Đề tài Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3 Phạm vi nghiên cứu 1

1.4 Phương pháp nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2 : CƠ SỠ LÝ THUYẾT 3

2.1 Khái niệm về thẻ ATM 3

2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ 4

2.3 Phân loại thẻ 4

2.3.1 Theo đặc tính của thẻ 5

2.3.2 Theo chủ thẻ phát hành 5

2.3.3 Theo tính chất thanh toán 5

2.3.4 Theo hạn mức tín dụng 5

2.3.5 Theo phạm vi sử dụng 5

2.4 Tiện ích và những hạn chế khi sử dụng thẻ ATM. 6

2.4.1 Tiện ích 6

2.4.2 Hạn chế 7

2.5 Hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại 8

2.5.1 Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ 8

2.5.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 9

2.6 Nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán thẻ 11

2.7 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ 12

2.7.1 Rủi ro trong phát hành 12

2.7.2 Rủi ro trong thanh toán 13

2.7.3 Rủi ro về đạo đức 13

 

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TRONG 2007_2009

3.1. Tình hình chung hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM ở Việt Nam 14

3.2. Thực trạng thanh toán thẻ của 3 NHTM: Sacombank, Đông Á, Vietcombank 15

3.3. Các loại thẻ hiện nay của các ngân hàng 17

3.3.1. Ngân hàng Đông Á 17

3.3.2. Vietcombank 17

3.3.3. Sacombank 18

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN - PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THUONG MẠI Ở VIỆT NAM

