1.8
vết
2
vết
NO2(ppm)
30
60
1050
850
650
250
20
30
Aldehyt(ppm)
30
10
20
20
10
10
300
30
hydrocacbon
0.5
0.04
0.2
0.02
0.1
0.01
1.0
0.03
Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái.
Bụi do các phương tiện giao thông
Trong quá trình xe chạy và quá trình bốc xếp nguyên liệu, sản phẩm cũng gây nên sự ô nhiễm bụi cho khu vực. Bụi sinh ra sẽ phát tán theo gió lan toả ra khu vực xung quanh, tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết mà bụi có thể phát tán đi xa hoặc gần, tuy nhiên trong phạm vi bán kính 300m tính từ điểm phát sinh bụi sẽ chịu ảnh hưởng của bụi.
Bụi và khí độc do phương tiện giao thông tuy không lớn nhưng cũng là nguyên nhân góp phần cùng các nguồn ô nhiễm khác làm tăng cường khả năng ô nhiễm khu vực.
Bụi và khí trong các công đoạn cắt- kẻ rãnh, phập- xẻ rãnh thành khuôn.
Bụi do bột giấy phát sinh ngay tại các vị trí làm việc của công nhân. Tuy nhiên lượng phát sinh này không lớn nên nhà máy chỉ cần bố trí các quạt.
Tác động đến môi trường nước.
• Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của nhà máy là nước thải sau khi phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ công nhân như: nước vệ sinh, tắm rửa. Lưu lượng của nước thải được tính như sau:
Nước dùng cho vệ sinh của công nhân trong nhà máy: Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt của công nhân theo quy định 20/TCN 33-85 của bộ xây dựng là 45lit/ng/ca. Như vậy lượng nước dùng cho tắm rửa và vệ sinh của cán bộ công nhân viên tại nhà máy( khi hoạt động hết công suất) là:
Q1=55 x45lit/ng/ca x 1 ca = 2,475( m3/ngày).
Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của công nhân trong nhà máy: tiêu chuẩn theo thiết kê TCVN 4474-87. Lượng nước dùng cho nhà ăn tập thể tính cho một người với một bữa ăn là 25 lít. Như vậy lượng nước sinh ra cho 55 công nhân trong nhà máy là:
Q2= 55 x 25= 1,375(m3/ngày).
Vậy lượng nước thải của nhà máy là:
Q= Q1+Q2 =2,475 + 1,375 =3,850( m3).
Nước thải này chủ yếu là ô nhiễm sinh học, hàm lượng COD, BOD, chất rắn lơ lửng, tổng nitơ, tổng phôtpho và vi khuẩn cao hơn tiêu chuẩn cho phép, không xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường.
• Nước thải sản xuất
Chỉ phát sinh công đoạn in, tổng lượng nước thải khoảng 100m3/ngày. Hiện nay nhà máy tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải, nước thải sau khi xử lý sẽ được thải vào hệ thống chung khu vực.
Bảng 2.7 : Kết quả phân tích nước thải năm 2007.
TT
Các chỉ tiêu
Đv Đo
Kết quả
TCVN-5945-2005
M1
M2
1
pH
-
9.02
7.72
5.5-9
2
TSS
mg/l
352
187
100
3
COD
mg/l
258
98
80
4
BOD5
mg/l
143
50
50
5
TN
mg/l
8.15
4.04
30
6
TP
mg/l
4.31
3.12
6
Nguồn : Sở Tài nguyên Môi trường Yên Bái.
Ghi chú: TCVN-9545-2005: tiêu chuẩn chất lượng nước thải.
M1: nước thải tại điểm thải( sau xử lý).
M2: Nước thải cách điểm xả 100m( xuôi dòng chảy).
Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường:
Chất thải rắn là các nguyên liệu giấy dư thừa( các đầu mẩu, sản phẩm lỗi), bột mầu rơi vãi, các bao bì đựng bột màu...
Chất thải rắn sinh ra từ việc nạo vét các hố ga, bể xử lý nước thải.
Chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên.
Với tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 55 người thì lượng rác thải ra hàng ngày là: 0.5kg/người/ngày x 55 người = 27,5 kg/ngày.
Chất thải rắn là các loại giấy thừa, bao bì hỏng được thu gom hàng ngày để bán cho các cơ sở tái chế. Chất thải sinh hoạt được công ty thu gom xử lý theo quy định của địa phương.
2.4 Tiểu kết chương 2:
Chương 2 giới thiệu khái quát chung về tình hình nhà máy: quy mô, cơ cấu lao động, phương án sản phẩm, quy trình công nghệ và những tác động của nhà máy đến môi trường. Đây là chương giúp ta có được hình dung cơ bản về nhà máy đặc biệt là những tác động đến môi trường để có những căn cứ cho phân tích chương tiếp theo.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY ĐẾ XUẤT KHẨU YÊN BÌNH.
3.1 Tính toán các chi phí
3.1.1 Xác đính các chi phí về vốn và chi phí hoạt động
3.1.1.1 Vốn
* Cơ cấu nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư :6.100.650.000 đồng.
Trong đó:
Thiết bị: 3.356.735.000 đồng.
Xây lắp: 2.209.000.000 đồng.
Kiến thiết cơ bản: 534.915.000 đồng.
Bảng 3.1 : Bảng danh mục tổng hợp vốn đầu tư.
STT
Danh mục
ĐVT
Số lượng
Đ. Giá(đ)
Thành tiền(đ)
I
Thiết bị
Đồng
3.356.735.000
II
Xây lắp(đã có thuế VAT)
Đồng
2.209.000.000
1
Vận chuyển và lắp đặt
Bộ
75.000.000
a
Vận chuyển từ Hải Phòng-Yên Bái
bộ
35.000.000
b
Lắp đặt hoàn chỉnh
bộ
40.000.000
2
San tạo mặt bằng
m2
2.500
300.000.000
3
Nhà xưởng sản xuất, các công trình phụ
Đồng
822.000.000
a
Nhà sản xuất chính +kho TP
m2
734
650.000
477.000.000
b
Nhà văn phòng, kho, ăn ca, bảo vệ
m2
248
750.000
186.000.000
c
Nhà ở công nhân
m2
124
750.000
93.000.000
d
Nhà vệ sinh khu SX và tập thể
m2
32
1.000.000
32.000.000
đ
Giếng nước khu tập thể+ bể chứa
Đồng
7.000.000
e
Trạm bơm cấp I+II
m2
36
750.000
27.000.000
4
Xây lắp hệ thống phụ trợ
đồng
558.000.000
a
Đ DK-35KW+TBA320KVA-35/0.4KV
HT
01
80.000.000
b
Hệ thống điện động lực, chiếu sáng
HT
01
100.000.000
c
Hệ thống cấp nước SX-sinh hoạt
HT
01
50.000.000
d
Hệ thống cấp dầu FO, tuần hoàn xút, cấp bột
HT
01
30.000.000
đ
Hệ thống móng máy, bể 100m3
HT
01
100.000.000
e
Hệ thống bể xử lý nước thải
m2
860
230.000
198.000.000
5
Hệ thống rãnh nước-Hố ga
đồng
34.000.000
a
Hệ thống rãnh nước
md
200
150.000
30.000.000
b
Hố ga
hố
08
500.000
4.000.000
6
Hàng rào xây gạch chỉ
md
480
125.000
60.000.000
7
Cổng sắt bảo vệ(9m)
bộ
01
22.000.000
8
Sân đường nội bộ
đồng
292.000.000
a
Đường nội bộ bê tông sỏi 200#
m2
2.000
140.000
280.000.000
b
Sân BTGV- láng xi măng 75#
m2
238
50.000
12.000.000
9
Khu chế biến nguyên liệu
đồng
46.000.000
a
Đường chạy máy cắt
m2
120
110.000
13.000.000
b
Diện tích xung quanh
m2
470
70.000
33.000.000
III
Chi phí kiến thức cơ bản khác
đồng
