Tăng trưởng kinh tế chính là điều kiện cần để nâng cao mức sống của người dân. Khi nền kinh tế có cơ hội tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc kỳ vọng người dân có một mức thu nhập cao và ổn định, cuộc sống của người dân được cải thiện được nâng cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, phải trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh, các chính sách nhà nước được áp dụng không hiệu quả gây ra một hệ quả xấu cho nền kinh tế Việt suy kiệt. Sau 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng số lượng người nghèo vẫn còn rất nhiều. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới như các cuộc khủng hoảng đem lại
18 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4356 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân lại không được phân bổ đều cho mọi thành viên trong xã hội mà lại chỉ thuộc về một nhóm người trong xã hội, do có sự khác nhau về lợi thế phát triển giữa các nhóm người trong xã hội.
Nghèo đói cũng có tác động ngược lại tới tăng trưởng kinh tế. Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động kém. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần. Ngoài ra, người nghèo ít có khả năng tiếp cận với giáo dục, công nghệ và vốn. Hệ quả là nghèo đói lại gia tăng và kìm hãm tăng trưởng.
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để xóa đói giảm nghèo. Ngược lại, giảm nghèo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và là mục tiêu của phát triển. Thực hiện đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, hạn chế sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng. Tiến tới một cuộc sống công bằng văn mình và hiện đại.
Phần II. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như GDP, GNP, NI, DI, GDP/người, GNP/người…Ở đây chúng ta sẽ tập trung đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu quan trọng là GDP và GDP/người.
2.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP
2.1.1 Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam
Trong giai đoạn 2001-2010, nhìn chung tổng sản phẩm quốc nội GDP của Việt Nam tăng trưởng ở mức cao. Báo cáo về phát triển con người năm 2010 của LHQ đã công nhận Việt Nam là một trong 10 nước đạt thành tựu lớn nhất về tăng trưởng kinh tế. Với kết quả tăng trưởng nhanh trong nhiều năm liền:
Từ chỗ sản xuất chưa đầy đủ tiêu dùng ở mức độ thấp trong nước, nhập siêu, vay nợ còn lớn đến chỗ sản xuất không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đã lên cao, mà còn có tích lũy nội địa khá cao.
Đời sống của người dân cũng theo đó được cải thiện khá nhanh và LHQ đã công nhận VN hoàn thành các chỉ tiêu về xóa đói giảm nghèo trong chương trình thiên niên kỷ do tổ chức này đặt ra.
Những kết quả đạt được cộng hưởng với việc chính thức gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang cải thiện mạnh mẽ vị thế của mình với tư cách là “điểm đến” của vốn và công nghệ đối với các nhà đầu tư, và “điểm bùng nổ” tăng trưởng.
Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Năm
GDP theo giá thực tế (tỷ đồng)
GDP theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng)
Tốc độ tăng GDP (%)
2001
481295
292535
6.89
2002
535762
313247
7.08
2003
613443
336242
7.34
2004
715307
362435
7.79
2005
839211
393031
8.44
2006
974266
425373
8.23
2007
1143715
461344
8.46
2008
1485038
490458
6.31
2009
1658389
516566
5.32
2010
1980914
551609
6.78
( Nguồn: Website tổng cục thống kê www.gso.gov.vn)
Từ năm 2001 tới năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là khá cao và tăng liên tục từ 6.89% năm 2001 lên 8.46% năm 2007.Bắt đầu từ năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến việc phát triển kinh tế của Việt Nam.Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2008 tới 2010 giảm mạnh so với thời kỳ trước và đạt thấp,thấp nhất là năm 2009 với 5.32% là năm đá y của cuộc khủng hoảng.Sau đó tăng chậm trở lại mức 6.78% vào năm 2010.
Biểu đồ 1. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Từ đó ta có thể thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này tăng trưởng với tốc độ khá cao nhưng không duy trì được sự ổn định và phụ thuộc khá lớn vào tình hình kinh tế thế giới.
