Đề tài Đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn trên địa bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp

Huyện Cao lãnh nằm phía bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách trung tâm tỉnh Đồng Tháp 8km về hướng Đông Nam.

Tọa độ địa lý:

- Từ 10019’00’’ đến 10040’40” độ vĩ Bắc.

- Từ 105033’25” đến 105049’00” độ kinh Đông.

Địa giới hành chính:

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp với huyện Tháp Mười.

- Phía Nam giáp với thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành.

- Phía Tây giáp huyện Thanh Bình, Tam Nông và thành phố Cao Lãnh.

- Phía Đông giáp tỉnh Tiền Giang.

Diện tích tự nhiên của huyện theo thống kê năm 2005 là 49082,42 ha, tổng số dân số 201237 người. Huyện chia thành 18 đơn vị hành chính, gồm 17 xã và một thị trấn (Theo Niên giám thống kê huyện Cao Lãnh, 2005).

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá khả năng ứng dụng phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn trên địa bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không lớn hơn 1mm. - Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức: ; trong đó n: là số lần đo Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị quy định ở bảng 1.5 (chung cho các máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5” Bảng 1.5 TT Các yếu tố trong đo góc Hạn sai không quá ( ” ) 1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8 2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8 3 Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12 4 Sai số khép về hướng mở đầu 8 5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O” 8 - Lưới khống chế đo vẽ: + Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng cường thêm các điểm toạ độ, đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo. + Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1 và cấp 2. + Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000). - Đo vẽ chi tiết cần phải: + Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử dụng. + Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm thời, di động, hoặc quá nhỏ không thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ. + Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ lệ mà không cùng một thời gian và cùng một đơn vị thi công thì phải đóng cọc các đỉnh thửa của lớp thửa ngoài cùng để tiếp biên khu đo cho tất cả các tỷ lệ. + Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính gốc phải đo vẽ kín khung bản đồ, trừ trường hợp ranh giới khu đo nằm trong mảnh bản đồ thì chỉ vẽ kín ranh giới khu vực cần đo vẽ. + Khi vẽ các địa vật có dạng đường thẳng như: kênh, mương, đường, đê, đường bờ vùng, bờ thửa thì nối các điểm đo chi tiết bằng đường thẳng. Các địa vật có dạng cong thì nối các điểm mia bằng các đường cong trơn. Nếu độ cong dưới 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ thì được phép tổng hợp thành đường thẳng. + Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết hợp để điều tra lại tên chủ sử dụng, loại đất và các thông tin địa chính khác. + Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm đo phải vẽ lược đồ với tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Trên lược đồ phải có các điểm chi tiết kèm theo số hiệu điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng thước dây chuyên dụng) loại đất, chủ sử dụng đất và các ghi chú khác (nếu cần thiết). Bản lược đồ phải lưu cùng sổ đo, các tài liệu đo vẽ bản đồ gốc khác.Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. - Đo vẽ chi tiết bên trong các ô, thửa cố định, ổn định; trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ (gọi tắt chung là trích đo): + Chỉ được đo vẽ chi tiết bên trong các ô thửa cố định, ổn định, trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ sau khi đã đo và thể hiện các đường viền (ranh giới sử dụng đất), đường bờ của các ô, thửa cố định, ổn định, đường bao khu dân cư, các tuyến giao thông chính trong khu dân cư (đường giao thông, đường làng) và đường bao ô, thửa cần trích đo lên bản vẽ gốc. + Tuỳ theo mật độ các thửa và mức độ phức tạp bên trong các khu vực cần trích đo có thể giữ nguyên tỷ lệ hoặc đo vẽ ở một hoặc hai cấp tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ cơ bản để thể hiện theo yêu cầu quản lý. Khi đo vẽ chi tiết trong khu vực trích đo được phép áp dụng tất cả các phương pháp như đo vẽ chi tiết