534.915.000
1
Chi phí chuẩn bị đầu tư
0.834% x(I+II/1.05)x 1.1
0.046% x(I+II/1.05)x 1.1
2.06% x(II/1.05) x1.1
0.134% x(II/1.05) x 1.1
(1.38% x II/1.05+0.52%x I)x1.1
0.213% x(I) x 1.1
0.32% x (II/1.05) x 1.1
1.0795 x( II/1.05) x 1.1
0.485% x(I) x1.1
55 người x 500.000
52.858.000
a
lập báo cáo n/c khả thi
50.095.000
b
Thẩm định dự án đầu tư
2.763.000
2
Chi phí thực hiện đầu tư
355.057.000
a
Chi phí khảo sát
15.000.000
b
Chi phí thiết kế
47.672.000
c
Thẩm định thiết kế kỹ thuật
3.101.000
d
Chi phí quản lý dự án
51.136.000
e
Chi phí lập và thẩm định H.sơ mời thầu thiết bị
7.865.000
f
Chi phí lập và thẩm định H.sơ mời thầu xây lắp
7.405.000
g
Giám sát thi công xây dựng
24.970.000
h
Giám sát lắp đặt thiết bị
17.908.000
i
Đền bù
180.000.000
3
Chi phí đưa dự án vào hoạt động
27.000.000
-
Chi phí cho đào tạo CN
27.000.000
4
Chi phí dự phòng
100.000.000
Tổng chi phí: (I +II+III): 6.100.650.000
(Sáu tỷ, một trăm triệu, sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn).
Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình.
* Nguồn vốn:
Tổng vốn: 6.100.650.000đ
Vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: 5.200.000.000đ.
Vốn tự huy động của đơn vị: 900.650.000đ.
Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động của nhà máy được chia ra: định phí và biến phí.
Định phí:( chi phí cố định) là khoản chi phí cố định trong kinh doanh, nó không thay đổi khi sản lượng sản xuất ra thay đổi.
Biến phí:( chi phí khả biến): chi phí có thể tăng hay giảm cùng với mức tăng giảm sản lượng sản xuất. Hay có thể hiểu chi phí khả biến là chi phí mà tỷ lệ của nó trong tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Chi phí khả biến cùng với chi phí cố định tạo thành tổng chi phí.
Danh mục biến phí và định phí trong quá trình sản xuất của nhà máy được cho bởi bảng sau:
Bảng 3.2 Biến phí và định phí của nhà máy.
Biến phí
Định phí
+ Nguyên liệu: tre, nứa, vầu.
+ Xút.
+ Dầu FO.
+ Điện.
+ Lưu huỳnh.
+ Dầu CN.
+ Mỡ.
+ Mầu.
+ Hóa chất.
+Tiền lương công nhân SX.
+ ăn ca.
+ Sửa chữa lớn tài sản cố định.
+ Sửa chữa thường xuyên.
+ Lãi vay vốn lưu động.
+ Chi phí vận chuyển.
+ Khấu hao tài sản cố định.
+ Lãi vay vốn cố định.
+ Chi phí quản lý phân xưởng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ BHXH(19%).
Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình.
Bảng 3.3 : Tổng chi phí hoạt động từng năm.
(đ.v 1.000đồng)
Năm
Chi phí xây dựng
Chi phí sản xuất
2001
6.100.650
2002
8.414.133
2003
8.457.062
2004
8.506.968
2005
8.556.873
2006
8.606.779
2007
8.636.685
2008
8.700.505
2009
8.700.505
2010
8.700.505
2011
8.700.505
2012
8.700.505
2013
8.700.505
Nguồn : Nhà Máy Giấy đế Yên Bình.
Bảng dữ liệu trên cho thấy kết quả về chi phí hoạt động từ năm 2001 đến năm 2013.