2.1.2 So sánh tốc độ tăng của GDP của Việt Nam và một số nước trên thế giới
Khi so sánh với quốc tế, sử dụng GDP theo sức mua tương đương (GDP-PPP). So sánh GDP theo sức mua tương đương với một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. So sánh GDP theo sức mua tương đương của Việt Nam với một số nước trên thế giới
Đơn vị tính: USD
Các nước
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Ấn Độ
2248
2358
2840
2670
2892
1500
2300
2559
2868
3034
3296
Trung Quốc
3617
3976
4020
4580
5003
2330
4115
4761
5594
6234
6828
Nhật Bản
24898
26755
25130
26940
27967
25950
30310
31869
33577
33851
32418
Hàn Quốc
15712
17380
15090
16950
17971
17130
22783
24286
26191
26877
27100
Indonesia
2857
3043
2940
3230
3361
2200
3217
3461
3761
4026
4199
Malaixia
8209
9068
8750
9120
9512
8350
11755
12620
13657
14364
14012
Philippine
3805
3971
3840
4170
4321
2430
2927
3125
3397
3536
3542
Singapore
20767
23356
22680
24040
24481
32870
45374
49330
53116
52382
50633
Thái Lan
6132
6402
6400
7010
7595
4850
6751
7267
7831
8150
7995
Việt Nam
1860
1996
2070
2300
2490
1390
2100
2310
2520
2700
2992
Mỹ
31872
34142
34320
35750
37562
35190
42534
44663
46627
47209
45989
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Nếu so sánh về quy mô nền kinh tế, có thể nhận thấy GDP của Việt Nam so với các nước các nước phát triển vẫn là một khoảng cách khá lớn. GDP tính theo ngang giá sức mua của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
Bảng 3. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây
Đơn vị tính: %
Các nước
2005
2006
2007
Ấn Độ
8.8
9.3
9.4
Indonesia
5.9
5.4
5.5
Nhật Bản
2.3
2.3
2.2
Hàn Quốc
4.1
5.1
5
Malaysia
5
-5.6
5.9
Philippine
4.9
5.5
5.4
Singapore
6.2
7.9
7.9
Thái Lan
4.3
4.6
5
Việt Nam
8.4
8.2
8.5
Trung Quốc
9.7
10.5
11.1
Mỹ
3.1
2.8
2.9
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Biểu đồ 2. Tốc độ tăng GDP – PPP theo giá cố định một số năm gần đây
Nhìn vào tốc độ tăng GDP của các nước, có thể nhận thấy các nước đang phát triển có tốc độ tăng GDP khá cao, như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ. Các nước đã phát triển cao như Nhật Bản, Mỹ,…thì tốc độ tăng trưởng chậm hơn.
2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người.
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người của Việt Nam
Hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đã vượt qua hai “cửa ải” quan trọng công cuộc kiến quốc, đó là: Thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế 12 năm sau đưa nước ta ra khỏi danh sách các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp, thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên gấp 5 lần sau 4 thập kỷ vừa qua. Giai đoạn 2000-2010, mức thu nhập bình quân đầu người đã tăng xấp xỉ 3 lần.
Bảng 4. GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Năm
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người theo nội tệ - Nghìn đồng
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người theo ngoại tệ (theo tỷ giá hối đoái bình quân) - USD
2001
6117
416
2002
6720
440
2003
7583
492
2004
8720
553
2005
10185
642
2006
11694
730
2007
13579
843
2008
17445
1052
2009
19278
1064
2010
22787
1169
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Quan sát bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 tăng liên tục gấp gần 3.7 lần từ mức 6617 ngìn đồng (năm 2001) lên 22787 nghìn đồng (năm 2010).