và được phép sử dụng các góc thửa, các góc nhà, các địa vật có dạng hình học rõ nét đã đo vẽ và thể hiện trên bản đồ gốc làm điểm trạm đo hoặc làm điểm gốc để phát triển điểm trạm đo. - Ngoài công tác chuẩn bị chung, công việc ở trong nhà (công tác nội nghiệp) phải tiến hành song song với công việc ngoài thực địa và theo trình tự sau: + Kiểm tra mức độ đúng đắn và hoàn chỉnh của lưới khống chế đo vẽ trên toàn khu vực đo vẽ. + Kiểm tra sổ đo, tính toán lưới điểm trạm đo, nhập số liệu. + Kết quả đo chi tiết hàng ngày phải nhập vào máy và vẽ chi tiết nội dung đó trong thời gian một đến ba ngày. Sau đó, kiểm tra tiếp biên giữa các trạm đo. + Sửa chữa sản phẩm theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (xem phụ lục 4). Hoàn chỉnh các tài liệu để chuyển sang khâu sau. + Hồ sơ kỹ thuật thửa đất lập cho từng thửa đất trên bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã và để thành tập cho từng mảnh bản đồ theo số thứ tự thửa đất có trên mảnh bản đồ địa chính. Chiều dài cạnh thửa, toạ độ ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến centimét (cm). - Sản phẩm bản đồ địa chính ở dạng số và đảm bảo những yêu cầu cơ bản chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính như: phục vụ cho việc tra cứu, hỏi, đáp nhanh chóng phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau. Đảm bảo cho công tác cập nhật biến động được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, kịp thời. Không làm giảm độ chính xác mà phải giữ nguyên độ chính xác. Đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, phân phối quản lý thông tin (quy định sử dụng cấu trúc file DGN, DXF để đảm bảo phân phối thông tin chuẩn trên mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng). 1.5. Sơ lược về các công cụ và phần mềm chuyên dụng trong phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn: 1.5.1. Máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 352 : 1.5.1.1 Đặc tính cơ bản: - Hệ thống quang học nổi tiếng thế giới của Nikon cho hình ảnh sáng hơn và rõ hơn. - Hệ thống EDM đo cạnh nhanh hơn và chính xác giúp thao tác đo đạc nhanh hơn từ điểm đến điểm. - Dung lượng nguồn pin lớn 3,800 mAh có thể thao tác đo đạc trong 16 giờ mà không cần phải sạc pin. - Màn hình lớn và thể hiện đầy đủ các hình ảnh minh họa các ứng dụng tạo hình ảnh trực quan và sinh động giúp dễ dàng thao tác. Các phím chức năng được thể hiện trực tiếp trên bàn phím giúp công tác đo đạc được nhanh hơn. - Dung lượng bộ nhớ lớn 10.000 điểm và có thể tạo được 32 công việc cùng lúc trong bộ nhớ. - Ngoài ra, máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 352 còn có các thông số kỹ thuật khác (xem phụ lục 2) 1.5.1.2. Các chương trình ứng dụng: - Tính toán định hình. - Ứng dụng đo bình đồ (đo chi tiết). - Bố trí điểm ra thực địa. - Giao hội ngược. - Đo khoảng cách gián tiếp. - Đo độ cao không với tới. - Đo khoảng cách và giá trị offset trên mặt phẳng đứng - Đo khoảng cách và giá trị offset trên mặt phẳng nghiêng. - Đo khoảng cách và giá trị offset dọc theo đường chuẩn. - Đo khoảng cách và giá trị offset trên đuờng cong. - Ứng dụng đo Offset. - Một số ứng dụng trong chương trình cài đặt trạm máy. 1.5.2. Phần mềm Misrotastion SE: MicroSation SE là một phần mềm hỗ trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. MicroSation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như: Geovec, Irasb, MSFC, Mrfelean, Mrfflag chạy trên đó. Các công cụ của MicroSation SE được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa, biên tập bản đồ và trình bày bản đồ. MicroSation SE còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg). File dữ liệu của MicroStation SE gọi là Design file. MicroStation SE chỉ cho phép người sử dụng mở và làm việc với một Design file tại một thời điểm. File này gọi là Active Design File. Một Design file trong MicroStation SE được tạo bằng cách copy một file chuẩn gọi là Seed file. Seed file là file mà tất cả các thông số về cơ sở toán học của bản đồ về lưới chiếu, hệ tọa độ, elipsoid, hệ đơn vị đo thích hợp cho việc tính toán, khoảng làm việc và vị trí tổng quát của bản đồ trong hệ tọa độ thực sẽ được ghi lại trong một file gọi là Seed file. Seed file này là một file chuẩn mà tất cả các file bản đồ được thành lập sau này sẽ được tạo dựa trên nền file chuẩn này. Mỗi một đối tượng đồ họa xây dựng lên Design file được gọi