Chi phí xây dựng: Là chi phí ban đầu của nhà máy, chi phí này phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị sản xuất. Đây chính là tổng vốn đầu tư. Chi phí này được tính vào năm bắt đầu xây dựng nhà máy là năm 2001( nhà máy xây dựng và hoàn thiện xong ngay trong năm 2001).
Chi phí sản xuất: Bắt đầu tính từ năm đi vào sản xuất là năm 2002. Chi phí này là toàn bộ tổng chi phí hoạt động theo từng năm Tổng chi phí từng năm này được tính toán trên cơ sở cộng tất cả các khoản chi định phí và biến phí cùa từng năm theo số liệu nhà máy cung cấp.
Những chi phí sản xuất này có xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó phụ thuộc vào giá cả thị trường của các nguyên vật liệu theo từng năm và nhiều yếu tố khác như: lạm phát hay những biến động kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu, thị trường nguyên vật liệu. Do vậy. chi phí này từ năm 2002- 2007 là liên tục tăng. Chi phí năm 2008 là chi phí dự kiến của nhà máy( do năm sản xuất 2008 chưa kết thúc). Những năm tiếp theo cho đến 2013 được nhà máy ước tính chi phí tối thiểu bằng với chi phí dự kiến của năm 2008. Việc coi những chi phí của những năm này bằng của năm 2008 chỉ để cho công việc tính toán dễ dàng hơn. Tuy nhiên, theo nhận định thì những chi phí này luôn có xu hướng tăng.
Chi phí về môi trường
Chi phí đầu tư cho môi trường của nhà máy
Chất thải trong nhà máy được chú ý chủ yếu là nước thải từ quá trình xeo, ngâm rửa vật liệu và vệ sinh công nghiệp có ảnh hưởng nhất định tới môi trường bởi các chất hữu cơ: PH, BOD5, COD, các chất rắn lơ lửng. Ngoài ra còn có nước thải sinh hoạt trong nhà máy và nước mưa chảy tràn nhưng không đáng kể.
Đòi hỏi của công nghệ sản xuất giấy không cao nên nước thải sau xeo có lưu lượng khá lớn có thể một phần được tái sử dụng lại mục đích để rửa nguyên liệu sau khi ngâm và cung cấp thêm nước cho nhà máy nghiền bột. Phần còn lại được xử lý bằng phương pháp hoá học và vi sinh.
Chi phí để xử lý nước thải của nhà máy gồm các chi phí xây lắp và thiết bị hệ thống xử lý nước thải:
Bảng 3.4: Chi phí đầu tư công nghệ ban đầu xử lý nước thải của nhà máy.
(đ v: đồng).
Nội dung
Thành tiền
Chi phí xây lắp
Tổng chi phí xây lắp 170.000.000
Hệ thống bể chứa
160.000.000
Rãnh xây
5.000.000
Sân phơi bùn
5.000.000
Chi phí thiết bị
Tổng chi phí thiết bị 40.000.000
Máy bơm 3kw x 3 chiếc
15.000.000
Máy bơm 4,5kw x 1 chiếc
6.000.000
Máy khuấy 2,2kw x 1 chiếc
7.000.000
Hệ thống ống dẫn, van phụ trợ
8.000.000
Lắp đặt
4.000.000
Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình.
Lượng hoá chất sử dụng cho dây chuyền sản xuất trong một ngày đêm:
Bảng3.5: Lượng hoá chất cho một ngày đêm.
Nguyên liệu
khối lượng( kg)
Axít HCL
FeCl3
Polymer
N
P ( P2O5)
16,46
30
1,5
32,6
3,3
Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình.
Tổng chi phí là: C1 = 170.000.000 +40.000.000 = 210.000.000 (đ)
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy được mô tả theo sơ đồ sau:
Nước thải dịch đen
Lưới lọc: S= 40-50 cm2
Kích thước lỗ: 9-10mm
Lưới lọc: S= 40-50 cm2
Kích thước lỗ: 9-10mm
Bể xử lý yếm khí 250m3
2.5 x 8 x 12.5
Nước thải sau xeo
Lưới lọc: S= 40-50 cm2
Kích thước lỗ: 9-10mm
Bể lắng sơ bộ và trung hoà ph 120m3
2 x 6x 10
HCL
Bể trộn và ngưng tụ 12m3
2 x 3 x 2
Bể lắng đợt I 180m3
2 x 4.5 x 20
Bể tiếp xúc VS 120m2
(AEROTEN)
2 x 6 x 10
Bể lắng đợt II 180m3
2 x 4.5 x 20
Sân phơi bùn 100m2
FeCl3
polymer
Oxy
N
P(P2O5)
Nước thải sau xử lý
Bơm bùn 3KW
Bơm bùn 3KW
Bơm thu hồi 3KW
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
Nguồn: Nhà máy Giấy đế Yên Bình.
3.1.2.2 Chi phí trồng cây xanh :
Sau khi xây dựng xong, nhà máy bỏ ra một phần chi phí để trồng cây xanh để tạo không gian xanh cũng như cải thiện chất lượng môi trường khu vực xung quanh nhà máy. Chi phí ban đầu bỏ ra trồng cây xanh là:
C2= 50.000.000(đ).
Tổng chi phí đầu tư cho xử lý chất thải và trồng cây xanh là:
C3 = C1 +C2 = 210.000.000 + 50.000.000 = 260.000.000(đ)
Các chi phí này là chi phí đầu tiên cho môi trường của nhà máy. Vì vậy:
Chi phí ban đầu của nhà máy phân bổ cho mỗi năm hoạt động là:
C1
210.000.000 đ
C2
50.000.000 đ
r
12%
t
12 năm
C* =đ = 41,974 triệu đồng
Chi phí hoạt động cho môi trường của nhà máy
a, Chi phí thu gom, vận chuyển
Do chất thải trong nhà máy là không quá lớn , rác thải được nhà máy xử lý ngay tại chỗ, nên nhà máy không cần thuê xí nghiệp môi trường Yên Bình để thu gom vận chuyển rác nên chi phí cho việc thuê thu gom vận chuyển bằng 0, chi phí này tính luôn vào chi phí trả lương cho công nhân xử lý môi trường trong nhà máy.
b, Chi phí cho quá trình xử lý chất thải
Số công nhân lao động cho xử lý môi trường: 3 người. Tiền lương hàng tháng của mỗi công nhân là 1.400.000đồng.
Tiền lương của 3 công nhân trong một năm là:
3* 1.400.000* 12= 50.400.000đồng= 50,4 triệu đồng.
Kinh phí cho vận hành hệ thống xử lý nước thải 46.500đồng/tấn SP trong đó:
Hoá chất sử dụng: 38.000 đồng.
Điện năng sử dụng:8.500đồng
Vậy chi phí vận hành hàng năm của nhà máy là:
46.500 * 2500 = 116.250.000 (đồng) = 116,250 triệu đồng.
Chi phí kiểm tra. quản lý, giám sát chất lượng môi trường: 6.000.000 đồng (6 triệu đồng/năm)
Tổng hợp chi phí mục này là:
Lương công nhân xử lý chất thải
50,4 triệu đồng
Chi phí vận hành xử lý chất thải
116,250 triệu đồng
Chi phí kiểm tra, giám sát
6 triệu đồng
Vậy tổng chi phí môi trường vận hành hàng năm là:
50,4+ 116,250 + 6 = 172,650 (triệu)
Chi phí môi trường hàng năm phân bổ là:
172,650 + 41,974 = 214,624(triệu).
3.1.3 Chi phí xã hội
Do nhà máy vận hành được 7 năm nay nên những chi phí mà xã hội bỏ ra do hoạt động của nhà máy tính toán theo con số chính xác hết sức khó khăn. VD: ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân như thế nào? bao nhiêu người bị mắc các bệnh do hoạt động của nhà máy, ảnh hưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7532.doc