Biểu đồ 3. GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
2.2.2 So sánh thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam với các nước.
Bảng 5. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương của một số nước và vùng lãnh thổ(*)
Đơn vị tính: USD
Các nước
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Ấn Độ
2358
2840
2670
2892
1500
2300
2559
2868
3034
3296
Campuchia
1446
1860
2060
2078
860
1453
1635
1833
1966
1915
Indonesia
3043
2940
3230
3361
2200
3217
3461
3761
4026
4199
Lào
1575
1620
1720
1759
1130
1651
1818
1988
2139
2255
Malaysia
9068
8750
9120
9512
8350
11755
12620
13657
14364
14012
Philippine
3971
3840
4170
4321
2430
2927
3125
3397
3536
3542
Singapore
23356
22680
24040
24481
32870
45374
49330
53116
52382
50633
Thái Lan
6402
6400
7010
7595
4850
6751
7267
7831
8150
7995
Việt Nam
1996
2070
2300
2490
1390
2100
2310
2520
2700
2992
Trung Quốc
3976
4020
4580
5003
2330
4115
4761
5594
6234
6828
Hồng Công
25153
24850
26910
27179
26520
35678
39172
42672
44217
43229
Nhật Bản
26755
25130
26940
27967
25950
30310
31869
33577
33851
32418
Hàn Quốc
17380
15090
16950
17971
17130
22783
24286
26191
26877
27100
Mông Cổ
1783
1740
1710
1850
1790
2613
2893
3260
3585
3522
Mỹ
34142
34320
35750
37562
35190
42534
44663
46627
47209
45989
EU
495516
503130
548750
569082
513170
656712
717839
765758
806998
773376
(Nguồn Ngân hàng thế giới www.worldbank.org )
Biểu đồ 4. So sánh thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam với các nước
GDP/ người của Việt Nam tính theo ngang giá sức mua đạt mức 2992 USD/ người vào năm 2009. Nhìn vào bảng số liệu có thể nhận thấy GDP/ người của Việt Nam đạt mức thấp so với các nước. Nếu làm phép so sánh thì GDP/ người của Singapore cao nhất và cao gấp 19 lần Việt Nam.
Phần III. Tác động của tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến việc xóa đói giảm nghèo
Tăng trưởng kinh tế chính là điều kiện cần để nâng cao mức sống của người dân. Khi nền kinh tế có cơ hội tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc kỳ vọng người dân có một mức thu nhập cao và ổn định, cuộc sống của người dân được cải thiện được nâng cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, phải trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh, các chính sách nhà nước được áp dụng không hiệu quả gây ra một hệ quả xấu cho nền kinh tế Việt suy kiệt. Sau 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng số lượng người nghèo vẫn còn rất nhiều. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới như các cuộc khủng hoảng đem lại…
3.1 Tăng tưởng kinh tế ở Việt Nam tác động đến xóa đói giảm nghèo.
3.1.1 Những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam trong suốt những năm vừa qua đã có những tác động rất tích cực đến việc xóa đói giảm nghèo của nước ta.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam luôn là quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá thực tế không ngừng tăng, từ 402 USD vào năm 2002 lên đến 960USD vào năm 2008 và 1.034 USD vào năm 2009, ước đạt 1.200 USD vào năm 2010.
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và Chương trình đào tạo nghề đã đem lại những thành tựu về tạo công ăn việc làm cho người dân, đây cũng là một trong những mục tiêu phát triển quan trong của Việt Nam. Chương trình đã góp phần tạo công ăn việc làm mới mỗi năm khoảng 1,6 triệu lao động. Dự án dạy nghề cho người nghèo đã dạy nghề miễn phí cho khoảng 100 nghìn lao động nghèo trong ba năm 2007-2009, trong đó trên 60% đã tìm được việc làm, tự tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập để giảm nghèo. Chính sách cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi cũng góp phần tăng thu nhập để giảm nghèo. Trong giai đoạn 2006-2009, đã có khoảng 5 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi với mức vay bình quân khoảng 6-7 triệu đồng/lượt/hộ. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam là công cụ đắc lực trong việc hỗ trợ các đối tượng yếu thế, chịu thiệt thòi trong xã hội. Năm 2009, có 1,5 triệu người thuộc đối tượng người có công được hưởng trợ cấp ưu đãi; 1,26 triệu người được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tăng 720 nghìn người so với năm 2005 với mức trợ cấp cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tăng bình quân gần 50% so với mức quy định cũ. Bên cạnh đó, nhiều công trình lưới điện, cơ sở y tế, trường học, nước sinh hoạt được đầu tư xây dựng ở các xã nghèo. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, như thủy lợi nhỏ được đầu tư phục vụ cho sản xuất. Tính đến năm 2009, đã có 94% xã nghèo đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Tất cả các xã đều có trạm y tế xã, tỷ lệ xã nghèo có trường tiểu học là 84% và trung học cơ sở là 70%.