là Element. Element có thể là một điểm, đường, vùng hoặc một chữ chú thích. Mỗi một element được định nghĩa bởi các thuộc tính đồ họa sau: - Tên lớp (Level): có 63 lớp, đánh số từ 1 đến 63. - Màu sắc (color): bảng màu có 256 màu, đánh số từ 0 đến 255. - Kiểu nét (Line style): có 8 loại nét cơ bản, đánh số từ 0 đến 7. - Lực nét (Line weight): có 16 loại lực nét cơ bản, đánh số từ 0 đến 15. MicroStation SE có một số thanh công cụ chính như: - Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear element tools). - Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm (Points Tools). - Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng (Polygons Tools). - Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses (Ellipses). - Thanh công cụ vẽ các đối tượng dạng chữ (Text). - Thanh công cụ vẽ các ký hiệu dạng cell (Cells). - Thanh công cụ trãi các ký hiệu cho các ký hiệu dạng vùng (Patterns). - Thanh công cụ dùng để copy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quay đối tượng (Manipulate). - Thanh công cụ sửa chữa đối tượng (Modify). - Thanh công cụ dùng để thay đổi thuộc tính đối tượng (Change attributes). - Thanh công cụ dùng để liên kết các đối tượng riêng lẻ thành một đối tượng hoặc phá bỏ liên kết đó (Groups). - Thanh công cụ tính toán các giá trị về khoảng cách hoặc độ lớn của đối tượng (Measure). - Công cụ chọn đối tượng. - Công cụ xóa đối tượng. 1.5.3. Phần mềm tích hợp Famis: 1.5.3.1. Giới thiệu chung: “Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software – FAMIS) ” là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính bao gồm hai phần mềm lớn: “Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính Cadastral Document Database Management System CADDB ” là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần thiết để thành lập Bộ Hồ sơ Địa chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất… 1.5.3.2. Các chức năng của phần mềm Famis: Các chức năng làm việc với cơ sở trị đo: Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hay nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn. Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay: - Từ các sổ điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON. - Từ Memory Card (Thẻ nhớ). - Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo. - Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM. Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật/ tắt hiển thị các thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai loại mã: mã định nghĩa đối tượng và mã điều kiện. Phần mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo. - Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị nó trên màn hình. - Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này. Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa,…các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới dạng các file số liệu khác nhau để có thể trao đổi đối với các hệ thống phần mềm khác như SDR. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính: Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: - Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính. - Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/ INFO (ESRI – USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO – USA), DXF, DWG của phần AutoCAD (AutoDesk – USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH – USA). - Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: ảnh số (IMAGESTATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC). Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bản phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính. Tạo vùng, tự động tính diện tích, tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời: Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ. - Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo các phương pháp nắn affine, porjective. - Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc số liệu. kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau. - Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ. - Liên kết cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho hai phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính, giữa hai hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB. 1.6. Giải tỏa bồi hoàn: 1.6.1. Khái niệm: Giải tỏa bồi hoàn là thực hiện giải tỏa thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Là quá trình tiếp tục thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định thu hồi đất, thực hiện đến khi hoàn thành giải tỏa xong, bàn giao mặt bằng cho dự án sử dụng (Bùi Quốc Vương (2008), Ứng dụng Microstation trong việc hỗ trợ xây dựng phương án bồi hoàn giải phóng mặt bằng khu dân cư – thương mại, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, Luận văn tốt nghiệp ngành Quản Lý Đất Đai - Đại học Cần Thơ, Cần Thơ; Lê Văn Thanh, 1999). 