4.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM Việt Nam. 19

4.1.1 Những thuận lợi 19

4.1.2 Những khó khăn 20

4.2. Đánh giá tìm năng hoạt động thẻ ờ An Giang 21

4.3. Giải pháp 21

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 25

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ ó Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thanh toán thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các điểm cung cấp hàng hóa , dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. ó Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cgo phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thể có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. ó Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ 2.5.2 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 2.5.2.1 Quy trình phát hành thẻ Ngân hàng thanh toán Trung tâm xử lý số liệu Ngân hàng phát hành Cơ sở chấp nhận thẻ Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương… Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét lại hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính ( nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng ( nếu là cá nhân ) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây( nếu có) Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng . Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng: ÇHạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường. ÇHạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với the vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải đủ tiên chuẩn để nhận thẻ tín dụng Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng , nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên, và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi nhũng thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân( số Pin) cho chủ thẻ, nhập dự liệu về chủ tẻh vào tập tin quản lýầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số Pin thì chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày 2.5.2.2 Quy trình thanh toán thẻ: Chủ thể Ngân hàng phát hành Tổ chức quốc tế Cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng thanh toán Các đơn vị, cá nhân đến ngày phát hành xin được sử dụng thẻ ( ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ Rút tiền ở máy ATM hoặc ngân hàng đại lý Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế. Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ. Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thức hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). 2.6 Nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán thẻ Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán thẻ, mỗi nhân tố có chiều hướng tác động đến hoạt động thanh toán thẻ nhưng nhìn chung các nhân tố có thể chia thành hai nhóm: ô Nhóm nhân tố khách quan: _Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kỹ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiên đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quan tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ có ít nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ. _Thu nhập của người dùng thẻ: thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý, những người có thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này. _Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ. _ Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia có công nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động ngân hàng. _ Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ. ô Nhóm nhân tố chủ quan: _ Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai. _Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thanh toán thẻ: điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế việc vận hành bão dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng. Để phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng cần trang bị một số máy móc như máy đọc hóa đơn, máy rút tiền tự động ATM và hệ thống điện thoại-Telex… _Định hướng phát triển của ngân hàng: một ngân hàng nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn dịnh. 2.7 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa và quản lý rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ cuả ngân hàng nằm trong 2 khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ. 2.7.1 Rủi ro trong phát hành ò Đơn xin phát hành thẻ giả: Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng ký với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất hiếm xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. òChủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành: Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cấp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về thẻ đã được gửi cho mình.Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch đã được thực hiện ò Tài khoản thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ đến địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đẽ gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ. 