Mục lục
Phần A–Tóm tắt các kết quả nổi bật của đề tài
Phần B. Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ.
1. Đặt vấn đề: 3
2. Tổng quan đề tài:
2.1. Tầm quan trọng của chất lượng vệ sinh thực phẩm
2.2. Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới và Việt Nam
2.3. Tình hình VSATTP ở các làng nghề sản xuất, chế biến thực phẩm truyền thống.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu.
3.2. Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu.
3.3. Thời gian nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
3.4.2. Phương pháp xác định, đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
3.4.3. Các công cụ nghiên cứu cụ thể.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu.
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 20
5. Kết luận và kiến nghị 52
6. Tài liệu tham khảo 56
7. Phụ lục 60
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kiến thức, thực hành và điều kiện sản xuất, chế biến thực phẩm, đề xuất giải pháp can thiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại một số làng nghề sản xuất, chế biến thực phẩm truyền thống của tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rất ít, chỉ có
2,0% tổng số. Trong thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng làng nghề,
còn có một lực l−ợng lao động phụ chiếm từ 20% đến 60% tổng số ng−ời
tham gia sản xuất. Lực l−ợng lao động phụ này có nhiều ng−ời già và trẻ em.
Ng−ời TTSX là nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam, chiếm từ 55,4% đến 69,5%
tổng số, tỷ lệ chung là 62,8% nữ so với 37,2% là nam (hình 4 - bảng 14).
Về trình độ học vấn của ng−ời TTSX, xấp xỉ 70% có trình độ trung học
cơ sở trở xuống và chỉ có 2,5% đã học qua trung cấp, cao đẳng và đại học
(Hình 6- bảng 14). Do tỷ lệ ng−ời TTSX là nữ chiếm nhiều và ở nông thôn nên
nhiều ng−ời cho rằng không cần học cao. Khoảng 30% ng−ời TTSX học hết
trung học phổ thông đa số là những ng−ời trẻ, đ−ợc tạo điều kiện cho ăn học.
Tỷ lệ ng−ời TTSX có trình độ học vấn trung cấp trở lên hoặc đã có việc làm và
làm nghề là làm thêm, hoặc không xin đ−ợc việc làm nên phải ở nhà làm nghề
(chiếm 2%).
31
67.1%
29.6%
2.0% 0.8%
0.5%
Mù chữ
THPT
Trung cấp
Tiểu học, THCS
CĐ, ĐH
6.4% 18.1%
75.5%
D−ới 1 năm 1-2 năm
3 năm trở lên
Hình 6 Hình 7
Trình độ văn hoá của đối t−ợng nghiên cứu
(n = 392)
Số năm trong nghề chế
biến thực phẩm
(n = 392)
Bảng 15. Thời gian làm trong cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm của
ng−ời TTSX
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Thời gian
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
D−ới 1 năm 16 12,5 6 4,5 2 1,5 24 6,1
1-2 năm 28 21,9 24 17,9 19 14,6 71 18,1
3 năm trở lên 84 65,6 103 76,9 109 83,8 296 75,5
Không biết/KTL 0 0,0 1 0,7 0 0,0 1 0,3
Đa số ng−ời TTSX có thời gian làm việc tại cơ sở từ 3 năm trở lên, đặc
biệt tại xã Tân Ước tỷ lệ này chiếm tới 83,8% (Hình 7- bảng 15). Do đây là
các làng nghề truyền thống nên những tỷ lệ này là hoàn toàn hợp lý. Thậm
chí, có nhiều ng−ời đã có thâm niên làm nghề hàng chục năm, hoặc là làm cho
gia đình mình, hoặc làm thuê cho các cơ sở sản xuất lớn. Vì thế, việc duy trì
và phát triển các làng nghề cũng phải tính tới yếu tố này.
