MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
DANH MỤC PHỤ LỤC x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1.Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Sơ lược cấu trúc của khóa luận 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo 4
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo 4
2.1.2Quy mô hoạt động của Công ty CP NƯỚC KHOÁNG VĨNH HẢO 5
2.1.3. Tìm hiểu về thị trường của Công ty hiện nay: 7
2.1.4 Bộ máy tổ chức của Công ty Vĩnh Hảo: 8
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
3.1. Cơ sở lí luận 10
3.1.1 Khái niệm sản phẩm nước suối 10
3.1.2. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 10
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước suối 11
3.1.7 Khái niệm SPSS 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu 13
3.2.2.Phương pháp xử lý số liệu 15
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17
4.1 Nhận thức của Công ty về sự thỏa mãn của khách hàng: 17
4.1.1 Định hướng khách hàng 17
4.1.2 Quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm nước suối của Công ty: 18
4.2 Công tác triển khai thực hiện nhằm thỏa mãn khách hàng: 18
4.2.1. Nghiên cứu yêu cầu khách hàng 18
4.2.2. Lập kế hoạch cung cấp sản phẩm 21
4.2.3. Thiết kế và phát triển sản phẩm 22
4.2.4. Chào bán 25
4.2.5. Bán hàng 25
4.2.6. Dịch vụ khuyến mãi và hậu mãi: 25
4.3. Thực trạng nghiên cứu mức độ hài lòng khách hàng : 26
4.4 Thang đo sự hài lòng của khách hàng 27
4.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra 27
4.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng 29
4.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước suối Vĩnh Hảo 33
4.5.1 Giải pháp về tổ chức quản lý 33
4.5.2. Giải pháp về nhân sự 34
4.5.3. Giải pháp về marketing 36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
5.1. Kết luận 38
5.2. Kiến nghị 39
5.2.1. Đối với Nhà nước 39
5.2.2. Đối với Công ty Vĩnh Hảo 40
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16087 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước suối Vĩnh Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quản lý, trình độ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên (nhân viên bán hàng, Nhân viên quản lý bán hàng…), trang thiết bị, chất lượng phục vụ, chương trình khuyến mãi và hậu mãi của công ty…
- Các yếu tố liên quan đến bản thân sản phẩm như: chất lượng sản phẩm, sự tiện dụng, giá cả, kiểu dáng sản phẩm tất cả những yếu tố này tác động đến sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước suối.
b) Yếu tố bên ngoài:
- Bao gồm các yếu tố như chính sách của nhà nước, nguồn nước khoáng thiên nhiên, nhà cung cấp nhiên liệu, nhà cung cấp nguyên vật liệu, nơi thuê xây dựng nhà máy, văn phòng Công ty và môi trường tự nhiên xã hội như thời tiết, tâm lý khách hàng, trạng thái khách hàng khi mua hàng.
- Trong những yếu tố trên, khách hàng là mục tiêu cơ bản của Công ty, họ không chỉ là người mua hàng mà còn là người tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, việc thay đổi chất lượng sản phẩm nước suối là tùy thuộc vào sự cảm nhận và đánh giá của khách hàng nhưng sự thay đổi đó phải được thiết kế phù hợp với sự mong đợi của đa số khách hàng sử dụng nước suối và phù hợp với Công ty.
Hình 3.2. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hài Lòng Khách Hàng
-Phương tiện hữu hình
-Sự tin cậy
-Sự đáp ứng
-Sự đảm bảo
-Sự cảm thông
Chất lượng phục vụ
Yếu tố cá nhân
Giá cả
Thỏa mãn khách hàng
Yếu tố tình huống
Chất lượng sản phẩm
Nguồn: Zeithaml, Valarie A & Bitner M.J., 2000
Mức độ ảnh hưởng của giá đối với sự hài lòng của khách hàng được các nhà nghiên cứu định nghĩa khác nhau. Sperng, Dixon & Olshvsky (1993) cho rằng giá ảnh hưởng đến hài lòng là không đáng kể. Tuy nhiên, Zeithalm và Bitner (2000) lại cho rằng giá có thể ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về chất lương dịch vụ, sự hài lòng (hay thỏa mãn) và giá trị mà khách hàng nhận được.
