LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ 3
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3
Mô tả sơ lược dự án 3
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN 3
1.1 Tên dự án : 3
1.2 Chủ đầu tư dự án 3
1.3 Địa điểm thực hiện dự án 3
1.4 Mục tiêu kinh tế xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án: 3
1.5. Nội dung cơ bản và lĩnh vực hoạt động của dự án 4
1.6 Hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư và nguồn vốn 4
1.7 Tiến độ thực hiện dự án : 4
II.1 Công nghệ : 4
II.2. Thiết bị 7
II.3. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu 7
II.4. Nhu cầu và phương án cung cấp điện, nước 7
III. Công nghệ xử lý môi trường dự kiến thực hiện trong dự án 9
CHƯƠNG II 9
CHƯƠNG II 10
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN 10
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: 10
I.1. Vị trí địa lý 10
I.2. Đặc điểm địa chất, địa hình: 10
I.3. Đặc điểm khí hậu, khí tượng, thuỷ văn. 10
I.3.1. Nhiệt độ: 10
I.3.2. Lượng mưa, độ ẩm: 11
I.3.3. Nắng, bức xạ 11
I.3.5. Hiện tượng thời tiết bất thường: 11
I.3.6. Thuỷ Văn 12
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI 12
II.1. Dân cư - lao động 12
II.2. Kinh tế 12
II.3. Tình hình xã hội 13
II.4. Văn hoá lịch sử: 13
III. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 13
III.1. Tài nguyên đất: 14
III.2. Tài nguyên động thực vật 14
III.2.1. Thực vật: 14
II.2.2. Động vật 14
VI. HẠ TẦNG CƠ SỞ: 14
53 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2383 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hành lấy tại 2 vị trí:
- Nước suối sau khu dự án (M3).
- Nước sông Quyền (M4) nơi sẽ cung cấp nước cho dự án.
Các mẫu nước được phân tích tại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng Thanh Hoá, kết quả như sau:
STT
Chỉ tiêu phân tích
M3
M4
TCVN 5942-1995
Giới hạn A
Giới hạn B
1
pH
6,8
6,9
6 á8,5
5,5á9
2
Chất rắn lơ lửng (mgl)
7,0
10,0
20
80
3
NO-3 (mgl)
0,16
0,42
10
15
4
SO42 (mgl)
2,0
0,0
5
PO34 (mgl)
0,0
3,0
6
Fe (mgl)
0,25
0,26
1
2
7
Ni tơ tổng hợp (mgl)
0,32
0,84
8
BOD5 (mgO2/l)
0,8
1,5
<4
<25
9
COD (mgl)
1,2
2,4
<10
<35
10
Tổng Clam, MNP/100ml
430
560
5000
10.000
Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu nước mặt
Nhận xét:
Nước suối và nước sông Quyền sạch, chưa bị ô nhiễm, chưa có tác động nào làm ảnh hưởng đến hai nguồn nước mặt này; các số liệu phân tích cho thấy các thông số ô nhiễm đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
V.2.2. Chất lượng nước ngầm
Để đánh giá chất lượng nước ngầm, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN& M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng lấy mẫu tại các vị trí:
- M1: Nước giếng nhà ông Đỗ Xuân Phụng - xóm Quảng Hợp.
- M2: Nước giếng nhà ông Hồng - xóm Quảng Hợp.
- M5: Nước giếng nhà ông Lê Đình Sơn - xóm Quảng Hợp.
- M6: Nước giếng nhà chị Mai - Xóm Tân Thịnh.
- M7: Nước giếng nhà ông Sơn- xóm Tân Thịnh.