1.6.2. Các căn cứ chủ yếu để xây dựng công tác giải tỏa bồi hoàn: - Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10. - Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001. - Căn cứ Luật xây dựng do Chủ Tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố ngày 26 tháng 11 năm 2003. - Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003. - Căn cứ nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 về việc thi hành Luật Đất đai. - Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26 tháng 4 năm 2002. - Căn cứ vào Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Căn cứ vào Nghị định số123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Căn cứ vào quyết định 1268/QĐ-UBND.HC ngày 12/11/2008 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ – sạt lở giai đoạn hai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Căn cứ vào công văn số 372/SXD/KT.QH.NƠ ngày 25/10/2005 của sở xây dựng Đồng Tháp về công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Phương tiện: 2.1.1. Địa điểm thực hiện: - Được thực hiện tại cụm dân cư ấp 4, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 2.1.2. Các phương tiện phục vụ cho công tác đo đạc giải tỏa bồi hoàn: - Máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 352, thước dây, sổ ghi, viết, sơn, búa, đinh thép và một số dụng cụ cần thiết khác. - Máy vi tính, máy in, phần mềm Microstation SE, phần mềm Famis. 2.1.3. Các nguồn tài liệu khác: - Quy trình đo đạc bằng phương pháp thủ công. - Quy trình đo đạc bằng phương pháp toàn đạc (theo công nghệ cũ). - Quy trình đo đạc bằng phương pháp toàn đạc điện tử. - Mảnh bản đồ địa chính khu vực Ấp 4, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Sơ đồ mốc bồi thường. - Thu thập số liệu đo đạc và bản vẽ sơ họa của khu vực. - Thu thập số liệu phi hình học từ sổ mục kê, sổ địa chính như: danh sách chủ sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của khu vực cần giải tỏa. - Các quy định thành lập bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn. 2.2. Phương pháp: Đề tài được thực hiện từ sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp: kiểm tra, thu thập, thống kê số liệu và so sánh nhận xét đánh giá. Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Vài nét về vùng nghiên cứu: 3.1.1. Huyện Cao Lãnh: Huyện Cao lãnh nằm phía bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách trung tâm tỉnh Đồng Tháp 8km về hướng Đông Nam. Tọa độ địa lý: - Từ 10019’00’’ đến 10040’40” độ vĩ Bắc. - Từ 105033’25” đến 105049’00” độ kinh Đông. Địa giới hành chính: - Phía Bắc và Đông Bắc giáp với huyện Tháp Mười. - Phía Nam giáp với thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành. - Phía Tây giáp huyện Thanh Bình, Tam Nông và thành phố Cao Lãnh. - Phía Đông giáp tỉnh Tiền Giang. Diện tích tự nhiên của huyện theo thống kê năm 2005 là 49082,42 ha, tổng số dân số 201237 người. Huyện chia thành 18 đơn vị hành chính, gồm 17 xã và một thị trấn (Theo Niên giám thống kê huyện Cao Lãnh, 2005). 3.1.2. Xã Bình Hàng Trung: Xã Bình Hàng Trung nằm ở phía Đông Nam của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, với tổng diện tích là 2046,70ha, chiếm 4,16% tổng diện tích tử nhiên toàn huyện. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1716,99ha, chiếm 83,89% so với diện tích tự nhiên của xã. Tọa độ địa lý: - Từ 10021’ đến 10027’ vĩ độ Bắc. - Từ 105043’ đến 105047’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính: - Phía Bắc giáp xã Tân Hội Trung. - Phía Nam giáp xã Tân Khánh Đông - Thị xã Sa Đéc. - Phía Đông giáp xã Bình Hàng Tây. - Phía Tây giáp xã Mỹ Hội. Xã có Quốc lộ 30 chạy qua, thuận lợi cho việc giao thông, phía Nam giáp với Sông Tiền là nguồn cung cấp phù sa và nước ngọt quanh năm cho sảm xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân trong xã. 3.2. Quy trình và kết quả thực hiện trong việc ứng dụng các phương pháp đo đạc bản