3.1.7 Khái niệm SPSS
Theo diendantinhoc.com, sức mạnh lớn nhất của SPSS trong xử lý số liệu thống kê là lĩnh vực phân tích phương sai (SPSS cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt ) và phân tích nhiều chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố, phân tích nhóm tổ).
SPSS có khả năng kiểm định được thang đo, phân tổ được các biến có mối liên quan chặt chẽ với nhau, nhờ vậy có thể loại bỏ những biến rác khỏi mô hình tương đối chính xác.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu
a. Thiết kế nghiên cứu.
Sơ đồ tóm tắt
Khám phá Nghiên cứu định tính tại bàn
Mô tả nghiên cứu định lượng ( khảo sát khách hàng)
Xác định vấn dề
Thiết kế bảng câu hỏi điều tra
Phỏng vấn chính thức (n=260)
Nhận định xu hướng phát triển
Phân tích dữ liệu
Đề ra giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng
Phân tích thực trạng sự hài lòng của khách hàng
Tiến trình nghiên cứu bắt đầu với việc xác định vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu như ở chương I.
Bước tiếp là hoạch định phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp thu thập thông tin.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn 260 người tiêu dùng.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu bằng cách tham khảo các tài liệu liên quan đến sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo ở các phòng nhân sự, kế hoạch tài chình, hành chính, kiểm định chất lượng…
Phương pháp thu thập dữ liệu
Được thực hiện qua hai nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính giúp khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo về mức độ hài lòng của khách hàng. Thang đo chính thức của nghiên cứu gồm thang đo với 22 biến quan sát, thang đo giá cả có một biến và thang đo hài lòng với 3 biến quan sát. Nghiên cứu chính thức định lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng bảng câu hỏi khảo sát với cỡ mẫu là 260 mẫu quan sát.
Để thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng ở các địa bàn: Quận 3, Quận 5, Quận 9, Quận Gò Vấp, Huyện Hoóc Môn, Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận. Trước khi phát bảng câu hỏi, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thảo luận nhóm, phỏng vấn thử sau đó phỏng vấn chính thức.
Phân tích dữ liệu
Sử dụng các phần mềm: phần mềm Excel, SPSS 11.5.
b. Chọn mẫu và lấy mẫu
Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, người nghiên cứu phải chọn mẫu sao cho kích thước tối thiểu của mẫu không được phép nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên cứu. Do đó, phải tính toán để chọn ra một dung lượng mẫu đủ lớn để đại diện cho tổng thể và giảm thiểu sai số ở mức thấp nhát có thể trong điều kiên hạn chế về mặt thời gian, nhân lực cũng như về mặt tài chính.
Trong phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu này phải tính toán được một dung lượng mẫu sao cho những thông tin do khách hàng cung cấp về mức độ hài lòng đối với sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo đủ để đại diện và suy rộng cho cả tổng thể.
c. Thang đo
Vì dữ liệu thu thập là dữ liệu phản ánh thái độ, hành vi, sự hài lòng của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo là dữ liệu định tính do đó để đo lường các cấp độ khác nhau của dữ liệu, nhóm quyết định dùng thang đo định tính Likert với 5 điểm ( 1: hoàn toàn không hài lòng, 2: không hài lòng, 3: hơi hài lòng, 4: hài lòng, 5: rất hài lòng ). Đây là loại thang đo quãng trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra và người trả lời để chọn một trong các câu trả lời đó nhưng lại không sử dụng cặp tính từ đối nghịch nhau về nghĩa mà chỉ sử dụng một tính từ chỉ các mức độ khác nhau. Như vậy, đáp viên sẽ dễ dàng phân định , thống nhất ý kiến è độ chính xác cao ( câu trả lời phản ánh được suy nghĩ một các đáng tin cậy).
3.2.2.Phương pháp xử lý số liệu
Có thể tóm tắt như sau:
Giai đoạn chuẩn bị xử lý số liệu
3. Mã hóa
2. Hiệu chỉnh dữ liệu
1. Phê chuẩn số liệu
Giai đoạn xử lý số liệu
5. Tính toán các đặc trưng của tập dữ liệu
4. Lập bảng dữ liệu
Trong nghiên cứu định lượng, dữ liệu ban đầu được thu thập từ hiện trường là dữ liệu thô, chưa thể tiến hành phân tích và diễn giải những dữ liệu dạng thô này ngay được mà đòi hỏi phải tiến hành các bước xử lý và phân tích cần thiết từ mã hóa, kiểm tra, hiệu đính, nhập liệu đến tạo bảng biểu cho dữ liệu vả thực hiện các phân tích thống kê tương thích.
Tổng quát xử lý – phân tích dữ liệu là chuyển những mẫu dữ liệu quan sát thô mà ta tiến hành mã hóa và kiểm tra thành những con số thống kê có ý nghĩa cho việc diễn giải kết quả nghiên cứu. Toàn bộ công việc xử lý – phân tích phức tạp này nhả nghiên cứu sử dụng máy tính và các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ: Excel, SPSS 11.5.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nhận thức của Công ty về sự thỏa mãn của khách hàng:
4.1.1 Định hướng khách hàng
Mục tiêu hướng tới khách hàng luôn là vấn đề được Công ty quan tâm hàng đầu, ban lãnh đạo Công ty luôn hướng tới việc chăm sóc sức khỏe của khách hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty. Mọi vấn đề liên quan đến ý kiến khách hàng đều được xem xét và giải quyết cụ thể. Hơn nữa Công ty luôn cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Vì mục tiêu thỏa mãn khách hàng một cách tối ưu, Công ty cam kết thực hiện chính sách chất lượng phổ biến đến từng nhân viên. Toàn thể cán bộ nhân viên của Công ty luôn luôn thấu hiểu, tâm niệm và cam kết chính sách chất lượng theo ISO 22000:2005. Rèn luyện đạo đức trong sáng, nâng cao nghiệp vụ, kinh doanh hiệu quả, thực hiện tốt 5 điều:
Với Công ty: Tuyệt đối trung thành.
Với khách hàng: Tôn trọng- lễ phép.
Với đồng nghiệp: Thân tình giúp đỡ.
Với công việc:Tận tụy, sáng tạo.
Với gia đình: Thương yêu, trách nhiệm.
Trên dưới đồng lòng, sát cánh bên nhau, lắng nghe và cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Công ty không những quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn hướng tới sự tiện dụng của sản phẩm, giá cả, các dịch vụ hậu mãi nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
4.1.2 Quá trình đảm bảo chất lượng sản phẩm nước suối của Công ty:
Đối với phần lớn khách hàng, giá cả là thực sự quan trọng nhưng hiện nay khi nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, họ không chỉ cần một mức giá hợp lý mà còn đòi hỏi một sản phẩm có chất lượng. Đặc biệt, đây là sản phẩm nước uống thì yêu cầu về vệ sinh an toàn, về chất lượng càng cao hơn. Điều đó đã đặt ra thách thức lớn cho Công ty Nước khoáng Vĩnh Hảo. Vì vậy, việc quản lý và nâng cao đảm bảo chất lượng luôn là yêu cầu hàng đầu của lãnh đạo và tập thể CB-CNV trong Công ty.
Trong mục tiêu xây dựng các tiền đề để bảo đảm được tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2008-2012 cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành nước giải khát tại Việt Nam (20%/năm), Hội đồng quản trị và ban điều hành Công ty xem đầu tư đến chất lượng của sản phẩm là mục tiêu hàng đầu. Công ty đã thực hiện khảo sát, đánh giá nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng đối với ngành hàng nước đóng chai (do IAM thực hiện từ tháng 5/2009 đến tháng 09/2009) để chuẩn bị cho chiến lược dài hạn của Công ty. Hoàn tất và đưa vào sử dụng dây chuyền thiết bị đóng chai tư động (nhập khẩu từ Ba Lan và Đài Loan) có công suất 9.000 chai/h và các thiết bị hỗ trợ như: hệ thống nấu sirup, lò hơi và hệ thống xử lý nước thải.
Việc sử dụng hệ thống RO cho bộ phận xử lý nước xuất phát từ việc đánh giá thành phần chất lượng nước nguồn có tổng hàm lượng khoáng cao. Sau khi phân tích và đánh giá nhu cầu thị trường về nước uống ngày càng phong phú, Công ty đã tạo được các dạng nước có hàm lượng khoáng khác nhau phù hợp với từng đối tượng và mục đích sử dụng trên cơ sở của hệ thống thiết bị này góp phần tăng thị phần của sản phẩm trên thị trường.
Đối với nước khoáng thiên nhiên đóng chai, Bộ Y tế đã ban hành quy định về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó các thành phần về khoáng chất ngoài một số thông số đặc trưng không ảnh hưởng đến sức khỏe còn có thông số khác đều được giới hạn nghiêm ngặt. Công ty luôn luôn lập kế hoạch so sánh mẫu sản phẩm với các thông số trên để có kế hoạch xử lý thích hợp tạo tính ổn định của sản phẩm.
4.2 Công tác triển khai thực hiện nhằm thỏa mãn khách hàng:
4.2.1. Nghiên cứu yêu cầu khách hàng
Để nắm bắt được nhu cầu của khách, Công ty đã tiến hành hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường Công ty xác định nhu cầu của khách hàng trực tuyến; nghiên cứu từ các mẫu quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu qua đơn đặt hàng trực tuyến mà khách đã đăng ký sử dụng sản phẩm của Công ty, thông qua sự đóng góp ý kiến từ các nhân viên. Ngoài ra, Công ty còn nghiên cứu yêu cầu khách hàng qua kết quả đo lường mức độ hài lòng của khách hàng của năm trước và thông tin phản hồi từ khách hàng. Trong năm 2009, Công ty đã thực hiện các các chương trình khảo sát thị trường và tư vấn xây dựng thương hiệu, kết quả ban đầu của các chương trình này bao gồm:
Xây dựng logo mới của Công ty nhằm thích ứng với xu thế tiêu dùng hiện nay trên nền tảng kế thừa các giá trị lịch sử của logo cũ.
Chuẩn hoá bao bì và nhãn hiệu cho các sản phẩm của Công ty với bước đầu tiên là bao bì PET cho hai dòng sản phẩm nước khoáng - có gaz và không gaz (sản phẩm chủ lực của Vĩnh Hảo).
Thông tin phản hồi trực tiếp từ phía khách hàng
Được chia thành 3 cấp độ như sau:
Khen: là những thông tin phản ánh sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ của Công ty.
Phàn nàn: là những thông tin phản ánh sự không hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên khách hàng không yêu cầu phải giải quyết hoặc trả lời lại sau đó.
Khiếu nại: là những thông tin phản ánh sự không hài lòng của khách hàng đồng thời khách hàng yêu cầu phải được giải quyết hoặc trả lời lại sau đó.
Mọi nhân viên trong Công ty đều có thể tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng (nhân viên kinh doanh, nhân viên tổng đài, bảo vệ,…). Khi có sự phản hồi, nhân viên tiếp nhận thông tin có nhiệm vụ ghi vào phiếu “phiếu ghi nhận và xử lý thông tin phản hồi” của Công ty. Nếu thấy giải quyết được những thông tin từ sự phản hồi của khách hàng thì mọi nhân viên có thể giải quyết sao cho khách hài lòng. Nhưng nếu không thể, nhân viên sẽ chuyển lên phòng kinh doanh – tiếp thị Công ty để giải quyết. Và tất cả phiếu thông tin phản hồi từ khách hàng sẽ được nộp lại ở phòng kinh doanh – tiếp thị. Nếu vẫn không giải quyết được thì chuyển lên cấp trên cao hơn.
Nhận thấy việc đáp ứng thị hiếu và nhu cầu sẽ làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng góp phần làm tăng chất lượng và tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty, do đó vào đầu mỗi tháng Công ty có cuộc họp giữa ban lãnh đạo và nhân viên của Công ty nhằm tiếp thu những ý kiến của nhân viên khi nhận được những phản hồi từ phía khách hàng. Từ đó, Công ty sẽ có những kế hoạch đề ra vừa làm hài lòng, tăng sự thỏa mãn cho khách vừa biết được khách hàng sẽ nhìn nhận, đánh giá như thế nào về chất lượng sản phẩm của Công ty. Để đảm bảo cho khách hàng một sản phẩm có chất lượng, Công ty đầu tư mua dây chuyền sản xuất mới hiện đại, hệ thống nhận diện thương hiệu, cải tiến công nghệ khai thác, chế biến và đóng chai để phục vụ người tiêu dùng, cải tiến bao bì sản phẩm, tăng vốn đầu tư, tuyển nhân viên có tay nghề cao, Công ty có cử nhân viên đi khảo sát, điều tra về nhà cung ứng vì yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất cũng như đảm bảo chất lượng, sản lượng sản phẩm của Công ty.
Nhờ công tác nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường mà Công ty đã đáp ứng và làm thỏa mãn đa phần khách hàng. Tuy nhiên, nhìn chung công tác khảo sát của Công ty chưa thực sự đầu tư, phát huy chưa hết hiệu quả, còn nhiều sơ suất. Do đó, Công ty cần đẩy mạnh khai thác triệt để vấn đề này nhằm khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
Sau đây là lưu đồ quy trình kiểm soát thông tin phản hồi từ khách hàng:
Hình 4.1. Lưu Đồ Quy Trình Kiểm Soát Thông Tin Phản Hồi Từ Khách Hàng
chuyển lên cấp trên cao hơn
Tiếp nhận và xử lý thông tin
Lưu chuyển thông tin
Giải quyết thông tin
Chuyển kết quả giải quyết
Tổng hợp
báo cáo định kỳ
không đạt
đạt
Nguồn tin: Phòng kinh doanh
4.2.2. Lập kế hoạch cung cấp sản phẩm
Sau khi đã có những thông tin từ phía khách hàng của bộ phận kinh doanh và nhân viên Công ty, biết họ đang cần gì từ sản phẩm của Công ty, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và triển khai các quá trình nhằm cung cấp cho khách hàng một sản phẩm tốt nhất. Trong một năm, phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch 3 hoặc 4 lần và được thực hiện vào đầu mỗi quý. Khi lập kế hoạch cung cấp sản phẩm, nhân viên phòng kế hoạch luôn chú trọng và gắn kết lại các khâu tìm hiểu khách hàng, thiết kế - phát triển, chào bán, cung cấp, chiến lược khuyến mãi và hậu mãi nhằm tìm ra những giải pháp để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty nhưng phải đáp ứng các vấn đề sau:
Trong khi thực hiện, luôn bám chặt vào mục tiêu chất lượng trong năm và các yêu cầu CL đối với sản phẩm.
Cung cấp các nguồn lực đảm bảo thực hiện tốt sản phẩm như vốn, nhân lực,dây chuyền sản xuất….
Phải kiểm tra, giám sát các hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm.
a) Đa dạng hóa sản phẩm
Công ty thường xuyên tổ chức chương trình nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng và đa dạng hóa sản phẩm với nhiều dòng sản phẩm mới dựa trên nguồn nước khoáng của Vĩnh Hảo như nước có chất xơ, nước uống thể thao. Cho đến nay, Nước khoáng Vĩnh Hảo có mặt trên thị trường với trên 20 mẫu mã đa dạng khác nhau, có nhiều độ khoáng phù hợp cho nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng như: Nước khoáng có gaz, nước khoáng không gaz, nước tăng lực Olympia trên nền khoáng, nước ngọt trên nền khoáng hương cam, chanh, xá xị … Từ một loại sản phẩm "thô" ban đầu có gaz, đến nay Vĩnh Hảo đã đa dạng hóa sản phẩm, bao bì và mẫu mã nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Chỉ riêng mặt hàng nước khoáng có ga từ một loại nay đã sản xuất ra thị trường 3 mặt hàng với hàm lượng Bicacbonate khác nhau là 2.500 mg/lít; 1.600 mg/lít; 850 mg/lít. Bên cạnh đó là nước khoáng không ga với hàm lượng khoáng thấp được đóng với nhiều dung tích khác nhau: 350 ml, 600 ml, 1,5 ml, 5 lít và 20 lít theo dạng chai Pet.
Đẩy mạnh đầu tư
Để thay đổi toàn diện, tháng 10/2009, Vĩnh Hảo đã đầu tư 20 tỷ đồng cho dây chuyền sản xuất mới nhập từ Ba Lan, nâng công suất đóng chai lên 60 triệu lít/năm. Với sự đầu tư mới, doanh số của Vĩnh Hảo đã tăng 90% so với năm trước. Đầu năm nay, Vĩnh Hảo tiếp tục làm mới bằng việc thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu. Với những bước đi đầy chiến lược hướng đến tiếp cận người tiêu dùng. Vĩnh Hảo đã luôn có được những kết quả hoạt động kinh doanh tốt nhất. Điều này được thể hiện qua doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, vượt chỉ tiêu đề ra, năm 2008, doanh thu Công ty tăng 30% so với năm 2007.
Không dừng lại ở việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng nước khoáng, Vĩnh Hảo đã đầu tư thêm khu tắm bùn khoáng tại huyện Tuy Phong - Bình Thuận, đồng thời cung ứng bùn khoáng cho các Resort trong tỉnh. Với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, Vĩnh Hảo tự khẳng định họ không chỉ có thế mạnh về nước khoáng.
Với mục tiêu “hàng có sẵn tại” nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vừa qua Công ty đã đầu tư xây dựng kho bãi, mở rộng hệ thống kho bãi nhằm cung cấp hàng kịp thời cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Cty đã đầu tư 1 kho trung chuyển tại Bình Dương nhằm đảm bảo lượng hàng đủ có để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời giảm sự trung chuyển sản phẩm đảm bảo chất lượng và cung cấp hàng kịp thời.
4.2.3. Thiết kế và phát triển sản phẩm
Đầu năm 2008, Vĩnh Hảo đã tung ra thị trường dòng sản phẩm nước khoáng cao cấp, cạnh tranh ngang sức với các nhãn hiệu nước khoáng nhập khẩu nổi tiếng hiện nay. Ngoài ra, Vĩnh Hảo còn có các sản phẩm và chế phẩm khác phục vụ cho dinh dưỡng và sức khỏe như: Tảo Spirulina platensis, Bùn khoáng…
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu sản phẩm qua các năm
20%
40%
60%
80%
100%
53%
10%
37%
50%
12%
38%
43%
14%
43%
32%
17%
51%
21%
28%
51%
0%
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
NK thủy tinh
NK Pet
NK bình
Qua biểu đồ cơ cấu sản phẩm các năm (từ 2005 – 2009) ta thấy cơ cấu sản phẩm được định hướng chuyển dần sang chủng loại sản phẩm có giá trị cao nhờ vào những chính sách, chiến lược đầu tư thống nhất nhằm nâng cao giá trị định vị thương hiệu. Dòng sản phẩm chai Pet có giá trị tăng cao dần, đồng thời dòng sản phẩm nước khoáng thuỷ tinh truyền thống với chi phí đầu tư bao bì khá lớn giảm dần và bước đầu thực hiện chiến lược tạo thói quen người tiêu dùng bằng các chương trình đặc biệt bằng hiệu ứng lan toả trong dòng nước khoáng bình. Ngoài ra, trên thị trường đang chuộng sản phẩm có bao bì tiện dụng, mẫu mã thu hút, đảm bảo chất lượng & an toàn sử dụng… Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì cơ cấu sản phẩm đã được điều chỉnh theo hướng phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay. Công ty đã chuẩn hóa bao bì và nhãn hiệu cho các sản phẩm với bước đầu tiên là bao bì PET cho hai dòng sản phẩm nước khoáng - có gaz và không gaz (sản phẩm chủ lực của Vĩnh Hảo). Với kiểu dáng trang nhã, tiện lợi, sang trọng, màu sắc nhẹ nhàng, tạo cảm giác thanh khiết… Đây thực sự là sự đầu tư về ý tưởng rất tuyệt vời về hình ảnh và logo mới.
Hình 4.3 : Mẫu chai cũ - Mẫu chai mới
Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng cũng như nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội địa. Công ty cổ phẩn nước khoáng Vĩnh hảo vừa cho ra mắt mẫu chai mới, trẻ trung, hiện đại, đi với đó là chất lượng cũng được cải tiến vượt trội, luôn đồng hành cùng sức khỏe và chất lượng sống của người Việt Nam. Đặc biệt Công ty cũng đã nâng tầm sản phẩm nước khoáng có gaz purium bằng cách đóng chai thủy tinh siêu nhẹ dung tích là 300ml hướng đến người tiêu dùng cấp cao. Đây là một bước tiến đáng ghi nhận của nước khoáng Vĩnh Hảo nhằm khẳng định uy tín, chất lượng và sự quan tâm đối với khách hàng của mình.
Vĩnh Hảo tự hào là doanh nghiệp đầu tiên xuất khẩu nước khoáng sang các thị trường khó tính như : Mỹ, Úc, Canada, Đài Loan và liên tục 8 năm liền được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Điều mà người tiêu dùng mong đợi đã đến, uy tín của thương hiệu Vĩnh Hảo đã trở lại, xứng đáng là niềm tự hào nước khoáng của Việt Nam.
4.2.4. Chào bán
Để tăng doanh số bán hàng đồng thời quảng bá cho thương hiệu, Vĩnh Hảo đã tăng cường kênh phân phối sản phẩm trực tuyến, chào bán sản phẩm qua mạng, tổ chức kênh bán hàng mới thông qua hình thức thương mại điện tử theo khuynh hướng hiện đại.
4.2.5. Bán hàng
Vĩnh Hảo sẽ luôn tái cấu trúc hệ thống phân phối dựa trên những kênh phân phối có sẵn, phát triển nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng lưới phân phối đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, đưa sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo rộng khắp các địa bàn trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước trong khu vực và thị trường các nước khó tính như: Mỹ, Úc,Canada, Đài Loan.
Năm 2002 cùng với thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, cải tiến bao bì sản phẩm, Công ty cũng thực hiện chiến lược marketing mới đồng thời với việc tổ chức lại hệ thống bán hàng: đưa sản phẩm đến tất cả các kênh bán lẻ từ truyền thống đến hiện đại (từ trung tâm thương mại, siêu thị đến các cửa hàng tạp hóa trong cả nước) tăng mật độ hiện diện của sản phẩm đến người tiêu dùng.
4.2.6. Dịch vụ khuyến mãi và hậu mãi:
Như chúng ta đã biết sản phẩm của Công ty Vĩnh Hảo rất còn mới mẻ trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Công ty hiện đang quan tâm đến các chiến lược phát triển sản phẩm nên còn chưa chú trọng đến dịch vụ khuyến mãi và hậu mãi. Nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm và mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của Công ty mình, Vĩnh Hảo đã bắt đầu quan tâm đến dịch vụ khuyến mãi và hậu mãi cho khách hàng.
Tổ chức những chương trình ca nhạc games show có đố vui trúng thưởng (câu đố sẽ là kiến thức về thông tin muốn truyền đạt, phần thưởng sẽ là sản phẩm của Công ty). Phát lại các buổi tuyên truyền đó trên truyền hình, hoặc thực hiện các cuộc nói chuyện chuyên đề kiến thức về cuộc sống, để qua những chương trình đó đông đảo khán giả xem đài sẽ nhận thức được giá trị nguồn khoáng của Vĩnh Hảo.