32
4.3.2. Hiểu biết chung của ng−ời trực tiếp sản xuất về vệ sinh an toàn thực
phẩm
Bảng 16. Hiểu biết của ng−ời TTSX về thực phẩm
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Thực phẩm là gì
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Là sản phẩm con ng−ời
ăn uống ở dạng t−ơi, sống 0 0,0 4 3,0 6 4,6 10 2,6
Là sản phẩm đã qua chế
biến mà con ng−ời sử
dụng để ăn uống 7 5,5 28 20,9 6 4,6 41 10,5
Là sản phẩm đã qua bảo
quản mà con ng−ời sử
dụng để ăn uống
7 5,5 0 0,0 4 3,1 11 2,8
Cả 3 ý trên 114 89,1 100 74,6 114 87,7 328 83,7
Không biết/KTL 0 0,0 2 1,5 0 0,0 2 0,5
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Tìm hiểu về khái niệm thực phẩm, đa số ng−ời TTSX (83,7%) biết
đúng, là những sản phẩm mà con ng−ời dùng để ăn, uống. Thực phẩm có thể
là t−ơi sống, qua chế biến và bảo quản. Tỷ lệ ng−ời TTSX biết đúng khái niệm
về thực phẩm ở 3 làng nghề dao động từ 74,6% (ở Nhị Khế) đến cao nhất là
89,1% (ở La Phù). Tỷ lệ không biết khái niệm về thực phẩm chỉ có 0,5%.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là hiểu biết về thực phẩm, còn khái niệm về chế
biến, về bảo quản thực phẩm, thực tế điều tra phỏng vấn cũng còn nhiều hiểu
biết ch−a đúng.
Bảng 17. Hiểu biết của ng−ời TTSX về nguyên nhân gây ô nhiễm TP
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
Ước Lễ
(n=130)
Chung
(n=392) Nguyên nhân
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
N−ớc 124 96,9 111 82,8 130 100,0 365 93,1
Dụng cụ chế biến 128 100,0 131 97,8 83 63,8 342 87,2
Hơi thở, da ng−ời chế biến 126 98,4 56 41,8 25 19,2 207 52,8
Bụi 125 97,7 105 78,4 113 86,9 343 87,5
33
93.1%
87.2%
52.8%
87.5%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
N−ớc Dụng cụ chế biến Hơi thở, da ng−ời
chế biến
Bụi
Hình 8: Hiểu biết của ng−ời TTSX về nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm
Kết quả phỏng vấn ng−ời TTSX về nguyên nhân gây ô nhiễm thực
phẩm cho thấy, 93,1% cho n−ớc là nguồn gây ô nhiễm, 87,2% cho là do dụng
cụ chế biến không đảm bảo vệ sinh, 87,5% cho là do bụi và 52,8% cho là do
hơi thở và da của ng−ời chế biến thực phẩm (Hình 8 – bảng 17).
Cả 3 làng nghề đều có tỷ lệ cao ng−ời TTSX biết n−ớc là một nguyên
nhân gây ô nhiễm thực phẩm, còn những nguyên nhân khác thì có sự khác biệt
khá lớn giữa các làng nghề. Về nguyên nhân ô nhiễm do dụng cụ chế biến,
ng−ời TTSX ở La Phù và Nhị Khê có tỷ lệ biết cao hơn rất nhiều so với ở Tân
Ước; nguồn ô nhiễm do hơi thở và da ng−ời chế biến đ−ợc biết đến nhiều hơn
ở La Phù.
Bảng 18. ý kiến của ng−ời TTSX về ngành chịu trách nhiệm quản lý về
VSATTP
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Ngành
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Y tế 4 3,1 86 64,2 63 48,5 153 39,0
Nông nghiệp 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Công an 0 0,0 1 0,7 0 0,0 1 0,3
Quản lý thị tr−ờng 0 0,0 1 0,7 3 2,3 4 1,0
Các ban ngành, gia
đình, cá nhân 122 95,3 46 34,3 64 49,2 232 59,2
Không biết/KTL 2 1,6 0 0,0 0 0,0 2 0,5
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
34
Qua bảng 18, ý kiến của ng−ời TTSX về ngành chịu trách nhiệm chính
về VSATTP chủ yếu có 2 nhóm:
- Các ban ngành của địa ph−ơng, các gia đình và cá nhân sản xuất, chế
biến thực phẩm: chiếm 59,2% ý kiến ng−ời TTSX.
- Ngành y tế: tỷ lệ chung của ng−ời TTSX 39,0%. Tỷ lệ cao ở Nhị Khê
64,2% ý kiến.
Bảng 19. ý kiến của ng−ời TTSX về việc học tập VSATTP
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Cần thiết phải học tập
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 128 100,0 132 98,5 129 99,2 389 99,2
Không 0 0,0 2 1,5 1 0,8 3 0,8
Không biết/KTL 0 0 0 0
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Theo bảng 19, đại đa số ng−ời TTSX đều nhận thấy việc học tập về
VSATTP là cần thiết, chỉ có 0,8% cho là không cần.