Vì vậy, tỷ lệ người nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế (1USD/người/ngày) đã liên tục giảm xuống.
Năm 2002 tốc độ tăng trưởng cả nước là 7,08 thì tỉ lệ nghèo là 28,9% nhưng đến năm 2004, khi tốc độ tăng trưởng đạt 7,79% tỉ lệ nghèo giảm xuống chỉ còn 18,1%. Giảm 10,3% so với năm 2004. Đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,23 tỉ lệ nghèo giảm xuống còn 15,5% và tiếp tục giảm đến năm 2008, đến năm 2009, do chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế các nước thế giới đều bị giảm sút, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bắt đầu chững lại, đạt 5,32%, kéo theo đó tỉ lệ nghèo có xu hướng tăng lên là 14,2%, tốc độ này chỉ tăng so với năm 2008 là 0.8%. Đến năm 2010 thì với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 6.78% thì tỷ lệ ngèo chung của cả nước chỉ có 10,7%. Như vậy, việc tăng trưởng kinh tế có tác động trực tiếp đến tỉ lệ nghèo đói, tăng trưởng kinh tế dương sẽ giảm tỉ lệ nghèo đói và ngược lại việc tăng trưởng kinh tế âm sẽ khiến tình trạng nghèo đói gia tăng, kéo lùi quá trình giảm tỉ lệ hộ nghèo trong cả nước.
Bảng 6. Tỉ lệ hộ nghèo chia theo thành thị, nông thôn và vùng
Đơn vị tính: %
Stt
Nội dung
1998
2002
2004
2006
2008
2009
2010
I
Tốc độ tăng trưởng
7.08
7.79
8.23
6.31
5.32
6.78
II
Tỷ lệ nghèo chung
CẢ NƯỚC
37.4
28.9
18.1
15.5
13.4
14.2
10.7
1
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
9
6.6
8.6
7.7
6.7
6.9
5.1
Nông thôn
44.9
35.6
21.2
18
16.1
17.4
13.2
2
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng
30.7
21.5
12.7
10
8.6
8.3
6.4
Trung du và miền núi phía Bắc
64.5
47.9
29.4
27.5
25.1
29.4
22.5
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
42.5
35.7
25.3
22.2
19.2
20.4
16
Tây Nguyên
52.4
51.8
29.2
24
21
22.2
17.1
Đông Nam Bộ
7.6
8.2
4.6
3.1
2.5
2.3
1.3
Đồng bằng sông Cửu Long
36.9
23.4
15.3
13
11.4
12.6
8.9
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2010)
Biểu đồ 5. Biểu đồ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nghèo đói
Riêng đối với nước ta thì mục tiêu tăng trưởng luôn được tiến hành song song với việc giảm tỷ lệ nghèo chung của cả nước.
Biểu đồ 6. Tỷ lệ nghèo đói giữa phân theo khu vực Thành thị và nông thôn
Cũng từ bảng ta có thế thấy, tỉ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn lớn hơn rất nhiều so với khu vực thành thị năm 2002 tỉ lệ này là 6,6% và 35,6%, tuy nhiên khoảng cách này trong các năm đã có xu hướng giảm xuống, đến năm 2010, tỉ lệ nghèo đói của khu vực thành thị là 5,5% khu vực nông thôn còn 13,2%. Song, tỉ lệ hộ nghèo cao nhất vẫn chủ yếu tập trung vào các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nơi người dân có mức thu nhập bình quân đầu người thấp. Mà nguyên nhân chính là do sự tách biệt về địa lý kinh tế, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế, nên việc phát triển kinh tế tại khu vực này gặp nhiều khó khăn. Các chính sách ưu tiên đầu tư của chính phủ Việt Nam trong thời gian qua đã có những ảnh hưởng tích cực đến việc xóa đói giảm nghèo, nhưng vẫn còn mang tính chất thời điểm, thiếu bền vững. Do đó cần có giải pháp cụ thể hơn nữa để thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông và đặc biệt là nâng cao nhận thức của người dân.