Kèm trong những buổi tuyên truyền đó là những phiếu trắc nghiệm (có đáp án ở sau cùng) để khi khách hàng tham gia với hy vọng trúng thưởng sẽ vừa tìm hiểu thêm được thông tin, vừa có thể trả lời đúng và gửi về Công ty nhận quà. Quà có thể là – một năm uống nước khoáng Vĩnh Hảo miễn phí,… Nhưng ngược lại Công ty có được thông tin của rất nhiều người tiêu dùng như một hình thức nghiên cứu tâm lý khách hàng và truyền tải được thông tin kiến thức về nước khoáng như mong muốn.
4.3. Thực trạng nghiên cứu mức độ hài lòng khách hàng :
Bảng 4.1 : Bảng tổng hợp mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước suối Vĩnh Hảo
Hoàn toàn không hài lòng
Không hài lòng
Hơi hài lòng
Hài lòng
Rất hài lòng
Tổng
Tỷ lệ mức độ hài lòng(%)
Giá cả
2
8
97
121
32
260
58,8
Chất lượng
2
7
36
151
64
260
82,7
Khuyến mãi
3
39
88
12
18
260
11,5
Thương hiệu
1
13
93
132
21
260
58,8
Kiểu dáng
0
18
108
114
20
260
51,5
Nguồn điều tra tổng hợp
Tỷ lệ mức độ hài lòng được tính từ thang hài lòng đến rất hài lòng.
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy tỷ lệ mức độ hài lòng của chất lượng là cao nhất, tương ứng với 82,7%. Trước thực trạng nguồn nước ngày càng ô nhiễm, việc lựa chọn một sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng. Sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo với một dây chuyền công nghệ hiện đại, với truyền thống thiên nhiên lâu đời, một nguồn khoáng tinh khiết, chính là sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng. Khách hàng đã tin cậy chọn lựa sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo. Bên cạnh đó, còn nhiều người tiêu dùng chưa quen với hương vị nguồn khoáng của nước suối Vĩnh Hảo. Chính vì điều đó có một bộ phận khách hàng không hài lòng với chất lượng của nước khoáng Vĩnh Hảo.
Mặt khác, ta cũng nhận thấy tỷ lệ hài lòng về khuyến mãi là thấp nhất, chiếm tỷ lệ 11,5%. Điều này cho thấy chỉ có một số ít người thấy được các chương trình quảng cáo, PR của công ty.
Còn lại đa số bộ phận khách hàng không hài lòng về các chương trình khuyến mãi của công ty. Việc quảng bá sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo rất thưa thớt, hầu như chưa gây ấn tượng đối với người tiêu dùng. Qua đó, công ty cần chú trọng và xúc tiến hơn nữa các hoạt động quảng cáo sản phẩm để đưa sản phẩm đến gần với khách hàng hơn, phát triển sản phẩm rộng rãi hơn.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ mức độ hài lòng về giá cả cũng khá cao (chiếm 58,8%). Nhưng cũng có một số ít không hài lòng về giá cả, hầu hết rơi vào học sinh và công nhân vì những người này thường có thu nhập thấp nên họ cho rằng giá cả của nước suối Vĩnh Hảo như thế là cao. Công ty cần có những chính sách giá phù hợp hơn đối với học sinh, sinh viên và công nhân.
Với 58,8% khách hàng hài lòng về thương hiệu Vĩnh Hảo cho thấy được thương hiệu Vĩnh Hảo đã đi sâu vào lòng của người tiêu dùng, hầu hết người tiêu dùng đều biết đến nhãn hiệu nước suối Vĩnh Hảo, nhưng vì đây là một sản phẩm còn mới đối với người dân khu vực thành phố Hồ Chí Minh nên còn một bộ phận không hài lòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước suối vĩnh hảo.doc