Bảng 20. Tình hình tập huấn về VSATTP của ng−ời TTSX
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Tham gia tập huấn
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 86 67,2 72 53,7 50 38,5 208 53,1
Không 41 32,0 58 43,3 80 61,5 179 45,7
Không biết/KTL 1 0,8 4 3,0 0 0,0 5 1,3
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Tại bảng 20- hình 9, tỷ lệ ng−ời TTSX đã đ−ợc tập huấn về VSATTP là
53,1%. Tỷ lệ đã đ−ợc tập huấn cao nhất là ở La Phù (67,2%). Đây là một tỷ lệ
t−ơng đối cao trong nỗ lực duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống.
35
53.7%
38.5%
53.1%
67.2%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
La Phù
n=128
Nhị Khê
n=134
Ước Lễ
n=130
Chung
n=392
Không
tập
huấn
Có Tập
huấn
Hình 9: Tình hình tập huấn về VSATTP của ng−ời TTSX tại các làng nghề
Tuy vậy, kết quả này cũng cho thấy một tỷ lệ gần 50% ng−ời TTSX
ch−a từng đ−ợc tập huấn về VSATTP, trong đó, làng Ước Lễ chuyên sản xuất
giò, chả - một loại thực phẩm nguy cơ cao thì ng−ời TTSX ở đây đã đ−ợc tập
huấn về kiến thức VSATTP chỉ đạt 38,5%. Do vậy, cần có kế hoạch tổ chức
tập huấn cho toàn bộ ng−ời TTSX ở các làng nghề để nâng cao ý thức và thực
hành đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm thực phẩm đ−ợc
sản xuất tại đây.
Bảng 21. Tình hình khám sức khoẻ và xét nghiệm phân của ng−ời TTSX
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) KSK và XN
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 64 50,0 74 55,2 29 22,3 167 42,6
Không 62 48,4 58 43,3 100 76,9 220 56,1
Không biết/KTL 2 1,6 2 1,5 1 0,8 5 1,3
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Mặc dù có hiểu biết cao về sự cần thiết phải khám sức khoẻ đối với
ng−ời TTSX nh−ng tỷ lệ có khám sức khoẻ và xét nghiệm phân chỉ có 42,6%,
36
có xã nh− Tân Ước chỉ có 22,3% (Hình 10 – bảng 21). Điều này cho thấy cần
có những quy định nghiêm hơn và phải tăng c−ờng truyền thông về VSATTP
cho các làng nghề truyền thống.
42.6%
50.0% 55.2% 22.3%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
La Phù
n=128
Nhị Khê
n=134
Ước Lễ
n=130
Chung
n=392
Không
khám
SK
Có
khám
SK
Hình 10: Tình hình khám sức khoẻ và xét nghiệm phân của ng−ời TTSX tại
các làng nghề
Bảng 22. Xử trí của ng−ời TTSX khi bị xây xát, chín mé tay, chân
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Biện pháp
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Băng bó 50 39,1 5 3,7 30 23,1 85 21,7
Không trực tiếp chế biến 78 60,9 129 96,3 100 76,9 307 78,3
Không biết/KTL 0 0 0 0 0 0 0 0
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Khi đ−ợc hỏi về biện pháp xử trí khi ng−ời TTSX bị xây xát, chín mé ở
tay, có 78,3% ng−ời TTSX sẽ không trực tiếp chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, vẫn còn đến 21,7% ng−ời TTSX cho là sẽ băng bó và tiếp
tục làm việc. Đây là một thói quen cần phải từ bỏ sớm vì sẽ tạo ra nguy cơ ô
37
nhiễm cao cho thực phẩm. Cần đặc biệt chú ý là có đến 39,1% ng−ời TTSX ở
La Phù lựa chọn cách xử trí nh− thế.
4.3.3. KAP của ng−ời trực tiếp sản xuất, chế biến TP về sử dụng n−ớc sạch
Bảng 23. Hiểu biết của ng−ời TTSX về sự cần thiết phải sử dụng n−ớc
sạch trong sản xuất, chế biến thực phẩm
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392)
Sử dụng n−ớc
sạch
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Cần thiết 128 100,0 131 97,8 125 96,2 384 98,0
Không cần thiết 0 0,0 0 0,0 4 3,1 4 1,0
Không biết/KTL 0 0,0 3 2,2 1 0,8 4 1,0
Gần 100% ng−ời TTSX có nhận thức đúng về việc cần phải sử dụng
n−ớc sạch trong chế biến thực phẩm.