trích đo địa chính để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn: 3.2.1. Quy trình thực hiện bằng phương pháp thủ công: Do điều kiện trước đây chưa có máy toàn đạc, máy kinh vĩ, các phần mềm hỗ trợ cho việc thành lập bản đồ cũng như bản đồ số nên công việc đo đạc thành lập bản trích đo địa chính để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn được thực hiện bằng phương pháp thủ công. Trình tự thực hiện: Bước 1: Tiến hành khảo sát, nhận mốc bồi thường, chuẩn bị đo đạc. Bước 2: Tiến hành xác minh thực tế, đo đạc bằng thước thép thu thập số liệu đo. Bước 3: Thực hiện giải toả bằng thước, compa, viết chì, kim chích điểm. Bước 4: Biên tập bản đồ giấy. Bước 5: Tính diện tích bồi hoàn bằng cách chia làm nhiều hình đơn giản để tính 3.2.2. Quy trình thực hiện bằng phương pháp toàn đạc (theo công nghệ cũ): Bước 1: Khảo sát, nhận mốc bồi thường, chuẩn bị đo đạc. - Chuẩn bị máy, kiểm tra lại độ chính xác của máy và các thiết bị cần thiết. - Điều tra sổ bộ các thửa đất thuộc khu đo để nắm được thông tin về các thửa đất. In mảnh bản đồ khu vực cần đo. - Nhận mốc bồi thường, ranh giới của các thửa đất nằm trong khu đo. - Tiến hành chọn điểm đặt máy và đóng trạm máy sao cho phù hợp rồi tiến hành đo. Bước 2: Lập lưới khống chế đo vẽ. Bước 3: Đo đạc chi tiết khu quy hoạch giải tỏa, ranh giới thửa đất, định hình, địa vật ngoài thực địa, bằng toàn đạc, kết hợp điều tra thửa đất. Quy trình thực hiện bước 1 và bước 2: - Đặt máy tại trạm đo, cân bằng và hiệu chỉnh máy. - Chọn hướng chuẩn và định hướng đo chi tiết. - Thu thập số liệu trên các trạm đo. - Tiến hành đo chi tiết các mốc giải tỏa, ranh các thửa đất trong và xung quanh khu đo, đường giao thông, sông, ao hồ, kênh rạch. - Thu thập số liệu cho mỗi điểm chi tiết bao gồm: + Khoảng cách từ điểm máy đến mia. + Góc bằng giữa hướng ban đầu và hướng điểm mia chi tiết. Tất cả các số liệu trong khi đo sẽ được ghi vào sổ đo đạc, đồng thời cũng vẽ những sơ họa để ghi nhớ các điểm cần nối với nhau. Bước 4: Đối chiếu các giá trị đo góc - cạnh và dùng các dụng cụ vẽ như thước, compa đo góc đo cạnh để vẽ các đối tượng đo được lên bản vẽ. Bước 5: Biên tập bản trích đo, bản đồ địa chính giấy. Bước 6: Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, lập bảng danh sách các thửa đất bị giải tỏa. Bước 7: Lập hồ sơ giao nộp sản phẩm. Hồ sơ gồm: - Bản trích đo địa chính. - Hồ sơ kỹ thuật các thửa đất bị giải tỏa. - Bảng danh sách các thửa đất bị giải tỏa. 3.2.3. Quy trình và kết quả thực hiện bằng phương pháp toàn đạc điện tử: Quy trình đo đạc thành lập bản trích đo địa chính cụm dân cư ấp 4, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo phương pháp toàn đạc điện tử tuân theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 2008. Dựa vào đặc điểm thực tế khu đo, phương pháp thành lập bản trích đo địa chính phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn tại cụm dân cư ấp 4, xã Bình Hàng Trung có một số điều chỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương và được thực hiện qua các trình tự như sau: Khảo sát, nhận mốc bồi thường, chuẩn bị đo đạc Lập lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết khu quy hoạch giải tỏa, ranh giới thửa đất, định hình, địa vật ngoài thực địa, bằng toàn đạc, kết hợp điều tra thửa đất (tên chủ mục đích sử dụng, số thửa) Trút số liệu vào máy tính và xử lý số liệu Biên tập bản trích đo địa chính ở dạng số Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, xuất bảng danh sách các thửa đất bị giải tỏa In bản đồ giấy Ghi bản đồ số trên đĩa CD Lập hồ sơ giao nộp sản phẩm Hình 3.1: Quy trình thành lập bản đồ, mảnh trích đo địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử Nguyễn Thái Hưng (2009), Quy trình thành lập bảng trích đo địa chính,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp, Đồng Tháp). Bước 1: Khảo sát, nhận mốc bồi thường, chuẩn bị đo đạc. - Chuẩn bị máy, kiểm tra lại độ chính xác của máy, chuẩn bị hai gương, hai kẹp gương, một búa, một chai sơn màu đỏ, đinh thép, chân ba, thước dây và các thiết bị đo đạc cần thiết khác. - Điều tra sổ bộ các thửa đất thuộc khu đo để nắm được thông tin về các thửa đất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá khả năng ứng dụng phương pháp toàn đạc điện tử để phục vụ cho công tác giải tỏa bồi hoàn trên địa bàn huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp.doc