2.7.2 Rủi ro trong thanh toán Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. Rất nhiều rủi ro đã xảy ra cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này. ò Thẻ giả: Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho các ngân hàng đã phát hành. òThẻ bị mất cấp, thất lạc Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn đến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành. òThẻ được tạo băng từ giả Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghiệp cao, trên cơ sở thông tin của khách hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội phạm sử dụng các phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch. Điều này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ. Loại hình giả mạo thường xuất hiện ở những nước có dịch vụ thẻ phát triển cao. 2.7.3 Rủi ro về đạo đức Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ ký của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TRONG 2007_2009 ---–|—--- 3.1. Tình hình chung hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM tại Việt Nam Theo ngân hàng Nhà nước, các phương tiện và dịch vụ thanh toán có ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục có xu hướng phát triển mạnh. Tính đến đầu tháng 6/2010, số lượng thẻ phát hành trên phạm vi cả nước đã đạt trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ cùng với gần 11.000 ATM và khoảng 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS.Như vậy so với thời điểm cuối năm 2009, số lượng thẻ phát hành tăng thêm 14,3%, số lượng máy ATM được lắp đặt thêm cũng tăng tới 22,2%, số lượng POS tăng 9%. Đặc biệt với việc 3 liên minh thẻ Banknet, VNBC và Smartlink kết nối liên thông thành công với nhau, đề án xây Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất được đánh giá có được những bước tiến tích cực với việc kết nối hệ thống ATM, POS thành một hệ thống thống nhất trên toàn quốc. Một kết quả khả quan khác là sau khi Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Chỉ thị 20); đồng thời phối hợp với các NHTM, các Bộ, ngành liên quan, UBND các tỉnh, TP, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán … triển khai được nhiều nội dung công việc, việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Chỉ thị 20 đã hoàn thành giai đoạn 1, vượt mức về phạm vi địa bàn và lộ trình thực hiện, hiện tại đã triển khai đồng loạt tại 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Trong các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, từ cuối năm 2007 đến cuối năm 2008, số đơn vị trả lương qua tài khoản đã tăng hơn 4 lần, từ 5.181 lên 21.562 đơn vị, số người nhận lương qua tài khoản đã tăng 3,7 lần từ 298.920 lên đến 1.132.442 người. Cuối năm 2008, hầu hết các cơ quan ở Trung ương đã triển khai cho 100% cán bộ công chức ở trụ sở chính như: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vân tải, Văn phòng Chủ tịch nước v.v. Tuy nhiên, nhìn chung, thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh, tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực công,  doanh nghiệp và dân cư. Chất lượng, tiện ích mới trong thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế, các tiện ích thiết thực và phổ biến (như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp) chưa được triển khai mạnh trên thực tế. Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking,…  mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp,  chưa triển khai trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thuộc ba liên minh thẻ ATM lớn đã cơ bản kết nối với nhau, vì thế trong thời gian tới, các ngân hàng này cũng sẽ triển khai kết nối hệ thống các điểm chấp nhận thẻ (POS), vừa giúp giảm chi phí lắp đặt hệ thống POS cho ngân hàng vừa giúp mở rộng hơn mạng lưới điểm chấp nhận thẻ. Các ngân hàng của hệ thống liên minh thẻ VNBC bao gồm: DongA Bank, HabuBank, SaigonBank, CommonwealthBank, GP.Bank, DaiA Bank, PIBank, Ngân hàng MHB và Ngân hàng UOB. Các ngân hàng trong liên minh thẻ Banknetvn bao gồm BIDV, Agribank, Vietinbank, Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng TMCP Miền Tây, Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu và ngân hàng quốc tế hàng đầu tại Việt Nam HSBC, SaigonBank, HabuBank. Các ngân hàng trong liên minh Smartlink bao gồm Vietcombank, Techcombank, Eximbank, Asia Commercial Bank, Military Bank, Maritime Bank, North Asia Commercial Bank, Orient Commercial Bank, SEA Bank, Southern Bank, Shinhan Vina Bank, Indo Vina Bank, Nam Viet Bank, VP Bank, VIBank, ABBank, Habubank, HDBank, Viet A Bank, Saigon Bank, Pacific Bank, Viet-Nga Bank, Lao-Viet Bank, Ocean Bank, SH Bank, VID Public Bank… Các ngân hàng trong liên minh Banknetvn - Smartlink bao gồm 5 ngân hàng thành viên của Banknetvn và Smartlink là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng Công thương Việt nam (Vietinbank) và Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Mặc dù các ngân hàng đều ghi nhận sự gia tăng đáng kể về con số tăng trưởng doanh thu thanh toán thông qua thẻ, nhưng nhìn chung tỷ trọng số lượng thẻ thanh toán sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng trên tổng số thẻ của từng ngân hàng còn rất hạn chế. Tiềm năng của thị trường thanh toán qua thẻ là rất lớn và các ngân hàng đều ý thức được chuyện này nhưng để phát triển mạnh hơn nữa những kênh giao dịch này đòi hỏi phải có thời gian và sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. 3.2. Thực trạng thanh toán thẻ của 3 NHTM: Sacombank, Đông Á, Vietcombank Bảng 3.1: Doanh thu thanh toán của 3 ngân hàng Vietcombank,Đông Á, Sacombank Đơn vị tính :1000 đồng 2007 2008 2009 Vietcombank 2,496,674 3,365,385 4,335,628 Đông Á 2,346,000 3,175,000 4,000,000 Sacombank 2,235,000 3,120,000 3,850,000 Nguồn từ Hình 1: Biểu đồ doanh thu thanh toán Nhìn chung doanh thu thanh toán qua thẻ của các ngân hàng đang có khuynh hướng phát triển mạnh mẽ, đây là bước khởi sắc đáng kể cho các ngân hàng với mức lãi suất thấp nhưng vẫn huy động được một lượng lớn tiền mặt bởi nhiều nguyên nhân trong đó nổi bật nhất chính là những tiện ích cho chủ thẻ như :tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại, giúp cho mọi hoạt động giao thương diễn ra nhanh chóng giữa các chủ thể tham gia thanh toán qua thẻ. Việc thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể là bằng thẻ luôn giúp ích cho cả khách hàng và ngân hàng ở chổ không tốn chi phí cho việc bảo