Ngoài việc xét tới cái nghèo về vật chất tức là khi ta xét đến thu nhập và chi tiêu thì yếu tố thu nhập không phải là yếu tố duy nhất để đánh giá về thực trạng nghèo mà còn dựa trên các tiêu chí khác như cải thiện hệ thống nhà ở, giáo dục, y tế…
Bảng7. Tỷ lệ nghèo đói đa chiều theo vùng
Vùng
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực Giáo dục (%)
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực Y tế (%)
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực Nhà ở (%)
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực Nước sạch và vệ sinh môi trường (%)
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực Việc làm (%)
Tỷ lệ nghèo trong lĩnh vực hòa nhập xã hội(%)
Tỷ lệ nghèo ở trẻ em
Đồng bằng SH
8.77
55.34
1.45
18.67
5.51
10.85
10.43
Đông Bắc
15.39
58.65
24.78
50.77
14.53
5.01
35.81
Tây Bắc
29.25
67.12
44.67
85.48
28.13
2.39
64.6
Bắc trung bộ
13.81
69.1
8.91
38.9
12.74
6.61
23.25
Duyên hải NT bộ
11.08
56.16
8.28
40.98
6.7
5.21
19.44
Tây nguyên
18.53
48.28
23.26
66.05
11.07
2.69
38.7
Đông Nam bộ
14.56
42.52
8.1
16.71
6.21
11.73
14.82
Đồng bằng SCL
26.24
43.41
39.22
70.4
10.18
13.61
52.84
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2010)
Tỉ lệ nghèo phi tiền tệ ở Việt Nam (những hộ thiếu thốn cả y tế, giáo dục và mức sống) ở mức 23.3%, cao hơn nhiều so với tỉ lệ đói nghèo quốc gia là 14.5%/
Phần lớn chi tiêu cho y tế và giáo dục là từ các hộ gia đình. Mức chi tiêu này cao hơn rất nhiều so với mức 30% được coi là tối ưu để đảm bảo công bằng xã hội và tiếp tục phát triển con người.
Chi tiêu hộ gia đình chiếm 56% tổng chi tiêu cho y tế. Điều này gây tác động rất lớn đối với các hộ gia đình nghèo và dễ bị tổn thương. 8.1% số hộ gia đình dành hơn 20% tổng chi tiêu cho y tế và 3.7% số hộ bị quay lại tình trạng đói nghèo do phải chi quá nhiều cho chăm sóc sức khỏe.
3.1.2 Những tác động không tích cực, tăng trưởng không dẫn đến xoá đói giảm nghèo
Bên cạnh những thành tựu mà việc tăng trưởng kinh tế mang lại cho công tác xóa đói giảm nghèo thì tỷ lệ nghèo cũng vẫn còn rất cao. Đặc biệt là ở nhóm dân tộc thiểu số và tại các vùng khó khăn; nguy cơ tái nghèo cao; vấn đề nghèo đô thị, đặc biệt là nghèo đói của bộ phận dân di cư.
Bất bình đẳng trong thu nhập giữa các vùng:
Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn rất cao, gấp 1,7 đến 2 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước. Do điều kiện địa hình, có những yếu tố về điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai. Ngoài ra, xuất hiện một số đối tượng nghèo mới ở những vùng đang đô thị hóa và nhóm lao động nhập cư vào đô thị, họ thường gặp nhiều khó khăn hơn và phải chấp nhận mức thu nhập thấp hơn lao động sở tại. Đây là những điều kiện cơ bản làm gia tăng yếu tố tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trong tốc độ giảm nghèo giữa các vùng. Các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, song đây cũng là những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất.
Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu hướng gia tăng
Trong những năm gần đây chênh lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 8,14 lần năm 2002; chênh lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lần năm 2002 tăng lên 13,5 lần năm 2004. Mức độ nghèo còn khá cao, thu nhập bình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn chỉ đạt 70% mức chuẩn nghèo mới. Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối trở nên gay gắt hơn.
Trong bối cảnh hiện tại nhóm giàu nhất có thể có là những nhà kinh doanh giỏi, làm ăn chân chính, đồng thời có cả những quan chức tham nhũng buôn lậu, những người làm ăn phi pháp, buôn lậu, buôn hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, kinh doanh chụp giật…. Những cá nhân này làm giàu một cách bất chính này có thể gây ra nhiều hệ quả có tác động tiêu cực cho sự phát triển quốc gia. Và rất khó xác định tỷ lệ của những người làm giàu chân chính và làm giàu phi pháp trong nhóm cực giàu của mỗi nước. Những khoản thu nhập bất chính này làm cho người giàu lên một cách nhanh chóng và làm gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa nhóm người giàu và nhóm nghèo càng trở lên nghèo hơn.
Bảng 8. Hệ số GINI chia theo thành thị, nông thôn và vùng
Đơn vị tính: %
Năm
2002
2004
2006
2008
2010
Nội dung
CẢ NƯỚC
0.42
0.42
0.424
0.434
0.433
Thành thị - Nông thôn
Thành thị
0.41
0.41
0.393
0.404
0.402
Nông thôn
0.36
0.37
0.378
0.385
0.395
Các vùng trong cả nước
Đồng bằng sông Hồng
0.39
0.39
0.395
0.411
0.409
Đông Bắc
0.36
0.39
0.407
0.415
0.418
Tây Bắc
0.37
0.38
0.392
0.403
0.401
Bắc Trung Bộ
0.36
0.36
0.369
0.371
0.371
Duyên hải Nam Trung Bộ
0.35
0.37
0.373
0.38
0.393
Tây Nguyên
0.37
0.4
0.407
0.405
0.408
Đông Nam Bộ
0.42
0.43
0.422
0.423
0.424
Đồng bằng sông Cửu Long
0.39
0.38
0.385
0.395
0.398
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2010)
Tăng trưởng kinh tế cao tác động đến yếu tố môi trường, ô nhiễm môi trường và gánh nặng cá nhân trả dịch vụ y tế, giáo dục. Tác động của ô nhiễm môi trường từ môi trường của các ngành công nghiệp và hóa chất bảo vệ nông nghiệp là nguy cơ lớn nhất đối với sức khỏe người dân nói chung, và đặc biệt nguy hiểm đối với nông dân nói chung, và đặc biệt nguy hiểm đối với nông dân sống gần các khu công nghiệp. Người nghèo càng trở nên khốn khó khi nền kinh tế phát triển không bền vững, môi trường không được chú trọng. Ô nhiễm là tác động ngoại ứng tiêu cực làm cho người nghèo càng nghèo hơn, trong khi đối tượng gây ra ô nhiễm không bị bắt buộc chi trả cho việc bảo vệ môi trường. Ô nhiễm là một thủ phạm góp phần tăng tỷ lệ nghèo khi tiêu hao khả năng lao động của nhiều lao động chính trong gia đình hoặc trực tiếp làm chết cây trồng, vật nuôi của bà con nông dân. Những vụ việc ô nhiễm gây tổn thất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất của nhân dân và những địa danh có số người chết, đau ốm vì ô nhiễm môi trường xuất hiện này càng nhiều trong cả nước.
Nhân dân ở một số nơi tiếp tục chịu tác động tiêu cực của những vùng ô nhiễm nặng, hứng chịu rác thải, nước thải, khí thải công nghiệp độc hại từ những nhà máy, khu công nghiệp và từ những làng nghề cơ khí tự phát ngay trong các khu dân cư. Những tồn tại về sức khỏe, bệnh tật và chi phí khám chữa bệnh tăng làm cho người nghèo trở nên nghèo hơn và những hộ cận nghèo tái nghèo trở lại.