Bảng 24. Cách sử dụng n−ớc rửa dụng cụ chế biến thực phẩm của ng−ời
TTSX
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Biện pháp
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Lần nào thay lần đó 127 99,2 123 91,8 100 76,9 350 89,3
Vài lần thay 1 lần 1 0,8 7 5,2 28 21,5 36 9,2
Không biết/KTL 0 0,0 4 3,0 2 1,5 6 1,5
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Đa số ng−ời TTSX đã có thái độ và thực hành tốt về vệ sinh dụng cụ chế
biến với 89,3% ng−ời TTSX thay n−ớc sau mỗi lần vệ sinh dụng cụ.
38
4.3.4. KAP của ng−ời trực tiếp sản xuất, chế biến TP về phụ gia thực phẩm
Bảng 25. ý kiến của ng−ời TTSX về việc sử dụng hàn the trong chế biến
giò, chả
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
Ước Lễ
(n=130)
Chung
(n=329) Nên dùng
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 45 35,2 15 11,2 37 28,5 97 24,7
Không 83 64,8 52 38,8 93 71,5 228 58,2
Không biết/KTL 0 0,0 67 50,0 0 0,0 67 17,1
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Mặc dù không phải làng nghề nào cũng chế biến giò, chả nh−ng cũng
có gần 60% ng−ời TTSX cho rằng không nên sử dụng hàn the, nhất là ở làng
nghề Ước Lễ (Tân Ước) - nơi sản xuất giò, chả - tỷ lệ này là trên 70%.
Bảng 26. ý kiến của ng−ời TTSX về việc sử dụng phẩm màu không rõ
nguồn gốc trong chế biến thực phẩm
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
Ước Lễ
(n=130)
Chung
(n=329) Nên dùng
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 29 22,7 60 44,8 18 13,8 107 27,3
Không 99 77,3 73 54,5 112 86,2 284 72,4
Không biết/KTL 0 0,0 1 0,7 0 0,0 1 0,3
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Theo quy định, phẩm màu không rõ nguồn gốc không đ−ợc sử dụng
trong chế biến thực phẩm. Kết quả phỏng vấn cho thấy có 72,4% ng−ời TTSX
đã nhận thực đúng nh−ng vẫn còn đến 27,3% cho là có thể sử dụng đ−ợc. Đây
là một nhận thức sai ở khá nhiều ng−ời TTSX cần đ−ợc can thiệp kịp thời.
39
4.3.5. KAP của ng−ời trực tiếp sản xuất, chế biến TP về nơi chế biến thực
phẩm
Bảng 27. ý kiến của ng−ời TTSX về việc tác dụng của nơi sản xuất, chế
biến TP sạch
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
Ước Lễ
(n=130)
Chung
(n=392) Tác dụng
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Giảm ô nhiễm thực phẩm 128 100,0 133 99,3 123 94,6 384 98,0
Phòng đ−ợc sự sinh sản của
mầm bệnh 128 100,0 129 96,3 106 81,5 363 92,6
Tránh đ−ợc tái nhiễm vi
khuẩn vào thực phẩm 128 100,0 131 97,8 112 86,2 371 94,6
Hầu hết ng−ời TTSX đều biết tác dụng của nơi chế biến sạch là giảm ô
nhiễm thực phẩm, phòng đ−ợc sự sinh sản xủa mầm bệnh và tránh đ−ợc tái
nhiễm mầm bệnh vào thực phẩm.
Bảng 28. ý kiến của ng−ời TTSX về bề mặt chế biến thực phẩm
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Nơi chế biến
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Bàn lát nhẵn bằng gạch men 23 18,0 29 21,6 100 76,9 152 38,8
Bàn gỗ 54 42,2 7 5,2 5 3,8 66 16,8
Mặt nền xi măng, gạch men 0 0,0 96 71,6 0 0,0 96 24,5
Lau rửa sau mỗi lần chế biến 51 39,8 1 0,7 4 3,1 56 14,3
Bàn có mặt kim loại 0 0,0 1 0,7 21 16,2 22 5,6
KB/KTL 0 0 0 0
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Có sự khác biệt khá rõ ý kiến của ng−ời TTSX về nơi chế biến thực
phẩm và đồng thời có sự khác nhau giữa các làng nghề.
Tỷ lệ ng−ời TTSX lựa chọn bàn lát nhẵn bằng gạch men làm nơi chế
biến thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,8%, tiếp theo là mặt nền xi măng
hoặc gạch men (24,5%), sau đó mới đến bàn gỗ và bàn có mặt kim loại.