quản , kiểm điểm tiền mặt. Bên cạnh đây còn là xu hướng tất yếu của nền kinh tế hiện đại với sự bùng nổ những thành tựu của công nghệ thông tin trên nhiều lĩnh vực trong đó có cả những công nghệ hữu ích cho việc thanh toán qua thẻ nên số lượng khách hàng thanh toán qua thẻ ngày càng gia tăng. Bảng 3.2: Số lượng thẻ phát hành Đơn vị tính : thẻ 2007 2008 2009 Vietcombank 49,547 72,941 100,826 Đông Á 28,732 45,765 64,038 Sacombank 26,376 39,875 59,842 Nguồn từ Hình 2: Biểu đồ biểu hiện số lượng thẻ phát hành. 3.3. Các loại thẻ hiện nay của các ngân hàng Ngân hàng Đông Á Thẻ Đa năng Bác sỹ (Dr Card) Thẻ Nhà giáo (Teacher Card) Shopping card Thẻ Tín dụng DongA Bank Thẻ Đa năng CK Card Thẻ Đa Năng Richland Hill Thẻ liên kết sinh viên Thẻ Đa Năng Đông Á Vietcombank Thẻ ghi nợ nội địa Thẻ Vietcombank Connect24 Thẻ Vietcombank SG24 Thẻ ghi nợ quốc tế Thẻ Vietcombank Mastercard Debit - Phong Cách Thẻ Vietcombank Connect24 Visa Thẻ tín dụng quốc tế Thẻ Vietcombank Visa Thẻ Vietcombank MasterCard Thẻ Vietcombank American Express Thẻ Vietcombank VietnamAirlines American Express (Bông Sen Vàng) Sacombank Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Platinum- Sang trọng bậc nhất Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa -Thế giới trong tầm tay Thẻ tín dụng quốc tế Parkson Privilege - Tận hưởng niềm vui mua sắm Thẻ tín dụng quốc tế OS Member - Driving your way Sacombank Mastercard – Master your life Thẻ tín dụng quốc tế Citimart - Mua sắm tiết kiệm hơn Vay tiêu dùng với Thẻ tín dụng Family - Thẻ của mọi gia đình Thẻ tín dụng quốc tế Ladies First - Sự lựa chọn khác biệt.  Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ quốc tế Sacom Visa Debit - Phương tiện mang tính toàn cầu Thẻ ghi nợ PassportPlus - Thẻ thông hành vào thế giới giao dịch điện tử  Thẻ Ghi Nợ Viễn Thông A Club Card  Thẻ trả trước Sacombank Lucky Gift Card – Hơn cả CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN - PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THUONG MẠI TẠI VIỆT NAM ---–|—--- 4.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM Việt Nam. 4.1.1 Những thuận lợi : ó Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam những bước tiến bộ nhanh chóng: Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học được ví như vũ bão và ở Việt Nam,công nghệ thông tin là một ngành đang có tiến bộ vượt bậc. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ. Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của công nghệ thông tin, chính vì thế để phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ, ngân hàng phát hành cần phải có một nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra suôn sẻ không có sự trợ giúp của hệ thống công nghệ thông tin. ó Kinh tế : Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và ngày càng phát triển, bước ngoặc đáng kể từ khi gia nhập WTO hoạt động giao thương ngày càng phát triển mạnh mẽ và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trở thành xu hướng tất yếu. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý, mô hình tổ chức, các phương tiện và dịch vụ thanh toán. óXã hội Đến nay, số đông người dân sống ở các thành phố lớn đã quen dần với việc sử dụng ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với thẻ ATM mọi người đã có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác ngay trên máy ATM. Bên cạnh đó, một số ngân hàng cũng đã có ý tưởng tạo sự tiện ích thêm chức năng của thẻ đơn cử như ngân hàng Đông Á đã cải tiến chiếc thẻ và hệ thống máy ATM của mình có thể thực hiện nhu cầu gửi tiền vào tài khoản trực tiếp ngay trên máy ATM, không phải đến trực tiếp ngân hàng, ngoài ra còn có thể thực hiện thanh toán tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại tại một số nơi như Tp.HCM và Bình Dương. Nối tiếp chiếc thẻ rút tiền tự động ATM, một số ngân hàng đã tranh thủ phát hành thẻ thanh toán. Mặc dù người tiêu dùng Việt Nam chưa có thói quen thanh toán qua thẻ nhưng với đà phát triển kinh tế của Việt Nam như hiện nay thì việc ứng dụng hình thức thanh toán điện tử sẽ phổ biến trong tương lai. 4.1.2 Những khó khăn: Nhìn chung, thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư. Số người sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định. Đại đa số dân cư, công chức, viên chức thuộc khu vực chính phủ, lao động thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận với các phương tiện và dịch vụ thanh toán; Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ vẫn còn những điểm hạn chế nhất định, số lượng máy ATM chỉ tập trung ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp. Máy ATM chỉ có khả năng phục vụ cho một nhóm nhỏ ngaan hàng, chứ không có khả năng sử dụng chung cho nhiều ngân hàng như thực tế ở nhiều nước hiện nay Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa phong phú. Khả năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng còn hạn chế. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt. Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile, homebanking... chưa phát triển hoặc mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp; Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ở mức thô sơ và phát triển dưới mức tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa phổ biến. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra  sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường, lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh. Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong hoạt động dịch vụ thanh toán, mà còn tổn hại tới sự gắn kết giữa chính bản thân ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không nhận thấy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan