MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Xuất xứ dự án 1
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá đánh tác động môi trường 3
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM 8
4. Tổ chức thức hiện ĐTM 8
Chương 1. 10
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 10
1.1. Tên dự án 10
1.2. Chủ dự án 10
1.3. Vị trí địa lý của dự án 10
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án 10
1.4.1. Quy mô đầu tư 10
1.4.2. Quy mô xây dựng 11
1.4.3. Công nghệ sản xuất 14
1.4.4. Nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất bình quân 18
1.4.5. Phương án thiết kế, xây dựng 21
1.4.6. Danh mục các thiết bị, máy móc sử dụng 28
1.4.7. Tiến độ thực hiện dự án 30
1.4.8. Tổng mức đầu tư 31
1.4.9. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án 31
Chương 2 34
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI 34
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 34
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất 34
2.1.2. Điều kiện về khí tượng – thủy văn 35
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 40
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Khánh Phú 46
2.2.2. Hiện trạng Khu công nghiệp Khánh Phú 47
Chương 3. 49
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 49
3.1. Đánh giá tác động 49
3.1.1. Giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng 49
3.1.2. Giai đoạn đi vào hoạt động 59
3.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá 72
3.2.1. Mức độ tin cậy của các đánh giá 72
3.2.2. Mức độ chi tiết của các đánh giá 73
Chương 4 74
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA 74
VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 74
4.1. Đối với tác động xấu 74
4.1.1. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giai đoạn xây dựng 74
4.1.2. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu trong giại đoạn hoạt động 78
4.2. Đối với sự cố môi trường 101
4.2.1. Phòng chống cháy nổ và rỏ rỉ khí gas 101
4.2.2. Sự cố rò đổ axit 102
4.2.3. Sự cố của các hệ thống xử lý khí thải, nước thải 103
4.2.4. Sự cố do thiên tai 104
Chương 5 105
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 105
5.1. Chương trình quản lý môi trường 105
5.1.1. Kế hoạch quản lý môi trường cho dự án 105
5.1.2. Thực hiện quản lý môi trường 105
5.2. Chương trình giám sát môi trường 111
5.2.1. Chương trình giám sát môi trường giai đoạn xây dựng 111
5.2.2. Chương trình giám sát môi trường giai đoạn hoạt động 112
Chương 6. 117
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 117
6.1. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Phú 117
6.2. Ý kiến của Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc xã Khánh Phú 118
6.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ Dự án trước các ý kiến của UBND và UBMTTQ cấp xã 118
Chủ đầu tư hoàn toàn đồng ý với các ý kiến của UBND và UBMTTQ của xã Ninh Phúc và sẽ thực hiện theo đúng ý kiến của các Ủy ban. 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
1. Kết luận 120
2. Kiến nghị 120
3. Cam kết thực hiện 120
PHỤ LỤC 123
MỤC LỤC 124
130 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ắc quy công suất 600.000 KWh/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo lượng nước mưa ngày lớn nhất theo tháng trong năm và được lấy theo số liệu thống kê từ năm 1995 - 2009 là 971,4 mm).
Kết quả tính toán như sau:
Qm = 7.000 x 0,9714/30 = 226,67 m3/ngày đêm
Với nước mưa chảy tràn, nồng độ ô nhiễm phụ thuộc vào:
- Thời gian giữa hai trận mưa liên tiếp và tập trung chủ yếu vào trận mưa đầu (gọi là nước mưa đợt đầu: tính từ khi bắt đầu hình thành dòng chảy bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó).
- Điều kiện vệ sinh bề mặt khu vực.
Do vậy, nếu không có những biện pháp vệ sinh bề mặt khu vực, mưa to kéo dài có thể cuốn theo một lượng lớn đất, rác thải theo mưa xuống các hệ thống cống thoát và thủy vực tiếp nhận nước mưa tại khu vực. Để giảm tác động đó, hệ thống thoát nước của dự án được triển khai xây dựng trước khi xây dựng các hạng mục công trình khác. Hệ thống mương thoát nước có các hố gas lắng chất lơ lửng trước khi chảy vào hệ thống thoát chung của khu công nghiệp.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong thời gian thi công xây dựng chủ yếu từ nước mưa chảy tràn. Tuy nhiên, hạ tầng khu công nghiệp được quy hoạch có hệ thống xử lý nước thải chung, nước thải tại các khu vực được thu gom và thoát theo hệ thống thoát nước của KCN đã được đầu tư xây dựng. Trong khuôn viên dự án, hệ thống thoát nước mặt bố trí các hố ga có lưới chắn rác, giảm thiểu những cặn rắn lơ lửng và rác thải gây ảnh hưởng đến dòng chảy của hệ thống thoát.