Các mẫu nước được phân tích tại Chi cục Tiêu chẩn - Đo lường Chất lượng Thanh Hoá, kết quả như sau:
S
TT
Chỉ tiêu phân tích
M1
M2
M5
M6
M7
tcvn 5944 -1995
1
pH
6,9
6,5
6,5
6,7
6,4
6,58
2
Chất rắn lơ lửng (mgl)
6,0
5,0
4,0
5,0
11,0
750-1.500(CRTS)
3
NO-3 (mgl)
2,7
10,0
8,7
18,4
6,6
45
4
SO42 (mgl)
5,0
0,0
0,0
0,0
4,0
200-400
5
PO34 (mgl)
2,0
0,0
0,0
2,0
5,0
6
Fe (mgl)
0,10
0,00
0,00
0,00
0,30
1-5
7
Ni tơ tổng hợp (mgl)
5,8
21,6
17,4
36,8
13,2
8
BOD5 (mgO2/l)
(-)
0,6
(-)
0,7
4,5
9
COD (mgl)
0,8
1,6
0,8
1,6
8,0
10
Tổng Colifom, MNP/100ml
210
240
240
240
1.100
3
Bảng 3: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tầng nông
Nhận xét:
Các thông số của nước ngầm tầng nông tại khu vực đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng thông số Colifom có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân là do sự ngấm của các chất thải sinh hoạt.
Nhận xét chung:
Nước mặt và nước ngầm của khu vực dự án chưa vị ô nhiễm bời các hoạt động công nghiệp.
V.3. Chất lượng không khí:
Để đánh giá chất lượng không khí khu vực dự án, vào các ngày 2,3 và 4 tháng 5 năm 2002, Trung tâm Tư vấn - chuyển giao KHCN & M T Thanh Hoá đã kết hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thanh Hoá đo đạc và lấy 8 mẫu không khí tại các vị trí:
- Trung tâm khu dự án (M1).
- Khu dân cư xóm Quảng Hợp phía Đông Bắc khu dự án (M2).
- Phía Tây Nam khu dự án (M4).
- Khu núi đá phía Tây Bắc khu dự án (M4).
- Phía Đông Nam khu dự án (M5).
- Phía Tây Bắc khu dự án (M6).
- Trường tiểu học xã Hoá Quỳ (M7).
- Khu dự án nơi để xây hồ xử lý nước thải (m8).
VI. Dự báo đánh giá tác động của dự án đến môi trường
Dự án xây dựng dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có công suất 15.000 tấn/năm. Khi dự án được tiến hành triển khai thực hiện, hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ có những tác động đến môi trường như sau:
VI.1. Tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng:
Dự án có các hạng mục xây dựng với diện tích như sau:
- Nhà xưởng sản xuất chính
2.880
m2
- Kho thành phẩm
972
“
- Xưởng cơ khí
108
“
- Nhà văn phòng và phòng cân xe
848
“
- Nhà ở tập thể
260
“
- Nhà ăn, dịch vụ
152
“
- Nhà vệ sinh công nghiệp
58
“
- Nhà gara
60
“
- Khu vực xử lý nước thải
154.000
“
- Hệ thống sân, thoát nước mặt, đường nội bộ
21.542
“
Thời gian thực hiện việc xây lắp là 12 tháng. Như vậy trong một thời gian dài tại địa điểm thực hiện dự án sẽ tập trung một khối lượng lớn nguyên vật liệu, công nhân, các phương tiện chuyên chở, các máy thi công. Chính vì thế việc xây dựng, lắp đặt thiết bị sản xuất sẽ có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Trong giai đoạn này, môi trường sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Bụi do các phương tiện vận tải, các nguyên vật liệu bị rơi vãi gây nên.
- Tiếng ồn do các phương tiện vận tải và máythi công.
- Khói thải của phương tiện vận tải và máy thi công có chứa CO, SO2 , NO2 .
- Nước mưa chảy tràn cuốn theo các vật liệu rơi vãi.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
- Chất thải rắn như vỏ bao xi măng, giấy bọc lót, đệm lót, cao su lót, các thiết bị, rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
VI.2. Tác động đến môi trường trong quá trình nhà máy hoạt động
VI.2.1 Tác động đến môi trường nước
Trong quá trình nhà máy hoạt động sẽ có 3 nguồn nước thải tác động đến môi trường nước khu vực dự án đó là :
- Nước mưa chảy tràn trong khu vực nhà máy
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong nhà máy
- Nước thải sản xuất
VI.2.1.1 Tính chất, thành phần các chất gây ô nhiễm trong nước thải
a) Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn hàng năm của nhà máy khoảng 340.000 m3 . Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn ước tính có khoảng :
- Ni tơ : 0,5 - 1,5 mg/l
- Phốt pho : 0,004 - 0,03 mg/l
- COD : 10 - 20 mg/l
- Tổng chất rắn lơ lửng : 10 - 20 mg/l
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy nước mưa chảy tràn không ảnh hưởng đến môi trường.
b) Nước thải sinh hoạt :
Theo thống kê của Aceirivila trong tài liệu đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do WHO công bố, lượng chất ô nhiễm hàng ngày do mỗi người đưa vào môi trường (nếu không có xử lý) như sau :
Chất ô nhiễm
Khối lượng
BOD
45 - 54 g
COD
72 - 102 g
Chất rắn lơ lửng
70 - 145 g
Tổng ni tơ
6 - 12 g
Amô ni
3,6 - 7,2 g
Tổng phốt pho
0,6 - 4,5 g
Tổng Coliform
106 - 109 con
Fecalcoliform
105 - 106 con
Trứng giun sán
103 con
Bảng 5 : Lượng chất ô nhiễm của người vào môi trường
Với số lượng công nhân làm việc thường xuyên ở nhà máy là 100 người/ngày thì lượng chất thải do sinh hoạt là :
Chất ô nhiễm
Khối lượng
BOD
450 - 540 g
COD
720 - 1020 g
Chất rắn lơ lửng
700 - 1450 g
Tổng ni tơ
60 - 120 g
Amô ni
36 - 72 g
Tổng phốt pho
6 - 45 g
Vi sinh vật
MNP/1.000 ml
Tổng Coliform
107 - 1010 con
Fecalcoliform
106 - 107 con
Trứng giun sán
104 con
Bảng 6 : Lượng chất ô nhiễm của người trong nhà máy
Nếu mỗi ngày 1 công nhân sử dụng 100 lít nước thì lưu lượng nước sẽ là 10m3/ngày. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt nếu không xử lý sẽ là :
Chất ô nhiễm
Khối lượng
BOD
0,45 - 0,54 g
COD
0,72 - 1,02 g
Chất rắn lơ lửng
0,7 - 1,45 g
Tổng ni tơ
0,06 - 0,120 g
Amô ni
0,036 - 0,072 g
Tổng phốt pho
0,006 - 0,045 g
Vi sinh vật
MNP/1.000 ml
Tổng Coliform
104 - 106 con
Fecalcoliform
103 - 104 con
Trứng giun sán
102 con
Bảng 7 : Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý
c) Nước thải sản xuất :
- Theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế thế giới do Economopoulos nêu trong đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường xuất bản tại Geneva năm 1983 thì lưu lượng, tính chất, thành phần của nước thải khi sản xuất tinh bột và gluco như sau (tính cho 1 tấn sản phẩm)
+ Lưu lượng nước thải : 33m3 nước thải có chứa 13,4 kg BOD và 9,7 kg TSS
+ Nồng độ BOD ằ 400 mg/l
+ Nồng độ TSS ằ 300 mg/l
- Theo số liệu của Báo cáo nghiên cứu khả thi nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Thanh Hoá, tính chất của nước thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn như sau :
+ Độ pH : 4,0 - 5,5
+ Chất rắn lơ lửng : 800 - 1.000 mg/l
+ Chất rắn hoà tan : 1.500 - 2.000 mg/l
+ BOD520 4.000 - 6.000 mg/l
+ COD : 6.000 - 10.000 mg/l
- Theo số liệu thống kê của Công ty Vedan Việt Nam thì BOD của nước thải sản xuất tinh bột sắn ở Công ty này là 6.000 mg/l , tương đương với số liệu của Báo cáo khả thi dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn.
So sánh giá trị các thông số của nước thải sản xuất với TCVN 5945 - 1995 - giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm của nước thải công nghiệp ta sẽ có :
STT
Thông số
Đơn vị
Nước thải sản xuất
TCNV 5945 - 1995
Giới hạn A
Giới hạn B
1
pH
4 - 5,5
6 - 9
5,5 - 9
2
BOD520
mg/l
4.000-6.000
20
50
3
COD
mg/l
6.000-10.000
50
100
4
Chất rắn lơ lửng
mg/l
800 - 1.000
50
100
Bảng 8 : So sánh giá trị các thông số
Như vậy nước thải sản xuất của nhà máy có giá trị các thông số gây ô nhiễm BOD5 , COD và chất rắn lơ lửng cao hơn nhiều lần so với giới hạn cho phép theo TCVN 5945 - 1995 đối với nước thải công nghiệp.