40
Tuy nhiên, sự lựa chọn này không giống nhau giữa các làng nghề.
Trong khi ở làng nghề La Phù, tỷ lệ lựa chọn bàn gỗ làm bề mặt chế biến là
cao nhất (42,2%) thì ở Nhị Khê sự lựa chọn chủ yếu lại là mặ nền xi măng
hoặc gạch men (71,6%), còn ng−ời TTSX ở Ước Lễ chủ yếu lựa chọn bàn lát
nhẵn bằng gạch men. Những sự khác biệt này có lẽ chủ yếu do đặc điểm sản
phẩm, quá trình chế biến các loại thực phẩm của các làng nghề khác nhau.
Bảng 29. ý kiến của ng−ời TTSX về việc sắp xếp theo nguyên tắc một
chiều khu vực chế biến thực phẩm
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392)
Nguyên tắc một
chiều
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 127 99,2 126 94,0 94 72,3 347 88,5
Không 1 0,8 8 6,0 35 26,9 44 11,2
Không biết/KTL 0 0 1 0,8 1 0,3
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
Đại đa số ng−ời TTSX đồng ý với nguyên tắc sắp xếp một chiều trong
chế biến thực phẩm nh−ng vẫn còn trên 10% cho là không cần và một tỷ lệ
nhỏ (0,3%) không biết nguyên tắc một chiều trong chế biến thực phẩm là thế
nào.
4.3.6. KAP của ng−ời trực tiếp sản xuất về nguyên liệu sản xuất, chế biến
thực phẩm
Bảng 30. ý kiến của ng−ời TTSX về sự cần thiết phải biết nguồn gốc
nguyên liệu TP
La Phù
(n=128)
Nhị Khê
(n=134)
ƯớcLễ
(n=130)
Chung
(n=392) Biết nguồn gốc
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có 127 99,2 131 97,8 129 99,2 387 98,7
Không 1 0,8 3 2,2 0 0,0 4 1,0
Không biết/KTL 0 0 1 0,8 1 0,3
Cộng 128 100,0 134 100,0 130 100,0 392 100,0
41
Đại đa số ng−ời TTSX cho rằng phải biết rõ nguồn gốc nguyên liệu đầu
vào. Do các cơ sở đều đã sản xuất trong một thời gian khá dài nên nguồn
nguyên liệu hầu hết đã rõ ràng. Đối với chế biến thực phẩm, nguyên liệu có
ảnh h−ởng lớn đến chất l−ợng sản phẩm nên nhu cầu cần phải biết rõ nguồn
gốc nguyên liệu là tất nhiên.
4.4. Cán bộ quản lý và VSATTP ở 3 làng nghề sản xuất, chế biến thực
phẩm (La Phù, Nhị Khê & Ước Lễ)
4.4.1. Một số đặc điểm cá nhân của cán bộ quản lý ở 3 làng nghề SX,CBTP
Đối t−ợng điều tra là cán bộ quản lý tại địa ph−ơng các làng nghề với
17 chức danh cán bộ chủ chốt của xã bao gồm:
STT Chức danh SL STT Chức danh SL
1 Chủ tịch UBND xã 3 10 Tr−ởng thôn 5
2 Phó chủ tịch UBND xã 4 11 Bí th− Đoàn TNCS HCM 1
3 Bí th− Đảng bộ xã 3 12 Tr−ởng ban Tài chính xã 2
4 Phó bí th− Đảng bộ xã 1 13 Chủ tịch Hội Phụ nữ xã 3
5 Chủ tịch HĐND xã 2 14 Tr−ởng ban Th−ơng binh XH 1
6 Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
xã
3 15 Tr−ởng ban Tổ chức Đảng uỷ 1
7 Phó chủ tịch HĐND xã 1 16 Chủ tịch Hội ng−ời cao tuổi 1
8 Chủ nhiệm HTX nông
nghiệp
1 17 Chủ tịch Hội nông dân tập thể 1
9 Trạm tr−ởng Trạm Y tế xã 3 Tổng số: 36
42
Bảng 31. Đặc điểm chung của cán bộ quản lý cơ sở ở 3 làng nghề
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n =12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
N = 36
Đặc điểm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
* Tuổi: - D−ới 30
- 30 - 40
- 40 - 50
- Trên 50
0
2
4
6
0
16,7
33,3
50,0
0
1
5
6
0
8,3
41,7
50,0
0
2
6
4
0
16,7
50,0
33,3
0
5
15
16
0
13,9
41,7
44,4
* Giới: - Nam
- Nữ
11
1
91,7
8,3
11
1
91,7
8,3
10
2
83,3
16,7
32
4
88,9
11,1
* Học vấn:
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông
- Trung cấp, CĐ - ĐH
3
9
0
25,0
75
0
0
8
4
0
66,7
33,3
1
11
0
8,3
9,7
0
4
28
4
11,1
77,8
11,1
Hình 11: Tuổi và giới tính của những ng−ời quản lý tại 3 làng nghề
Theo hình 11 – bảng 31: số cán bộ quản lý chủ chốt ở 3 làng nghề chủ
yếu ở tuổi 40 đến trên 50 tuổi. Số cán bộ có tuổi d−ới 30 chỉ chiếm 13,9%.
Đáng chú ý là ở 2 xã La Phù và Nhị Khê số cán bộ có tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ
50%.
Tỷ lệ cán bộ chủ chốt của 3 xã là nữ chiếm tỷ lệ thấp 8,3 đến 16,7%. Tỷ
lệ chung cả 3 xã là 11,1% so với nam là 88,9%.
41,7%
trên 50 tuổi
13,9%
từ 30- 40 tuổi
44,4% từ 40- 50 tuổi
11,1% Nữ
88,9% Nam
43
+ Trình độ học vấn của cán bộ quản lý:
11,1% Trung cấp,
CĐ, ĐH
11,1% Trung học
cơ sở
77,8% Trung học phổ thông
Hình 12: Trình độ học vấn của cán bộ quản lý
Theo hình 12 – bảng 31: Trình độ học vấn của cán bộ quản lý: 77,8%
có trình độ trung học phổ thông, tỷ lệ trung học cơ sở, trung cấp, cao đẳng và
đại học đều là 11,1%. Đây là yếu tố thuận lợi cho công tác quản lý, lãnh đạo
nói chung và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) của các làng nghề
sản xuất, chế biến thực phẩm nói riêng.
4.4.2. Hiểu biết chung của cán bộ quản lý địa ph−ơng về VSATTP.
Bảng 32. Hiểu biết của cán bộ quản lý về thực phẩm
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n =12)
Ước Lễ
(n =12)
Chung
(n = 36)
Thực phẩm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Là sản phẩm ăn uống ở dạng t−ơi sống 0 0 0 0 1 8,3 1 8,3
Là sản phẩm qua chế biến để ăn uống 0 0 0 0 0 0 0 0
Là sản phẩm đã qua bảo quản để ăn
uống 0 0 0 0 0 0 0 0
Cả 3 ý trên 12 100 12 100 11 91,7 35 97,2
Hiểu biết về khái niệm thực phẩm hầu hết (97,2%) cán bộ quản lý có
nhận thức đúng đó là những sản phẩm t−ơi sống đã qua chế biến và bảo quản
44
mà con ng−ời dùng để ăn uống. Chỉ có 2,8% hiểu ch−a đầy đủ về khái niệm
thực phẩm.
Bảng 33. Hiểu biết của cán bộ quản lý về VSATTP
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36)
Hiểu biết của cán bộ quản lý khái
niệm về VSATTP
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Là điều kiện để bảo đảm TP không hại
cho SK 12 100 12 100 12 100 12 100
Là điều kiện, biện pháp để TP đẹp và rẻ 0 0 0 0 0 0 0 0
100% cán bộ quản lý có hiểu biết đúng khái niệm về VSATTP. Điều này rất
thuận lợi cho công tác quản lý.
Bảng 34. Hiểu biết của cán bộ quản lý về ngộ độc thực phẩm
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36)
Hiểu biết về các biểu hiện ngộ
độc thực phẩm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Tiêu chảy sau khi sử dụng 4 33,3 11 91,7 0 0 15 41,7
Co giật sau khi sử dụng 0 0 0 0 0 0 0 0
Bệnh lý xảy ra sau khi sử dụng 8 6,7 1 8,3 11 91,7 20 55,6
Không biết/ không trả lời 0 0 0 0 1 8,3 1 2,8
Hiểu biết về ngộ độc thực phẩm có 2 nhóm ý kiến: nhóm cho rằng các
biểu hiện của ngộ độc thực phẩm là bệnh lý xảy ra sau khi sử dụng chiếm tỷ lệ
cao hơn (55,6%); còn nhóm cho rằng ngộ độc thực phẩm có biểu hiện tiêu
chảy sau khi sử dụng chiếm tỷ lệ 41,7%. Nh−ng trong thực tế điều tra phỏng
vấn hiểu nh− thế nào là bệnh lý xảy ra sau khi sử dụng thực phẩm thì còn
chung chung. Đáng l−u ý còn 28% không có ý kiến về vấn đề này.