b.3.Tác động do chất thải rắn
Trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình, chất thải rắn phát sinh gồm đất đá thải trong quá trình xây dựng, thùng chứa…
- Lượng chất thải xây dựng phát sinh ước tính dự kiến là 150 kg/ngày.
- Ngoài ra còn một lượng rác thải sinh hoạt do cán bộ công nhân xây dựng thải ra hàng ngày. Lượng phát sinh trong 1 ngày là 30 người x 1 kg/người/ngày = 30 kg/ngày (với 1 kg là định mức thải của 1 người trong 1 ngày – Nguồn: Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường và các quy định mới nhất về bảo vệ môi trường, BTNMT, 2008).
Trong thời gian dự kiến xây dựng (9 tháng), tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh: 30 kg/người/ngày x 270 ngày = 8100 kg.
Thành phần rác thải sinh hoạt được thể hiện trong bảng 3.13
Bảng 3.13. Thành phần rác thải sinh hoạt
TT
Thành phần chất thải
Khối lượng
(%)
1
Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy
64,7
2
Cây gỗ
6,6
3
Giấy, bao bì giấy
2,1
4
Plastic khó tái chế
9,1
5
Cao su
6,3
6
Vải sợi, vật liệu sợi
4,2
7
Đất đá, bê tông
1,6
8
Thành phần khác
5,4
(Nguồn: HOW ADICO, 06/2002)
- Chất thải nguy hại ước tính trong rác thải sinh hoạt khoảng 720 kg trong cả giai đoạn, khoảng 3 kg/ngày (Theo số liệu thống kê, hoạt động xây dựng, lượng CTNH phát sinh chiếm khoảng 10% rác thải sinh hoạt).
Ngoài ra còn một phần chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình bảo trì, sửa chữa máy móc: giẻ lau dầu mỡ thải, ắc quy hỏng của trang thiết bị thi công, vận tải.
Bảng 3.14. Một số loại chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn thi công
TT
Tên chất thải
Trạng thái tồn tại
Mã CTNH
Rắn
Lỏng
Bùn
1
Chất thải có chứa dầu
x
x
-
19 07 01
2
Giẻ lau, găng tay dính dầu
x
-
-
18 02 01
3
Bóng đèn huỳnh quang thải có chứa thuỷ ngân
x
-
-
16 01 06
Trong giai đoạn này, số lần bảo dưỡng của các phương tiện và thiết bị là 2 lần (trung bình 3- 6 tháng/lần). Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trung bình 7 lít/lần thay (Nghiên cứu tái chế nhớt thành nhiên liệu lỏng – Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Công nghệ Quân sự -BQP 2002). Với khoảng 10 phương tiện vận chuyển nên lượng dầu nhớt thải khoản 70 lít/lần thay. Như vậy, lượng dầu nhớt thải cho giai đoạn thi công là 140 lít. Lượng dầu thải được thu gom vào các can nhựa 20 lít và thùng phuy 200 lít.
b.4. Tác động do tập trung công nhân
Khi có một lượng lớn công nhân thi công tập trung sẽ có thể làm phát sinh các tệ nạn xã hội tiêu cực khác như: cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, ma túy.... Mặt khác nếu ý thức của công nhân không được cao, không thực hiện đúng quy định trong an toàn lao động và nội quy lao động sẽ làm gia tăng tác động xấu tới an ninh trật tự của địa phương.
c. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường
Hỏa hoạn
Các thiết lưu chứa nguyên nhiêu liệu, khu tập kết các thiết bị lưu chứa phục vụ cho thi công, máy móc, thiết bị kỹ thuật là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường.
Hệ thống cấp điện cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ… gây thiệt hại về kinh tế hay tại nạn lao động cho công nhân
Các công trình đổ, sập
Trong quá thi thi công xây dựng các hạng mục của Nhà máy có thể xảy ra hiện tượng đổ, sập các hạng mục thi công. Hiện tượng đổ tường, đổ gãy kết cấu khung nhà xưởng, đổ cột điện… là những hiện tượng có khả năng xảy ra nếu quá trình thi công không được đảm bảo về độ an toàn cũng như quy trình tổ chức thi công.
Tai nạn lao động
Trong quá trình thi công xây dựng có thể xảy ra tai nạn lao động khi sử dụng máy móc thiết bị, phương pháp thi công không tuân thủ quy trình an toàn lao động.
3.1.2. Giai đoạn đi vào hoạt động
a. Nguồn tác động
a.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn đi vào hoạt động được tổng hợp tại bảng 3.15.
Bảng 3.15. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động
TT
Loại tác động
Hoạt động phát sinh
1
Phát sinh bụi
Các công đoạn sản xuất: cắt lá cực, trộn cao, trát cao, bột chì, đúc sườn, sấy lá cực…
Vận chuyển sản phẩm.
2
Phát sinh khí thải
Hoạt động của máy móc thiết bị tại các công đoạn sản xuất.
Hoạt động của xe vận chuyển sản phẩm.
3
Phát sinh chất thải rắn
3.1
Chất thải rắn thông thường
Sản phẩm loại của quá trình sản xuất.
Rác thải từ khu văn phòng, nhà ăn của CBCNV.
3.2
Chất thải nguy hại
Hoạt động sản xuất: công đoạn trộn cao, trát cao, hóa thành, cắt lá cực, lắp ráp…
Hoạt động của các thiết bị xử lý khí thải, nước thải.
4
Phát sinh nước thải
4.1
Nước mưa
Nước mưa.
4.2
Nước thải sinh hoạt
Cán bộ công nhân viên làm việc Nhà máy.
4.3
Nước thải công nghiệp
Từ công đoạn sản xuất
Hoạt động của hệ thống xử lý khí thải
Vệ sinh công nghiệp
a.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Nguồn phát sinh liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động được tổng hợp tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động
TT
Loại tác động
Hoạt động phát sinh
1
Phát sinh ồn
Hoạt động của các thiết bị máy móc,
2
Phát sinh chấn động, rung
Hoạt động của phương tiện cơ giới, máy móc sản xuất
3
Tệ nạn, an ninh trật tự địa phương nơi triển khai dự án
Tập trung lao động
b. Đối tượng bị tác động
b.1. Tác động đến môi trường không khí
Khí thải, bụi từ hoạt động giao thông vận tải
Trong quá trình hoạt động, hàng ngày tại khu vực Nhà máy sẽ có các hoạt động giao thông vận tải chuyên chở các loại nguyên vật liệu và hàng hóa ra vào Nhà máy, các phương tiện này làm phát sinh các loại khí thải như SOx, NOx, CO, HC, VOC... Tuy nhiên, trong giai đoạn này các nguồn gây tác động này là không đáng kể. Tải lượng các chất ô nhiễm được dự báo như trong giai đoạn thi công xây dựng.
Khí thải từ hoạt động sản xuất
Nguồn gốc phát sinh:
Công đoạn bột chì: hệ thống thiết bị khép kín vận hành ở chế độ tự động, phát sinh hơi chì và bụi chì ở các thiết bị nấu chì, đúc chì, máy nghiền bi, xi lô bột chì. Công đoạn này đã có hệ thống hút bụi đồng bộ đi kèm.
Công đoạn đúc sườn: hệ thống khép kín vận hành ở chế độ tự động. Chì đưa vào lò nấu rồi dùng bơm nén cấp chì cho máy đúc sườn, phát sinh hơi chì và bụi chì chủ yếu ở lò nấu và máy đúc sườn. Công đoạn này đã có hệ thống quạt hút để hút bụi chì đưa tới hệ thống thu hồi chì đồng bộ đi kèm.
Công đoạn trộn cao, trát cao: các thiết bị định lượng, pha trộn đều là thiết bị kín làm việc ở chế độ tự động, phát sinh bụi và khí độc hại ở gầu tải, máy trộn cao, máy đúc cọc, nồi nấu chì hợp kim,…
Công đoạn hóa thành: là công đoạn tạo ra PbO2 ở cực dương và Pb ở cực âm bằng cách điện phân lá cực trát cao trong dung dịch axit Sulfuric loãng bằng dòng điện một chiều. Ôxy và hyđrô thoát ra kéo theo các giọt dung dịch axít sulfuric nhỏ li ti tạo thành mù axít.
Công đoạn cắt lá cực: các thiết bị hở, phát sinh bụi chì ở các máy cắt và chải thẻ, máy cắt và máy mài lá cực. Ở công đoạn này có bố trí các chụp hút cục bộ và hệ thống quạt hút để hút bụi đưa đến cyclon và tháp thu hồi bụi.
Công đoạn lắp ráp: đây là dây chuyền bán tự động, bao gồm các máy hàn điện cực, máy gắn nắp, máy kiểm tra độ kín,… đều là các thiết bị hở. Nguồn khí thải độc hại chỉ có cục bộ ở máy hàn điện cực.
Tải lượng:
Căn cứ vào báo cáo giám sát môi trường định kỳ năm 2010 của Công ty CP Ắc quy Tia Sáng, công suất 400.000 KWh/năm, dự báo tải lượng phát thải tại các công đoạn sản xuất của quá trình sản xuất ắc quy miễn bảo dưỡng của dự án:
Bụi chì:
+ Công đoạn bột chì: 0,084 m3/s
+ Công đoạn đúc sườn: 0,042 m3/s
+ Công đoạn trộn cao: 0,021 m3/s
+ Công đoạn sấy lá cực: 0,0168 m3/s
+ Công đoạn cắt lá cực: 0,009 m3/s
Hơi axit (H2SO4):
Hơi axit phát sinh từ: phát sinh từ công đoạn trộn cao, trát cao và hóa thành.
Nồng độ hơi axit phát sinh trong quá trình hoạt động của Nhà máy sản xuất ắc quy là 101,4 mg/m3.
Công đoạn hóa thành: dự báo nồng độ hơi axit trước khi xử lý là 87,6 mg/m3.
Tác hại của bụi chì với sức khỏe người dân và người lao động:
Làm việc tiếp xúc với bụi chì gây bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp, bị nhiễm chì trong máu…
Một số trường hợp bị viêm não mà di chứng để lại là sự ngớ ngẩn, thọt chân, bại liệt, mù.
Tác hại đầu tiên là thể trạng xạm đen, gầy yếu, ho, mắt đỏ dọc của những người trực tiếp nấu chì.Nếu bụi chì chưa được xử lý triệt để thì đồ vật xung quanh luôn phải chịu mùi khét lẹt, bụi chì bám đen.
Bụi chì chứa chì là một chất rất độc cho cơ thể, làm sức khoẻ con người bị tiêu hao nhanh chóng, nảy sinh nhiều tật bệnh và dẫn đến cả khả năng vô sinh.. Đa số các bệnh trực tiếp do tiếp xúc là các bệnh về mắt, đường ruột, đường hô hấp, nhiễm độc chì trong máu, dạ dày.
Tác hại của hơi axit đến sức khỏe và môi trường:
Khi nồng độ khí SO2 từ quá trình sản xuất được thải quá mức thì góp phần gây mưa axít. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và của: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các rừng cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại các công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người…. Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục.
Hơi axit xâm thực mạnh đối với các đồ vật sử dụng, đặc biệt là chúng có khả năng bào mòn bê tông, ăn mòn các vật liệu làm bằng kim loại…
Hơi axit khi gặp mắt và da thì gây nên cảm giác ngứa ngáy khó chịu, nếu nồng độ nhẹ chỉ gây ăn da và đau võng mạc, nếu nồng độ nặng thì có thể hư võng mạc và phá hủy tế bào da, gây ung thư da. Ngoài ra hơi axit gây ra các bệnh về đường hô hấp, tác động trực tiếp lên người tiếp xúc.
Khí thải, bụi từ các hoạt động khác
Các hoạt động khác như thu gom, xử lý nước thải sơ bộ tập trung, nhất là tại các bể phản ứng, hoạt động thu gom tồn trữ, vận chuyển rác thải cũng sinh ra các khí ô nhiễm như: NH3, H2S, CH4, mercaptan, bụi, CO,…
Ngoài ra khí thải còn phát sinh từ hoạt động của trạm biến thế, máy nén, hệ thống cấp gas,… nguồn phát sinh ô nhiễm trong phạm vi cho phép nên không cần thiết phải xử lý.
Tiếng ồn, rung
Ô nhiễm tiếng ồn, rung phát sinh từ hoạt động của các loại băng tải, máy móc, thiết bị hoặc do va chạm cơ học của vật liệu với nhau.
Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm…
Tiếng ồn còn thể phát ra từ ống dẫn khí thải trong đường ống.
Tiếng ồn còn phát sinh từ quá trình chạy máy phát điện dự phòng.
Độ ồn phát sinh tại một số thiết bị được thể hiện trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Tiếng ồn phát sinh tại một số thiết bị
TT
Nguyên nhân gây tiếng ồn
Tiếng ồn (dBA) trước xử lý
(cách nguồn ồn 1,5m)
1
Máy nén khí
85
2
Máy nghiền bột chì
84
3
Máy trộn
84
4
Thiết bị khử mùi
84
(Nguồn: Công ty CP Ắc quy Tia Sáng)
b.2. Tác động đến môi trường nước
Nguồn phát sinh: nước thải của Nhà máy sản xuất ắc quy chủ yếu từ các hoạt động:
+ Nước mưa chảy tràn.
+ Nước thải sinh hoạt: phát sinh từ quá trình sinh hoạt của công nhân, nhân viên văn phòng và nước thải từ khu vực bếp ăn tập thể của Nhà máy.
+ Nước thải sản xuất:
Phát sinh từ công đoạn vệ sinh máy móc, thiết bị và nhà xưởng;
Từ hoạt động sản xuất (phát sinh từ công đoạn trộn, trát cao, sấy lá cực, hóa thành…);
Nước thải phát sinh từ hệ thống xử lý khí thải nhiễm axít sunfuric loãng.
Nước mưa
Ước tính lượng nước mưa chảy tràn từ khu vực Nhà máy tương tự giai đoạn thi công xây dựng:
Qm = F x Amax/30 (Nguồn: Thuyết minh dự án)
Trong đó:
- Qm: Lượng nước mưa lớn nhất chảy trực tiếp trên khu vực dự án, m3/ngày đêm.
- F: Diện tích khu vực xây dựng, 10.000m2.
- Amax: Lượng nước mưa lớn nhất chảy vào khu vực công trường lấy theo lượng nước mưa ngày lớn nhất theo tháng trong năm và được lấy theo số liệu thống kê từ năm 1995 - 2009 là 971,4 mm.
Kết quả tính toán như sau:
Qm = 7.000 x 0,9714/30= 226,66 m3/ngày đêm.
Lượng nước mưa chảy tràn khu vực Nhà máy tương đương với 0,0037 m3/s
- Chất lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ sinh trong khu vực thu gom nước mưa. Vì vậy, KCN Khánh Phú đã đầu tư 2 hệ thống thoát nước riêng biệt: nước mưa và nước thải sản xuất. Do đó, hệ thống thoát nước mưa của Nhà máy sản xuất ắc quy sẽ có bộ phận chắn rác (song chắn rác) và qua hệ thống xử lý sơ bộ trước khi đấu nối và thoát ra hệ thống thoát nước mưa chung của KCN Khánh Phú.
Nước mưa chảy tràn trên mặt đất tại khu vực dự án sẽ cuốn theo các chất cặn bã, bụi chì, nước mưa nhiễm axit sunfuric loãng và đất cát xuống đường thoát nước. Nếu không có biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được ước tính như sau:
+ Tổng Nitơ : 0,5 ¸ 1,5 mg/l
+ Tổng Phốt pho : 0,004 ¸ 0,03 mg/l
+ COD : 10 ¸ 20 mg/l
+ Tổng chất rắn lơ lửng : 10 ¸ 20 mg/l
Do đó, dự án sẽ thiết kế xây dựng hệ thống rãnh thoát nước xung quanh các phân xưởng để tạo điều kiện tốt cho việc thông thoát nước mưa được triệt để.
Nước thải sản xuất
- Nước thải sản xuất: phát sinh từ công đoạn vệ sinh máy móc, thiết bị và nhà xưởng (lượng phát sinh nước thải từ công đoạn này rất ít),
- Nước thải từ hoạt động sản xuất phát sinh từ công đoạn trộn, trát cao, sấy bản cực, hóa thành… (khoảng 240 m3/ngày, chiếm 80% lượng nước cấp cho sản xuất).
+ Công đoạn trộn: ước tính chiếm 50% lượng tổng lượng nước thải sản xuất (=120 m3/ngày).
+ Công đoạn trát cao: ước tính chiếm 30% lượng nước thải (= 72 m3/ngày).
+ Công đoạn sấy bản: ước tính chiếm 20% lượng nước thải (= 48 m3/ngày).
+ Công đoạn hóa thành: Bể hóa thành và thùng hóa thành là thiết bị hở, tại đây phát sinh hơi axit trong quá trình nạp điện cực. Ở công đoạn này có bố trí các chụp hút cục bộ và hệ thống quạt hút hơi axit dẫn tới các xyclon màng nước và hệ thống trung hòa để xử lý – hệ thống xử lý làm việc tuần hoàn. Nước thải axit ở công đoạn hóa thành được dẫn tới khu xử lý nước thải sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn cho phép mới thải ra hệ thống thải chung của khu công nghiệp.
Lượng nước thải sẽ được thu gom từ các công đoạn về trạm xử lý nước thải tập trung của Nhà máy.
- Nước thải phát sinh từ hệ thống xử lý khí thải (nhiễm hơi axít sunfuric loãng nhưng lượng phát sinh nước thải tại đây rất ít và cũng được đưa về trạm xử lý nước thải tập trung bằng hệ thống ống dẫn).
Bảng 3.19. Nồng độ và tải lượng nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất
Nước thải trước khi xử lý
Tải lượng (m3/ngày)
pH
SS
COD
Pb
Nồng độ (mg/l)
240
1,0 ~ 2,0
100
100
50
Tải lượng (kg/ngày)
240
-
24
24
12
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Công ty CP Ắc quy Tia Sáng)
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt: chủ yếu là nước thải từ sinh hoạt của công nhân, nhân viên văn phòng và nước thải từ khu vực bếp ăn.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là có nhiều chất lơ lửng, nồng độ chất hữu cơ cao, nếu không được tập trung và xử lý thì sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước bề mặt. Ngoài ra, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ này sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối.
Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất rắn lơ lửng có khả năng gây hiện tượng bồi lắng cho các nguồn thủy vực tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại những thủy vực này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phú dưỡng.
Số lượng công nhân làm việc tại Nhà máy trong giai đoạn hoạt động là 219 người. Định mức cấp nước trong quá trình hoạt động của Nhà máy là dự kiến là 100 lít/người/ngày đêm. Lượng nước thải sinh hoạt chiếm 80% nước cấp. Vậy lượng nước thải phát sinh được tính toán như sau:
Q1 = = 17,52 m3/ngày
Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý (Rapid Environmental Assessment, WHO, 1993) và được xử lý qua bể tự hoại (tính toán thống kê của nhiều Quốc gia đang phát triển) thể hiện trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm
Tải lượng các chất ô nhiễm (g/người-ngày)
Không xử lý
Đã xử lý
BOD5
45 - 54 (49,5)a
10 - 20 (15)
COD
85 - 102 (93,7)
18 - 36 (27)
Chất rắn lơ lửng
70 - 145 (107,5)
8 - 16 (12)
Tổng N
6 - 12 (9)
2 - 4 (3)
Amoniăc
2,3 - 4,8 (3,55)
0,5 - 1,5 (1)
Tổng P
0,8 - 4,0 (2,4)
0,2 - 1,2 (0,7)
Tổng coliform (MPN/100ml)
106 - 109
(b)
Fecal coliform (MPN/100ml)
105 - 106
(b)
Trứng giun sán (MPN/100ml)
103
(b)
Ghi chú: (a) – Giá trị tối thiểu – tối đa (giá trị trung bình)
(b) - Chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở số liệu này, có thể tính được tải lượng các chất ô nhiễm do nước thải sinh hoạt tạo ra tác động tới môi trường trong bảng 3.21.
Bảng 3.21. Tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt củacán bộ công nhân viên
Chất ô nhiễm
Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
Không xử lý
Đã xử lý (bể tự hoại)
BOD5
10,84
3,285
COD
20,52
5,913
SS
23,54
2,628
Tổng N
1,97
0,657
Amoniăc
0,77
0,219
Tổng P
0,53
0,153
Vi sinh (Đơn vị MPN/100ml):
- Tổng Coliform
- Fecal Coliform
- Trứng giun sán
219 x 109
219 x 106
219 x 103
(*)
(*)
(*)
Ghi chú: (*) - Chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể
b.3. Tác động do chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt của công nhân và nhân viên văn phòng.
Thành phần rác thải bao gồm các loại rác vô cơ (bao bì, giấy, nylon, nhựa...) và các chất hữu cơ.
Nếu chủ đầu tư không có biện pháp xử lý thích hợp thì cũng sẽ gây nhiều tác động xấu đến môi trường như gây mùi hôi và mất mỹ quan của Nhà máy.
Định mức rác thải sinh hoạt : W = 1,0 kg/người/ngày (Nguồn: Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường và các quy định mới nhất về bảo vệ môi trường, BTNMT, 2008)
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn hoạt động trong 1 ngày ước tính đạt 219 kg.
Dự báo thành phần rác thải sinh hoạt, được nêu trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Dự báo thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần
Chủng loại
Tỉ lệ (%)
Giấy
Sách, báo, tạp chí và các vật liệu giấy khác
2 - 4
Thủy tinh
Chai, lọ thủy tinh
0,5 – 1,5
Kim loại
Lon sắt nhôm
1,5 – 2,5
Nhựa
Chai nhựa, bao nilon
4,5 - 7
Chất hữu cơ
Thức ăn thừa, rau trái
70 - 82
Chất độc hại
Pin, ắc quy, sơn
0,2 – 0,5
Xà bần
Sành sứ, bêtông, đá
2 - 4
Chất hữu cơ khó phân hủy
Cao su, da, giả da
2 - 5
Các chất có thể đốt cháy
Cành cây, gỗ
5 - 9
Trong thành phần rác thải sinh hoạt của dự án chủ yếu là các hợp chất hữu cơ và các loại bao bì khó phân huỷ như PVC, PE, vỏ lon...
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất như các loại bao bì nhựa, thùng carton để chứa đựng vật liệu sản xuất và sản phẩm đóng gói. Số lượng không lớn, thành phần chính là giấy và nhựa nên được tái sử dụng nên ít gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí tại khu vực và vùng lân cận.
Tác động: Các loại bao bì đựng nguyên vật liệu thải bỏ và các chất thải trong sản xuất cũng có khả năng gây ô nhiễm nếu không được thu gom và xử lý một cách hợp lý, để nước mưa cuốn trôi gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt…
Chất thải nguy hại
Nguồn gốc phát sinh:
Các chất thải nguy hại được phát sinh tại các công đoạn sản xuất và trong quá trình xử lý nước thải, khí thải.
Căn cứ vào nhu cầu nguyên nhiên liệu sử dụng cho sản xuất 1KWh, lượng chất thải rắn phát sinh từ các công đoạn sản xuất ước tính:
Bảng 3.23. Dự báo lượng CTNH phát sinh từ các công đoạn sản xuất
TT
Công đoạn sản xuất
Chất thải nguy hại (kg)
Bã chì
Cao chì
Chì vụn
1
Đúc sườn
0,0076
-
-
2
Trộn cao
-
0,0074
-
3
Trát cao
-
0,152
-
4
Cắt lá cực
-
-
0,105
Tổng
0,0076
0,1594
0,105
Lượng CTNH phát sinh trong 1 ngày (1875KWh)
14,25
298,85
196,875
Số lượng Ắc quy thành phẩm tương đương 600.000 bình, trọng lượng trung bình của 1 bình Ắc quy được sản xuất tại Nhà máy từ 1-4kg. Ắc quy thải dự tính chiếm 1,5 % tổng lượng Ắc quy sản xuất (thuyết minh dự án).
=> Tổng lượng Ắc quy thải phát sinh trong quá trình sản xuất ước đạt 9000 – 36000 kg/năm, tương đương với 28,125 – 112,5 kg/ngày.
Bùn thải có chứa chì: bùn thải từ hệ thống xử lý khí thải và bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung ước tính khoảng 55 tấn/năm.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất của Nhà máy Ắc quy còn phát sinh các thiết bị lưu chứa hóa chất (chai lọ bằng nhựa, bằng thủy tinh…). Các thiết bị được lưu vào trong kho và bàn giao lại cho nhà sản xuất và cung ứng.
Đối với các thiết bị lưu chứa bị hư hỏng ước tính chiếm 2% số lượng thiết bị lưa chứa trung bình trong ngày dự báo:
2% x 2513 bình x 0,4kg/bình = 20,1kg.
Trong đó: 2%: định mức thiết bị lưu chứa hư hỏng phát sinh tại Nhà máy,
2513: là số lượng thiết bị lưu chứa hóa chất,
0,4kg/bình: là trọng lượng trung bình của 1 thiết bị lưu chứa,
Quá trình hoạt động của Nhà máy còn phát sinh nước thải sản xuất, thành phần nước thải sản xuất có chứa các thành phần nguy hại và được dự báo ở mục b.2. Nước thải sản xuất.
- Tác động:
Chất thải rắn công nghiệp, bùn cặn của hệ thống xử lý khí thải, của hệ thống xử lý nước thải công nghệ có chứa nhiều các kim loại nặng và axít. Các chất thải này nếu thải vào đất không những sẽ gây tích tụ trong cây trồng và động vật mà còn có khả năng ngấm xuống nguồn nước ngầm hoặc tràn ra nước bề mặt gây ô nhiễm các nguồn nước này.
Tất cả các chất thải có chứa chì như sản phẩm hư hỏng, bao bì chứa bột chì đều phải được thu gom và xử lý theo đúng quy định, nếu không sẽ rất nguy hiểm đến môi trường và sức khỏe công nhân.
b.4. Tác động đến giao thông vận tải
Quá trình gia tăng phương tiện vận tải lưu thông trên tuyến đường sẽ gây một số tác động:
+ Xuống cấp đường giao thông.
+ Gây bụi trên đường ảnh hưởng đến lưu thông của phương tiện khác.
- Đánh giá tần suất hoạt động của đơn vị khi tham gia tuyến đường giao thông chung:
Hiện tại, mật độ lưu thông trong khu KCN Khánh Phú chưa cao. Trong tương lai, với cường độ phát triển nhanh trong khu vực sẽ góp phần làm tăng hơn nữa mật độ xe trên các tuyến đường này, đặc biệt là mật độ xe tải vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của khu công nghiệp, xe đưa đón công nhân.... Mật độ giao thông trong khu vực tăng lên sẽ gây ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân.
b.5.Tác động đến các vấn đề xã hội
Sự hình thành và hoạt động của Nhà máy có tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương như sau:
+ Đóng góp vào tăng ngân sách nhà nước
+ Tạo công ăn việc làm cho công nhân. Giải quyết được nạn thất nghiệp và các tệ nạn nảy sinh.
+ Tạo ra nguồn hàng hóa đa dạng và phong phú cho thị trường. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Tác động tiêu cực:
Khi có một lượng lớn công nhân di chuyển đến, có thể du nhập nếp sống văn hoá mới hoặc tích cực hoặc tiêu cực, cũng làm ảnh hưởng tới bản sắc văn hóa của địa phương và có thể phát sinh các tệ nạn xã hội tiêu cực khác như: cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, ma túy.... Mặt khác nếu vệ sinh, ăn ở, sinh hoạt của công nhân không thực hiện đúng quy định sẽ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Đánh giá chung:
- Môi trường không khí: Nồng độ phát thải của Nhà máy như đã tính toán dự báo không gây ảnh hưởng tới dân cư, do khu vực dân cư nằm cách xa Nhà máy, KCN, mức độ lan truyền ảnh hưởng nhỏ.
- Môi trường nước: Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được xử lý sẽ đảm bảo sẽ được quy chuẩn cho phép trước khi xả vào nơi tiếp nhận (QCVN 24:2009/BTNMT, cột B và QCVN 14:2008/BTNMT, cột B).
- Dự án sẽ thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp của địa phương cũng như góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
c. Dự báo rủi ro, sự cố môi trường
Hỏa hoạn
Các thiết lưu chứa nguyên nhiên liệu, khu tập kết các thiết b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐTM- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất Ắc quy công suất 600000 KWh-năm.doc