Tăng trưởng cao cũng kéo theo một hệ quả là giá cả tăng cao, đây cũng là một trong số những yếu tố làm giảm thu nhập thực tế của người dân, người lao động trở nên nghèo một cách tương đối.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2010, lý do quan trọng nhất làm cuộc sống gia đình năm 2010 so với năm 2006 giảm sút chia theo thành thị và nông thôn và các vùng miền thì nguyên nhân khiến cho đời sống của các hộ giảm sút là:
- Đối với khu vực thành thị: Giá và lương thực thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác cao chiếm 25% và thu nhập thấp chiếm 33.9%
- Đối với khu vực nông thôn thì một trong những nguyên dân chính dẫn đến đời sống gia đình giảm sút là do thu nhập thấp chiếm 22,5%, chi phí sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chiếm 9,3%, giá lương thực thực phẩm cao chiếm 8,1% ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như diện tích đất canh tác/mặt nước nuôi trồng thủy sản giảm chiếm 2.3%.
Như vậy, dù tốc độ tăng trưởng kinh tế cao song mức độ hài lòng của người dân đối với đời sống lại giảm sút, mà nguyên nhân phần lớn chủ yếu do thu nhập thấp. Việc tăng trưởng kinh tế bên cạnh những tác động tích cực đến tình trạng xoá đói giảm nghèo chung của cả nước, xong cũng dẫn đến nhiều những ảnh hưởng bất lợi khác như mức độ hài lòng của người dân đối với cuộc sống giảm sút, làm tỉ lệ nghèo theo thu nhập, tái nghèo gia tăng, các hình thái nghèo mới đã bắt đầu xuất hiện, khiến cho việc xoá đói giảm nghèo trở lên khó khăn hơn.
3.2. Một số vấn đề chung cần quan tâm khi tham gia quyết định chính sách phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước và đặc biệt đối với vùng dân tộc, miền núi
3.2.1. Một số vấn đề cần quan tâm khi tham gia quyết định chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung cho cả nước
- Tiếp tục thể chế hoá bằng các văn bản pháp quy, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển toàn diện vùng dân tộc, miền núi.
- Khi tham gia quyết định phân bổ ngân sách nhà nước cho các mục tiêu phát triển vùng miền núi, dân tộc thiểu số: Quan tâm nguyên tắc ưu tiên nguồn lực, bố trí đủ nguồn lực ngân sách nhà nước, bảo đảm định mức phù hợp, cơ chế rõ ràng cho các mục tiêu, chương trình phát triển vùng miền núi, dân tộc thiểu số. Khi xây dựng kế hoạch ngân sách, cần quan tâm các đặc điểm về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, vùng miền; từ đó có cơ chế, định mức ưu tiên thực sự cho vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, biên giới, vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn.
3.2.2. Một số biện pháp tăng cường tác động của tăng trưởng đến xóa đói giảm nghèo
Nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên đầu tư cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang ngành nghề, phát triển cơ sở hạ tầng (thuỷ lợi, đê điều phòng chống lũ lụt, giao thông nông thôn, điện, nước sinh hoạt,...), các hoạt động bảo quản, chế biến; trồng rừng và bảo vệ rừng, nuôi trồng thuỷ sản; áp dụng giống mới, trong đó ưu tiên đặc biệt cho xã nghèo ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Y tế, ưu tiên phát triển mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm tất cả các xã có trạm y tế, có đủ các trang thiết bị và thuốc thiết yếu, tăng cường cán bộ y tế cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; tăng cường đầu tư cho y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục cải tạo nâng cấp hệ thống bệnh viện, phòng khám và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đặc biệt là tuyến cơ sở. Tăng cường giám sát và hỗ trợ kỹ thuật của y tế tuyến trên đối với tuyến cơ sở, bảo đảm cho y tế cơ sở đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo tuyến kỹ thuật. Có cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010 Tăng trưởng kinh tế thời gian qua tác động thế nào đến xóa đói giảm nghèo của V.doc