Có sự khác nhau t−ơng đối rõ ở cán bộ quản lý địa ph−ơng ở 3 làng
nghề. Đa số cán bộ ở Ước Lễ (91,7%), La Phù (66,7%) cho rằng ngộ độc thực
phẩm là biểu hiện bệnh lý xảy ra sau khi sử dụng thực phẩm thì ở Nhị Khê
45
(91,7%) lại cho rằng tiêu chảy là biểu hiện ngộ độc thực phẩm sau khi sử
dụng.
Sự khác biệt này đặt ra một vấn đề cho hoạt động truyền thông giáo dục
cho cán bộ quản lý địa ph−ơng nhằm tăng c−ờng sự hiểu biết về ngộ độc thực
phẩm để nâng cao năng lực quản lý VSATTP tại các làng nghề.
Bảng 35. Hiểu biết của cán bộ quản lý về bệnh truyền qua thực phẩm
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36)
Hiểu biết về bệnh truyền qua
thực phẩm
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Tất cả các bệnh truyền nhiễm 0 0 3 25,0 4 33,3 7 19,4
Do ăn uống thực phẩm nhiễm bẩn 12 100 9 75,0 8 66,7 29 80,6
Về hiểu biết bệnh truyền qua thực phẩm, có 80,6% số cán bộ cho rằng
nguyên nhân do ăn uống thực phẩm nhiễm bẩn. Tỷ lệ này ở La Phù là 100%
số cán bộ, ở Nhị Khê là 75,0%, thấp nhất ở Ước Lễ 66,7%.
Song còn 19,4% - tỷ lệ khá cao nhận thức sai về bệnh truyền qua thực
phẩm. Cao nhất là ở làng nghề Ước Lễ (33,3%), ở Nhị Khê là 1/4 số ý kiến
(25%). Đây là vấn đề rất đáng quan tâm vì có liên quan đến vấn đề quản lý
của cán bộ về VSATTP. Vì chỉ có hiểu đúng về các bệnh truyền qua thực
phẩm thì mới có biện pháp quản lý tốt.
Bảng 36. ý kiến của cán bộ quản lý về ngành, cơ quan chịu trách nhiệm
về VSATTP
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36) Ngành/ cơ quan
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Y tế 1 8,3 3 25 0 0 4 11,1
Nông nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0
Công an 0 0 2 16,7 0 0 2 5,6
Quản lý thị tr−ờng 0 0 2 16,7 0 0 2 5,6
Ban, ngành, đoàn thể, cá nhân 11 91,7 5 41,7 12 100 28 77,8
46
Theo ý kiến của cán bộ quản lý địa ph−ơng, ngành (cơ quan) chịu trách
nhiệm về VSATTP chủ yếu có 2 nhóm chính:
- Các ban ngành đoàn thể địa ph−ơng, các cá nhân, tổ chức kinh doanh
sản xuất thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất 77,8% ý kiến cán bộ quản lý. Tỷ lệ
này cao nhất ở làng nghề Ước Lễ (100%), thấp nhất ở làng nghề Nhị Khê
(41,7%).
- Ngành y tế: tỷ lệ chung cho cả 3 làng nghề là 11,1%; riêng làng Nhị
Khê có tới 1/4 (25%) số ý kiến . Ngành công an và quản lý thị tr−ờng đều có
chung tỷ lệ là 5,6% cho rằng là 2 ngành này chịu trách nhiệm VSATTP.
