MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần I - TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về amylase và papain 3
1.1.1. Alpha amylase 3
1.1.2. Papain 7
1.2. Một số sản phẩm thuốc có chứa papain và amylase 12
Phần II - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 13
2.1. Nguyên liệu và phương pháp thực nghiệm 13
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 13
2.1.2. Hoá chất và thuốc thử 14
2.1.3. Dụng cụ máy móc 15
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 24
2.2.1. Xây dựng biểu đồ mẫu định lượng protein bằng phản ứng Biuret 24
2.2.2. Xác định hoạt độ papain trong hỗn hợp bằng PP1 25
2.2.3. Xác định hoạt độ papain trong các hỗn hợp bằng PP2 31
2.2.3. Xác định hoạt độ alpha amylase trong các hỗn hợp 34
2.3. Bàn luận 41
Phần III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 44
3.1. Kết luận 44
3.2. Đề xuất 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
53 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá sự biến đổi hoạt độ enzym của hỗn hợp Papain và Amylase dạng bột và dạng dung dịch trong điều kiện lão hoá cấp tốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong thời gian 2 giờ mà hoạt tính vẫn duy trì được 90% [4].
Papain ở dạng tinh sạch và ở dạng tinh thể có độ bền nhiệt thấp hơn papain ở trong nhựa mủ, do trong nhựa mủ còn chứa các protein khác có tác dụng bảo vệ nó [4].
Khi thuỷ phân các protein khác nhau, tuỳ thuộc vào cơ chất mà nhiệt độ phản ứng thích hợp (nhiệt độ tối ưu) cho papain cũng khác nhau. Đối với cơ chất casein, nhiệt độ phản ứng tối ưu là 37oC [4].
w pH: Papain hoạt động ở khoảng pH tương đối rộng từ 4,5 - 8,5 và hầu như bền ở khoảng pH này, nhưng lại dễ biến tính trong môi trường acid có pH 12. Đặc biệt papain dạng ổn định có thể chịu được ở pH = 1,5 và pH = 8,5 trong 90 phút.
Tuỳ thuộc vào bản chất của cơ chất mà pH tối ưu của papain sẽ khác nhau, chẳng hạn papain phản ứng với casein ở pH tối ưu là 7 - 7,5; với albumin ở pH tối ưu là 4,5 - 7,1 và với gelatin ở pH tối ưu là 5,2 - 6,0 và 6,4. Điểm đẳng điện của papain là pI = 9 [4].
g- Công dụng:
Papain có tác dụng làm mềm thịt, thuỷ phân protein làm trong đồ uống, làm mềm và sạch da. Trong Y Dược, papain là enzym được dùng để phòng chống dính, làm tróc vẩy và xử lý làm sạch vết thương [9]; chế phẩm uống papain có tác dụng tiêu hoá protein có trong thức ăn và có tác dụng chống viêm phi steroid (theo cơ chế enzym).
1.2. Một số sản phẩm thuốc có chứa papain và amylase
Hiện nay các chế phẩm enzym đang được sử dụng ở Việt Nam vẫn chủ yếu là nhập của nước ngoài. Một số chế phẩm chứa Papain và Amylase sử dụng với mục đích điều trị rối loạn tiêu hoá thông dụng như [8]:
- PANTYRASE, PANTHICONE, PANTICONE F, DAILASE, GASTAL, KORZYM, PANDUAL, PANWOODI, SANCASE, STILASE, TOPASE F, HANOLASE...(Dạng viên nén hoặc viên nang) (Hàn Quốc).
- GASZYM (Viên nén, viên nang) (Thái Lan).
- PANZYTRAT, PANCURMEN, PANGROL, NEZYM FORTE (Đức).
- Viên nén sủi bọt PEPFIZ, PAPAYNOL (siro, viên nén, viên nhện), NEOPETINE (dạng thuốc giọt và dạng viên nang) (Ấn Độ).
- Viên bọc đường PANCRELASE (Pháp - Đức).
- CREON, PANCREFLASH (viên nén bọc) (Pháp).
- FESTALE N (Roussel VN).
- NEO-PANPUR (Hungari).
- ALPAMYLASE (viên nang) và ALPAMYLASE TRẺ EM (dạng dung dịch): lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, tại công ty Dược khoa - Trường Đại học Dược Hà Nội.
Các sản phẩm này đã được sản xuất và được phép lưu hành cho mục đích phòng và chữa bệnh, nhưng những công trình nghiên cứu hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo chất lượng thuốc tốt trong các quá trình sản xuất và phân phối lưu thông vẫn cần được tiếp tục. Đánh giá sự biến đổi hoạt tính của hỗn hợp papain và alpha amylase trong các dạng thuốc ở những điều kiện nhất định vẫn là cần thiết để có cơ sở đảm bảo và nâng cao độ ổn định của thuốc, phục vụ tốt cho công tác phòng và chữa bệnh.
PHẦN II
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
2.1.1.1. Chế phẩm enzym
- Chế phẩm papain đạt tiêu chuẩn IP 96.
- Chế phẩm alpha amylase đạt tiêu chuẩn IP 96.
2.1.1.2. Hỗn hợp các chế phẩm
a) Hỗn hợp bột papain và alpha amylase (PA B):
PA B1
PA B2
Alpha amylase IP 96
Papain IP 96 Dimethicone IP 96
Lactose
100 mg
100 mg
30 mg
vđ 500 mg
Alpha amylase (fungal) IP 96 100 mg
Papain IP 96 100 mg
Simethicon DĐVN III 30 mg
Calci tribasic phosphat vđ 500 mg
b) Hỗn hợp dung dịch papain và alpha amylase (PA D):
PA D1
PA D2
Alpha amylase IP 96 200 mg
Papain IP 96 100 mg
Tinh dầu Dill IP 96 20 mg
Tinh dầu Anise IP 96 20 mg
Tinh dầu Caraway IP 96 20 mg
Nước cất vđ 10 ml
Alpha amylase (fungal) IP 96 200 mg
Papain IP 96 100 mg
Tinh dầu hồi DĐVN III 30 mg
Tinh dầu cam DĐVN III 30 mg
Saccarose DĐVN III 200 mg
Hỗn hợp Nipazin/Nipazon
(tỷ lệ 9/2) 0,2 mg
Nước cất vđ 10 ml
* Trong đó:
- Hỗn hợp PA B1 và PA D1 được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng RAPTAKOS – Ấn Độ, đã được phép nhập khẩu và lưu hành ở Việt Nam.
- Hỗn hợp PA B2 và PA D2 được nghiên cứu chế tạo tại bộ môn Hoá sinh – Trường Đại học Dược Hà Nội.
2.1.2. Hoá chất và thuốc thử
* Cơ chất:
- Dung dịch casein 4%: Hoà tan 4,0g casein tinh khiết với 90ml nước (60oC, 30phút), chỉnh đến pH 7,0 bằng dung dịch NaOH 1N, thêm nước vừa đủ 100ml (pha trước khi dùng).
- Dung dịch casein 0,6%: Cân chính xác khoảng 0,6g casein tinh khiết cho vào cốc có mỏ. Thêm dung dịch đệm phosphat pH 7,2 vừa đủ 100ml. Đun cách thuỷ trong 60 phút, vừa đun vừa khuấy. Sau đó lọc qua gạc.
- Dung dịch tinh bột 1‰: Cân chính xác khoảng 1,0g tinh bột khô (sấy chân không ở 60oC, 5 mmHg trong 4 giờ) vào cốc có mỏ dung tích 100ml. Thêm khoảng 5ml nước, khuấy đều, sau đó thêm 50ml nước sôi để hồ hoá. Đun nóng trong 5 phút, làm lạnh đến khoảng 20oC, thêm 5g NaCl. Chuyển toàn lượng dung dịch vào bình định mức, thêm nước vừa đủ 100ml. Pha loãng 10ml dung dịch này với dung dịch đệm acetat pH 5,0 thành 100ml dung dịch cơ chất tinh bột.
* Hoá chất và thuốc thử:
- Dung dịch cystein hydroclorid 5%: Hoà tan 5,0g cystein hydroclorid trong 90ml nước cất, chỉnh pH đến 7,0 bằng dung dịch NaOH 1N, thêm nước vừa đủ 100ml (pha trước khi dùng).
- Dung dịch cystein 0,04M: Hoà tan 0,49g cystein vào 90ml dung dịch đệm pH 7,2, sau đó thêm dung dịch đệm pH 7,2 vừa đủ 100ml (pha trước khi dùng).
- Dung dịch đệm phosphat pH 7,2:
Na2HPO4.12H2O 55,132g.
Acid citric 4,853g.
Nước cất vừa đủ 1000ml.
- Dung dịch đệm acetat pH 5,0: Hoà tan 6,8g natri acetat và 2,5ml acid acetic băng vào khoảng 400ml nước cất, sau đó thêm nước vừa đủ 500ml. Điều chỉnh đến pH 5,0 nếu cần.
- Dung dịch Iod 0,1N: Hoà tan 7g Iod và 18g Kali Iodid vào 50ml nước cất. Thêm 3 giọt acid hydroclorid và pha loãng với nước thành 500ml.
- Dung dịch Iod 0,02N: Pha loãng 10ml dung dịch Iod 0,1N bằng nước cất thành 50ml.
- Dung dịch acid trichloroacetic 10%
Acid trichloroacetic 10g.
Nước cất vừa đủ 100ml.
- Thuốc thử Gornall:
Hoà tan 1,5g CuSO4.5H2O và 6,0g Natri Kali Tartrat trong 500ml nước cất. Thêm 300ml dung dịch NaOH 10% (30g Natri hydroxyd trong 300ml nước cất). Vừa thêm vừa lắc đều. Thêm 1g KI rồi hoàn thành 1000ml bằng nước cất. Lắc kỹ, bảo quản trong lọ nút kín.
- Dung dịch NaOH 1N và 0,1N.
- Dung dịch phenolphtalein 0.1% trong cồn.
- Dung dịch formaldehyd (TT).
2.1.3. Dụng cụ máy móc
- Tủ ấm.
- Máy điều nhiệt Cliffton Peu - 2.
- Máy li tâm Hettich 13 - 12.
- Máy đo quang (UV - VIS) Helios.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
2.1.4.1. Điều kiện lão hoá cấp tốc cho các chế phẩm enzym
- Buồng thí nghiệm LHCT chứa mẫu nghiên cứu là một tủ ấm riêng biệt, đóng kín, đặt cố định và để liên tục ở nhiệt độ 50oC trong suốt thời gian thí nghiệm: 10 tuần (70 ngày).
- Các mẫu nghiên cứu PA B1, PA B2, PA D1, PA D2 đựng trong chai thuỷ tinh màu nâu, nắp kín, được đặt trong buồng thí nghiệm LHCT trong suốt thời gian nghiên cứu. Định kỳ 7 ngày (1 tuần) 1 lần lấy mẫu xác định hoạt độ enzym theo các phương pháp xác định hoạt độ enzym và đánh giá sự biến đổi hoạt độ các enzym trên các biểu đồ riêng biệt thông qua theo dõi phần trăm (%) hoạt độ enzym (HđE) còn lại và tốc độ (v) giảm HđE theo tuần (HđE/t) cho mỗi hỗn hợp enzym.
2.1.4.2. Kỹ thuật định lượng protein bằng phản ứng Biuret [10]
· Nguyên tắc: Protein có liên kết peptid cho tác dụng với CuSO4 và NaOH tạo thành phức màu tím hồng. Đo quang phổ hấp thụ so với biểu đồ mẫu để định lượng protein.
· Xây dựng biểu đồ mẫu để định lượng protein bằng phản ứng Biuret:
Cân 1,00g Albumin bò tinh khiết, hoà tan với dung dịch NaCl 0,9% vừa đủ để có dung dịch 1%. Từ dung dịch này ta thực hiện phản ứng theo bảng sau:
Thuốc thử
Ống nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Dd albumin 1% (ml)
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
Dd NaCl 0,9% (ml)
0,9
0,8
0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
Thuốc thử Gornall (ml)
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
Lắc đều, để 30 phút ở nhiệt độ phòng, đo quang ở bước sóng l = 530nm.
Từ kết quả đo quang phổ hấp thụ thu được của các dung dịch dựng biểu đồ nồng độ protein (mg/ml) – mật độ quang (D).
2.1.4.3. Phương pháp xác định hoạt độ Papain
a) Phương pháp 1 (PP1): Xác định hoạt độ papain dựa theo nguyên tắc của phản ứng Biuret.
· Nguyên tắc: Cơ chất protein được ủ với enzym ở điều kiện thích hợp trong thời gian nhất định. Lượng protein còn lại được xác định bằng cách cho tủa với acid trichloroacetic, tủa này phản ứng với thuốc thử Gornall tạo phức màu tím hồng. Đo quang phổ hấp thụ ở bước sóng l = 530nm, cuvet 1cm.
· Tiến hành:
- Pha chế phẩm enzym đến nồng độ thích hợp bằng dung dịch đệm phosphat pH = 7,2.
- Xác định khả năng thuỷ phân protein của papain:
Tiến hành phản ứng theo bảng sau:
Thuốc thử (ml)
Ống cơ chất
Ống thử
Ống chứng
Dd casein 0,6%
2,0
2,0
0
Acid trichloroacetic 10%
2,5
0
2,5
Dd đệm pH 7,2
1,5
1,5
1,5
Cystein 0,04M
0,5
0,5
0,5
Dd enzym 1%
0
0,5
0,5
Lắc đều, ủ ấm 37oC trong 60 phút. Sau thời gian ủ ấm, cho vào ống thử 2,5 ml acid trichloroacetic 10%. Lắc kỹ, để ở nhiệt độ phòng 10 phút, đem ly tâm lấy tủa. Hoà tan tủa với 4,0 ml thuốc thử Gornall, lắc kỹ, để ổn định ở nhiệt độ phòng 30 phút. Đo mật độ quang ở bước sóng l = 530nm, cuvet 1cm.
· Cách tính kết quả:
Đơn vị hoạt độ papain (HđP): Katal (K) và nanoKatal (nK), 1nK=10-9K. Katal là số mol cơ chất bị thuỷ phân bởi 1 mg enzym trong 1 giây.
Ø Hoạt độ papain được tính theo công thức:
HđP = (nanoKatal)
Trong đó: A : Lượng protein (mg) bị thuỷ phân (xác định theo biểu đồ).
B : Độ pha loãng của dung dịch chế phẩm enzym.
23600 : Trọng lượng phân tử gam của casein (g).
209 : Số liên kết peptid của một phân tử casein.
T : Thời gian thuỷ phân (giây).
m : Lượng chế phẩm enzym đem thử (mg).
Ø Hoạt độ papain theo % (hoạt độ protease tương đối) được tính theo công thức:
Dcơ chất - Dthử – Dchứng
Dcơ chất
HđP (%) = ´ 100%
Trong đó: Dcơ chất : Mật độ quang của ống cơ chất.
Dthử : Mật độ quang của ống thử.
Dchứng : Mật độ quang của ống chứng.
b)Phương pháp 2 (PP2): Xác định hoạt độ papain theo IP 96 [11]
· Nguyên tắc: Dưới tác dụng của Papain ở 60oC trong thời gian thích hợp, cơ chất casein bị thuỷ phân hoàn toàn giải phóng các acid amin. Định lượng các acid amin sinh ra sau phản ứng, từ đó suy ra hoạt độ papain.
· Tiến hành:
- Pha dung dịch thử:
+ Từ hỗn hợp PA dạng bột: Cân chính xác lượng bột chế phẩm chứa khoảng 0,5g bột Papain cho vào cốc có mỏ, thêm 10ml dung dịch cystein hydroclorid, trộn đều. Chuyển hỗn hợp này vào bình định mức 100ml, tráng cốc bằng nước cất, thêm nước vừa đủ. Lắc đều. Lọc lấy dịch lọc.
+ Từ hỗn hợp PA dạng dung dịch: Lấy chính xác 10ml chế phẩm cho vào bình định mức 50ml, thêm 10ml dung dịch cystein hydroclorid, lắc đều, thêm nước vừa đủ.
- Lấy chính xác 15ml dung dịch casein và 30ml nước vào một bình nón dung tích 100ml. Để ổn định ở nhiệt độ 60oC ± 0,1 trong bình cách thuỷ.
- Thêm 5,0ml dung dịch thử, duy trì hỗn hợp ở 60oC trong 30 phút.
- Làm lạnh nhanh đến nhiệt độ phòng.
Song song làm một mẫu trắng với 5,0ml dung dịch thử đã đun sôi 5 phút và để nguội tới nhiệt độ phòng (huỷ enzym).
- Thêm vào mỗi bình 2 – 3 giọt dung dịch phenolphtalein 0,1% và 10ml dung dịch formaldehyd (TT) đã được trung hoà bằng NaOH 0,1N với chỉ thị là dung dịch phenolphtalein 0,1%.
- Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N cho đến khi có màu hồng nhạt xuất hiện.
· Cách tính kết quả: Sự chênh lệch thể tích dung dịch NaOH 0,1N dùng cho mẫu thử và mẫu trắng là hoạt độ thuỷ phân protein (hoạt độ papain) có trong 5,0ml dung dịch thử.
Hoạt độ papain có trong mỗi ml dung dịch chế phẩm được tính theo công thức:
HđP / ml =
Hoạt độ papain của mỗi gam bột chế phẩm được tính theo công thức:
HđP / g =
Trong đó: a : Số ml dung dịch NaOH 0,1N dùng cho mẫu thử.
b : Số ml dung dịch NaOH 0,1N dùng cho mẫu trắng.
F : Hệ số hiệu chỉnh của NaOH.
Mt : Khối lượng bột thuốc đem thử (g).
2.1.4.4. Xác định hoạt độ Amlylase theo IP 96 [11]
· Nguyên tắc: Cơ chất tinh bột được ủ với dịch amylase ở các nồng độ khác nhau ở 40oC trong một thời gian nhất định. Bằng cách lên màu với thuốc thử Iod của tinh bột dư sau phản ứng xác định được lượng enzym đã thuỷ phân hết cơ chất tinh bột. Từ đó suy ra hoạt độ amylase.
· Tiến hành:
- Pha dung dịch thử:
+ Từ hỗn hợp PA dạng bột: Cân chính xác một lượng bột hỗn hợp PA chứa khoảng 0,025g bột alpha amylase vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch đệm acetat pH 5,0 vừa đủ, trộn đều. Lọc lấy dịch lọc. Lấy chính xác 2ml dung dịch này vào bình định mức 50ml, thêm dung dịch đệm acetat pH 5,0 vừa đủ, lắc đều.
+ Từ hỗn hợp PA dạng dung dịch: Lấy chính xác 1ml chế phẩm cho vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch đệm acetat pH 5,0 vừa đủ, lắc đều. Lấy chính xác 2ml dung dịch này pha loãng bằng dung dịch đệm acetat pH 5,0 thành 50ml dung dịch thử.
- Cho vào 6 ống nghiệm có nắp mỗi ống chính xác 5ml dung dịch cơ chất tinh bột. Đặt các ống nghiệm vào bình cách thuỷ duy trì ở nhiệt độ 40oC ± 0,1.
- Khi nhiệt độ của dung dịch trong các ống nghiệm đạt tới 40oC, thêm chính xác 0,55; 0,60; 0,65; 0,70; 0,75; 0,80 ml dung dịch thử vào từng ống nghiệm riêng biệt. Tính thời gian từ lúc cho dung dịch thử vào cơ chất. Trộn đều, đặt các ống nghiệm vào bình cách thuỷ.
- Sau đúng 60 phút, lấy các ống nghiệm ra và làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng.
- Thêm vào mỗi ống nghiệm 0,05ml dung dịch Iod 0,02N, trộn đều để lên màu.
- Xác định ống có chứa lượng dung dịch thử nhỏ nhất không có màu xanh hay tím nhạt, tính hoạt độ enzym theo ống này. (Trong trường hợp tất cả các ống đều không lên màu hoặc đều lên màu thì cần phải điều chỉnh lại độ pha loãng của dung dịch thử cho phù hợp).
· Cách tính kết quả: Hoạt độ alpha amylase trong 1ml chế phẩm dạng dung dịch hoặc trong 1g chế phẩm dạng bột là lượng tinh bột tính bằng gam bị thuỷ phân bởi 1ml chế phẩm dạng dung dịch hoặc 1g chế phẩm dạng bột trong 1 giờ ở 40oC, được tính theo công thức sau:
Ø Hoạt độ alpha amylase trong 1ml chế phẩm dạng dung dịch:
HđA / ml =
Ø Hoạt độ alpha amylase trong 1g chế phẩm dạng bột:
HđA / g =
Trong đó:
Mtinh bột : Khối lượng tinh bột khô đã cân để pha dung dịch cơ chất tinh bột (g).
Vmin : Thể tích dung dịch thử nhỏ nhất trong ống nghiệm không có màu xanh hay tím nhạt (ml).
Mt : Khối lượng bột đem thử (g).
2.1.4.5. Phương pháp xử lý thống kê y học các mẫu nghiên cứu [10]
a) Tính độ lệch tiêu chuẩn d
Độ lệch tiêu chuẩn là sự biến đổi của những kết quả riêng biệt xung quanh trị số trung bình M. Công thức tính độ lệch tiêu chuẩn d:
d =
Trong đó: Xi : kết quả đo lần thứ i (i = 1,2,3,…,n).
M : giá trị trung bình của các kết quả giữa các lần đo.
n : số lần đo.
Như vậy ta có kết quả của mẫu nghiên cứu là: M ± d.
b) Tính độ tin cậy t, ngẫu xuất thống kê p
Cách tính trị số t so sánh sự chênh lệch của hai số trung bình:
- Tính khoảng lệch tiêu chuẩn chung cho hai số trung bình theo công thức:
d 1,2 =
- Tính sai số tiêu chuẩn chênh lệch giữa hai số trung bình:
- Tính trị số t:
Trong đó: X1, X2 : Kết quả của mẫu 1 và mẫu 2.
M1, M2 : Trị số trung bình của kết quả mẫu 1 và mẫu 2.
n1, n2 : Số lần đo của mẫu 1 và mẫu 2.
Þ Sau đó xem ngẫu xuất p (tra bảng t [10], với độ tự do n1 + n2 - 2).
2.1.4.6. Phương pháp tính tuổi thọ thuốc theo nguyên tắc Vanhoff [1]
Tth = K ´ Tct
Trong đó: Tth: Tuổi thọ thuốc ở điều kiện thường.
Tct: Tuổi thọ thuốc ở điều kiện LHCT.
A là hệ số nhiệt độ của tốc độ phản ứng (thường là 2).
DTo = To lão hoá - To bảo quản bình thường.
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1. Xây dựng biểu đồ mẫu định lượng protein bằng phản ứng Biuret
Đo mật độ quang (D) theo nồng độ protein thu được kết quả như sau:
Nồng độ protein
(mg/ml)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Mật độ quang D
0,053
0,115
0,157
0,203
0,273
0,313
0,386
0,419
0,468
0,535
Tính các hệ số protein Ki là tỷ lệ giữa nồng độ protein (mg/ml) và độ hấp thụ quang (D):
Nồng độ protein (mg/ml)
D
K =
Tính hệ số K trung bình (KTB):
[ Công thức tính nồng độ protein (Cprotein)theo mật độ quang (D):
Cprotein = KTB ´ D (*)
Từ các kết quả trên, thiết lập và vẽ biểu đồ mẫu biểu diễn độ hấp thụ quang (D) theo nồng độ protein (mg/ml):
Hình2: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang D theo nồng độ protein (mg/ml).
Ü Kết quả trên biểu đồ (hình 1) cho thấy sự biến thiên của mật độ quang D biến đổi tuyến tính bậc I theo nồng độ protein (mg/ml). Như vậy ta có thể tính được nồng độ (hay hàm lượng) protein dựa vào độ hấp thu quang D của dung dịch protein theo nguyên tắc của phản ứng Biuret: Công thức (*).
2.2.2. Xác định hoạt độ Papain trong hỗn hợp bằng PP1
Các hỗn hợp PA B1, PA B2, PA D1 và PA D2 được đặt trong tủ ấm ở nhiệt độ 50oC liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu. Hoạt độ của papain trong các hỗn hợp được đo cách 1 tuần (7 ngày) 1 lần theo phương pháp 1 với cơ chất là dung dịch casein 0,6%, thời gian phản ứng là 60 phút, nhiệt độ 37oC. Kết quả đo hoạt độ papain của các hỗn hợp trình bày trong các bảng 1 và 2 là kết quả trung bình của 3 lần thí nghiệm ở cùng điều kiện.
2.2.2.1. Hoạt độ papain trong các hỗn hợp bột
Các hỗn hợp PA B1 và PA B2 được đặt trong cùng điều kiện, được lấy ra khỏi tủ ấm cùng ngày và đem kiểm tra, kết quả đo hoạt độ papain được trình bày ở bảng 1. Sự biến đổi HđP của các hỗn hợp bột được thể hiện qua phần trăm (%) HđP còn lại theo thời gian (tuần) trong hình 3 và tốc độ biến đổi HđP/tuần của các hỗn hợp được biểu diễn trên hình 4 như sau:
Bảng 1: Hoạt độ papain trong hỗn hợp dạng bột
Thời gian (tuần)
HđP trong các hỗn hợp bột
P1-2
PA B1
PA B2
HđP
(nK)
vi
(nK/tuần)
HđP
còn lại
(%)
HđP
(nK)
vi
(nK/tuần)
HđP còn lại (%)
0
1.73 ± 0.03
100
1.87 ± 0.02
100
P < 0.05
1
1.57 ± 0.02
0.16
90.76
1.62 ± 0.09
0.25
86.63
P < 0.05
2
1.15 ± 0.07
0.38
66.26
1.42 ± 0.05
0.20
75.94
P < 0.05
3
1.04 ± 0.03
0.15
60.26
1.31 ± 0.11
0.11
70.05
P < 0.05
4
0.92 ± 0.05
0.13
52.93
1.06 ± 0.02
0.25
56.68
P < 0.05
5
0.87 ± 0.02
0.05
50.09
0.95 ± 0.07
0.11
50.80
P < 0.05
6
0.73 ± 0.04
0.13
42.46
0.87 ± 0.05
0.08
46.52
P < 0.05
7
0.68 ± 0.02
0.05
39.44
0.83 ± 0.05
0.04
44.39
P < 0.05
8
0.51 ± 0.05
0.17
29.77
0.74 ± 0.03
0.09
39.57
P < 0.05
9
0.48 ± 0.07
0.04
27.57
0.69 ± 0.02
0.05
36.90
P < 0.05
10
0.42 ± 0.05
0.05
24.50
0.61 ± 0.03
0.08
32.62
P < 0.05
= 0.13 ± 0.08
= 0.13 ± 0.1
pv1-v2 < 0.05
Ghi chú: v1 là tốc độ biến đổi HđP qua các tuần: vi = HđPn – HđPn+1 (n = 0¸10 tuần).
P < 0.05 là kết quả so sánh hoạt độ của PA B1 và PA B2 ở cùng thời điểm.
Hình 3: Sự biến đổi HđP trong các hỗn hợp dạng bột theo thời gian
Hình 4: Tốc độ biến đổi HđP của các hỗn hợp bột.
Các số liệu bảng 1, hình 3 cho thấy hoạt độ papain của cả hai hỗn hợp bột đều giảm dần theo thời gian, độ giảm HđP tương đương giữa các tuần và gần như có sự giảm HđP một cách tuyến tính trong cả quá trình nghiên cứu. Sau hơn hai tháng (70 ngày) nghiên cứu ở điều kiện LHCT, hoạt độ papain của PA B1 còn lại 24,5%, của PA B2 còn lại 32,6% so với ban đầu. Kết quả đo HđP trong mỗi đợt kiểm tra của hai hỗn hợp PA B1 và PA B2 có sự khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
Thêm nữa, qua so sánh thống kê và thấy pv1-v2 < 0.05, suy ra và không có khác biệt rõ rệt. Điều đó chứng tỏ tốc độ biến đổi hoạt độ papain của hai hỗn hợp bột là tương đương. Hình 4 còn cho thấy tốc độ biến đổi HđP của hai hỗn hợp đều tăng cao ở ngay những tuần đầu, sau đó giảm. Sự biến đổi HđP xảy ra mạnh mẽ nhất đối với PA B1 là ở tuần thứ 2 (đạt đỉnh v ở 0.38 nK/tuần) và ở ngay tuần đầu tiên đối với PA B2 (đạt đỉnh v ở 0.25 nK/tuần). Đỉnh v của PA B1 cao hơn đỉnh v của PA B2, như vậy HđP của PA B1 biến đổi nhanh hơn HđP của PA B2.
2.2.2.2. Hoạt độ papain trong các hỗn hợp dạng dung dịch
Các hỗn hợp dung dịch PA D1 và PA D2 cũng được đặt trong cùng điều kiện như trên, hàng tuần được lấy ra khỏi buồng thí nghiệm để kiểm tra. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 2, sự biến dổi HđP của các hỗn hợp dạng dung dịch được biểu diễn bởi phần trăm (%) HđP còn lại sau mỗi tuần trên hình 5 và tốc độ biến đổi v (nK/tuần) được biểu diễn trên hình 6 như sau:
Bảng 2: Hoạt độ papain trong hỗn hợp dạng dung dịch
Thời gian (tuần)
HđP trong các hỗn hợp dạng dung dịch
P1-2
PA D1
PA D2
HđP
(nK)
vi
(nK/tuần)
HđP còn lại
(%)
HđP
(nK)
vi
(nK/tuần)
HđP còn lại
(%)
0
1.94 ± 0.07
100
1.82 ± 0.03
100
P < 0.05
1
1.84 ± 0.05
0.10
94.89
1.80 ± 0.05
0.02
98.90
P < 0.05
2
1.77 ± 0.06
0.07
91.25
1.73 ± 0.02
0.07
95.05
P < 0.05
3
1.62 ± 0.03
0.15
83.33
1.67 ± 0.02
0.06
91.76
P < 0.05
4
1.33 ± 0.07
0.29
77.12
1.54 ± 0.07
0.13
84.62
P < 0.05
5
1.19 ± 0.05
0.14
61.26
1.31 ± 0.06
0.23
71.98
P < 0.05
6
0.94 ± 0.05
0.25
48.41
1.17 ± 0.05
0.14
64.29
P < 0.05
7
0.82 ± 0.02
0.12
42.20
0.92 ± 0.02
0.25
50.55
P < 0.05
8
0.66 ± 0.06
0.16
33.84
0.79 ± 0.04
0.13
43.41
P < 0.05
9
0.47 ± 0.08
0.19
24.42
0.65 ± 0.03
0.14
35.71
P < 0.05
10
0.40 ± 0.04
0.07
20.56
0.57 ± 0.04
0.08
31.32
P < 0.05
= 0.15 ± 0.07
= 0.13 ± 0.07
pv1-v2 > 0.05
Ghi chú: v1 là tốc độ biến đổi HđP qua các tuần: vi = HđPn – HđPn+1 (n = 0¸10 tuần).
P < 0.05 là kết quả so sánh hoạt độ của PA D1 và PA D2 ở cùng thời điểm
Hình 5: Sự biến đổi HđP trong hỗn hợp dạng dung dịch theo thời gian
Hình 6: Tốc độ biến đổi của HđP của các hỗn hợp dạng dung dịch
Bảng 2, hình 5 cho thấy tương tự các hỗn hợp dạng bột, hoạt độ papain của hai hỗn hợp dạng dung dịch cũng giảm dần và gần như tuyến tính theo thời gian. Kết quả đo HđP trong mỗi đợt kiểm tra của hai hỗn hợp PA D1 và PA D2 có sự khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Sau 70 ngày đặt trong điều kiện LHCT, so với ban đầu HđP của PA D1 còn lại là 20,6% và của PA D2 còn lại là 31,32%.
Mặt khác, pv1-v2 > 0.05 suy ra ¹ có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ tốc độ biến đổi HđP của PA D1 và PA D2 có sự khác nhau rõ rệt: sự giảm HđP của PA D2 chậm hơn của PA D1. Điều này có thể do một số thay đổi trong công thức pha chế của hai hỗn hợp như sự có mặt chất bảo quản (nipazin, nipazon) trong công thức pha chế của PA D1 và sự khác nhau về hàm lượng tinh dầu, chất làm ngọt.
Theo dõi sự biến thiên tốc độ biến đổi HđP của các hỗn hợp dạng dung dịch ở hình 6 cho thấy tốc độ biến đổi HđP không đều giữa các tuần ở cả hai hỗn hợp dung dịch, nhưng nhìn chung là tăng dần. Tốc độ biến đổi HđP đạt đến đỉnh ở tuần thứ tư đối với hỗn hợp D1 và tuần thứ bảy đối với hỗn hợp D2, sau đó giảm dần. Điều đó có thể do trong thời gian đầu hàm lượng protein enzym lớn cho nên mật độ tiếp xúc giữa các protein enzym với nhiệt lớn hơn về giai đoạn sau, khi số lượng protein enzym còn lại ở mức thấp hơn. Đỉnh của tốc độ biến đổi HđP của D1 cao hơn D2 cũng chứng tỏ sự biến đổi HđP ở D1 nhanh hơn so với D2.
2.2.3. Xác định hoạt độ papain trong các hỗn hợp bằng PP2
Các hỗn hợp PA B1, PA B2, PA D1 và PA D2 được đặt trong tủ ấm ở nhiệt độ 50oC liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu, khoảng 4 tuần 1 lần xác định hoạt độ papain theo phương pháp 2, tiến hành với cơ chất là dung dịch casein 4%, thời gian phản ứng là 30 phút, ở nhiệt độ 60oC. Kết quả phần trăm hoạt độ papain còn lại so với ban đầu của các hỗn hợp được trình bày ở bảng 3 &4. Các kết quả này là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ở cùng điều kiện.
a - Xác định hoạt độ papain trong các hỗn hợp dạng bột
Bảng 3: Hoạt độ papain trong hỗn hợp dạng bột (pp2)
Thời gian (ngày)
HđP còn lại trong các hỗn hợp (%)
P1-2
PA B1
PA B2
0
100
100
P < 0.05
28
52.40
57.39
P < 0.05
49
39.20
45.63
P < 0.05
70
37.40
43.05
P < 0.05
Ghi chú: P < 0.05 là kết quả so sánh hoạt độ của PA B1 và PA B2 ở cùng thời điểm.
Sự biến đổi HđP trong các hỗn hợp dạng bột được thể hiện trên hình 7:
Hình 7: Sự biến đổi HđP trong hỗn hợp dạng bột theo thời gian.
Kết quả ở bảng 3 và hình 7 cho thấy hoạt độ papain của hai hỗn hợp bột bị giảm nhanh ở giai đoạn đầu, sau đó giảm chậm, gần như không biến đổi. Sau 70 ngày đặt trong điều kiện LHCT, hoạt độ papain của hỗn hợp PA B1 còn 37,4%, của hỗn hợp PA B2 còn 43% so với ban đầu. P < 0,05 chứng tỏ sự khác nhau về hoạt độ papain của 2 hỗn hợp trong mỗi đợt kiểm tra là không có ý nghĩa thống kê. Như vậy có thể thấy kết quả đo HđP theo PP2 tương đối phù hợp với kết quả đo theo PP1.
b - Xác định hoạt độ papain trong các hỗn hợp dạng dung dịch
Bảng 4: Sự biến đổi hoạt độ papain trong hỗn hợp dạng dung dịch
Thời gian (ngày)
HđP còn lại trong các hỗn hợp (%)
P1-2
PA D1
PA D2
0
100
100
P < 0.05
28
63.72
69.81
P < 0.05
49
42.27
48.40
P < 0.05
70
27.79
35.25
P < 0.05
Ghi chú: P < 0.05 là kết quả so sánh hoạt độ của PA D1 và PA D2 ở cùng thời điểm.
Sự biến đổi HđP của PA D1 và PA D2 được biểu diễn trên hình 8 :
Hình 8: Sự biến đổi HđP trong hỗn hợp dạng dung dịch theo thời gian
Kết quả ở bảng 4 và hình 6 cho thấy hoạt độ papain của hai hỗn hợp dạng dung dịch trong điều kiện cấp tốc bị giảm theo thời gian. Mức độ giảm HđP của PA D1 nhanh hơn mức độ giảm HđP của PA D2. Sau 70 ngày đặt ở điều kiện LHCT, hoạt độ P của PA D1 đã giảm 72%, hoạt độ P của PA D2 đã giảm 65%. Như vậy cũng có thể thấy kết quả đo HđP của các hỗn hợp dạng dung dịch theo PP2 tương đối phù hợp với kết quả đo HđP theo PP1.
2.2.3.Xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá sự biến đổi hoạt độ enzym của hỗn hợp Papain và Amylase dạng bột và dạng dung dịch trong điều kiện lão hoá cấp tốc.DOC