Bảng 37. Hiểu biết của cán bộ quản lý về các văn bản quy định quản lý
VSATTP
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36)
Số l−ợng nội
dung văn bản
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Không nhớ 12 100 9 75,0 12 100 33 91,7
Nhớ 1 văn bản 0 0 3 25,0 0 0 3 8,3
100%
75.0%
91.7%
100%
8.3%
25.0%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
La Phù Nhị Khê −ớc Lễ TB
Nhớ 1
văn
bản
Không
nhớ
n=12 n=12 n=12 n=36
Hình 13: Hiểu biết của cán bộ quản lý về các văn bản quy định quản lý
VSATTP
47
Hiểu biết của cán bộ quản lý địa ph−ơng về các văn bản quy định về
việc quản lý VSATTP là một thực trạng đáng lo ngại (hình 13 – bảng 38). Có
tới 91,7% số cán bộ quản lý địa ph−ơng không nhớ một văn bản nào, đặc biệt
là ở La Phù và Ước Lễ tỷ lệ này là 100%. Chỉ có 8,3% số cán bộ nhớ đ−ợc 1
văn bản quy định về quản lý VSATTP, nh−ng khi đ−ợc hỏi cụ thể nội dung là
gì, của cơ quan nào thì cũng không trả lời đ−ợc. Vấn đề này đặt ra một thực tế
là việc chỉ đạo của các cơ quan chức năng về VSATTP đối với cán bộ quản lý
cơ sở địa ph−ơng là yếu.
4.4.3. KAP của cán bộ quản lý về VSATTP:
Bảng 38. Việc sử dụng loại thực phẩm tại địa ph−ơng sản xuất của cán bộ
quản lý
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36)
Hình thức
sử dụng
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có sử dụng 12 100 11 91,7 12 100 35 97,2
Không sử dụng 0 0 1 8,3 0 0 1 2,8
Có 97,2% số ý kiến cán bộ quản lý địa ph−ơng sử dụng thực phẩm của
làng nghề truyền thống; tỷ lệ không sử dụng là rất thấp (2,8%).
Bảng 39. Nhận thức của cán bộ quản lý về lý do phải quản lý hoạt động
kinh doanh sản xuất thực phẩm tại địa ph−ơng
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36) Lý do quản lý
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Để đảm bảo trật tự an ninh 3 25 1 8,3 12 100 16 44,4
Để có cơ sở thu thuế 4 33,3 0 0 12 100 16 44,4
Để kiểm tra ATVSTP 10 83,3 4 33,3 12 100 26 72,2
Để phổ biến các quy định về
VSATTP 4 33,3 3 25,0 12 100 19 52,8
Để h−ớng dẫn các kiến thức về
VSATTP 5 41,7 4 33,3 12 100 21 53,3
48
Lý do phải quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm có 2
nhóm ý kiến chính. Nhóm thứ nhất có liên quan đến ATVSTP nh− để kiểm tra
ATVSTP chiếm tỷ lệ cao nhất (72,2%), để h−ớng dẫn các kiến thức về
VSATTP (58,3%) và để phổ biến các quy định về VSATTP là 52,3% và để
phổ biến các quy định về VSATTP là 52,8%. Nhóm thứ hai để có cơ sở thu
thuế và bảo đảm an ninh trật tự là 44,4%. Có sự khác biệt về lý do phải quản
lý ở 3 làng nghề. Nếu ở làng nghề Ước Lễ các lý do nêu trên đều có ý kiến tán
đồng 100% thì ở làng nghề La Phù lý do cao nhất là để kiểm tra ATVSTP
chiếm tỷ lệ cao nhất (83,3%), thấp nhất là để bảo đảm an ninh trật tự (25,0%),
ở Nhị Khê cũng lý do này là 8,3%, còn các lý do khác từ 25 - 33,3%.
Bảng 40. ý kiến của cán bộ quản lý về những khó khăn trong quản lý
VSATTP
La Phù
n = 12
Nhị Khê
n = 12
Ước Lễ
n = 12
Chung
n = 36 ý kiến
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Có gặp khó khăn 5 41,7 8 66,7 4 33,3 17 47,2
Không gặp khó khăn 7 58,3 4 33,3 8 66,7 19 52,8
Có 52,8% ý kiến cho rằng trong việc quản lý các cơ sở, hộ gia đình và
cá thể sản xuất kinh doanh thực phẩm cán bộ địa ph−ơng không gặp khó khăn
gì; tại làng nghề Ước Lễ tỷ lệ này là (66,7%), ở La Phù là 58,3%, ở làng nghề
Nhị Khê tỷ lệ gặp khó khăn của cán bộ địa ph−ơng trong việc quản lý các cơ
sở sản xuất kinh doanh thực phẩm là 66,7%.
Bảng 41. Cán bộ quản lý đ−ợc tập huấn kiến thức VSATTP và các biện
pháp quản lý
La Phù
(n = 12)
Nhị Khê
(n = 12)
Ước Lễ
(n = 12)
Chung
(n = 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5927.pdf