VI.2.1.2 Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải đến môi trường
- Các chất hữu cơ (BOD5) :
BOD5 là đại lượng phản ánh mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nguồn nước. Giá trị BOD5 càng cao thể hiện nồng độ chất hữu cơ càng cao.
Việc ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hoà tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ các chất hữu cơ . Suy giảm nhiều oxy hoà tan sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thuỷ sinh. Tiêu chuẩn nước nuôi cá của FAO quy định nồng độ oxy hoà tan cao hơn 50% giá trị bão hoà (tức cao hơn 4 mg/l ở 250C)
- Chất rắn lơ lửng :
Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) va gây bồi lắng cho lòng sông.
- Các chất dinh dưỡng (N.P)
Nồng độ các chất dinh dưỡng cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước làm cho tảo, rong rêu phát triển dẫn đến việc thu hết oxy hoà tan trong nước. Khi lượng oxy trong nước giảm sẽ gây ra hiện tượng phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ và sinh ra một số sản phẩm độc hại như H2S, Methylmercaptan sinh ra các chất có mùi hôi và nước có màu đen.
VI.2.2. Tác động đến môi trường không khí :
Môi trường không khí khu vực dự án sẽ bị tác động bởi :
- Khí thải của lò hơi đốt dầu FO và khí thải của các phương tiện vận tải.
- Tiếng ồn của dây chuyền sản xuất và của các phương tiện vận tải.
VI.2.2.1. Khí thải
Khí thải của nhà máy chủ yếu từ khu vực lò hơi đốt dầu FO. Khí thải này có chứa các chất ô nhiễm, chủ yếu là bụi, khí SO2 , CO, NOx, THC.
Hệ số ô nhiễm khi đốt dầu FO cho lò hơi (Khi chưa qua hệ thống xử lý) như sau :
Chỉ tiêu ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm (kg/tấn dầu FO)
Bụi
0,4 á 1,32 S
SO2
20S
NOx
8,5
CO
0,64
THC
0,127
Bảng 9 : Hệ số ô nhiễm khi đốt dầu FO cho lò hơi.
Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution - World Health organisation - Geneve, 1993
Trong đó :
- S : hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu FO tính theo %
- Hệ số ô nhiễm : Số kg khí thải tương ứng khi đốt 1 tấn dầu FO
Theo tính toán của Báo cáo khả thi thì một ngày nhà máy sử dụng 2.400 lít dầu FO. Như vậy lượng dầu FO được sử dụng là 100kg/giờ = 0,02777 kg/s , lưu lượng khí thải : 1,055 m3/s . Hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu FO tính bằng 5%
Tải lượng ô nhiễm tính được như sau :
- Bụi : 0,0375 g/s
- SO2 : 0,111 g/s
- NO2 : 0,236 g/s
- CO : 0,0178 g/s
- THC : 0,00353 g/s
Để dự báo mức độ ô nhiễm do khí thải của lò hơi cần phải xác định được chiều cao ống khói nhưng trong Báo cáo khả thi dự án chưa nêu độ cao của ống khói lò hơi.
Để có cơ sở dự báo mức độ ô nhiễm và tìm giải pháp khắc phục cần phải xác định được chiều cao ống khói . Đối với cơ sở đốt 2,4 tấn dầu FO /ngày , chúng tôi chọn chiều cao ống khói là 12m để tính toán.
Để tính toán sự phát tán khí thải qua một nguồn điểm , người ta dùng mô hình Gauss . Biểu thức toán học như sau :
Trong đó :
- Gốc toạ độ trùng với chân nguồn thải.
- x : Hướng gió
- y : hướng thẳng góc với hướng gió và gốc nằm trên trục X
- z : độ cao
- C (x,y,z,H) : nồng độ chất thải ở điểm (x,y,z) , với nguồn thải có độ cao H
- u : tốc độ gió
- H : h + DH : độ cao ống khói
- h : chiều cao ống khói
- DH : chiều cao tự nâng của ống khói
Nếu chỉ xét sự phân bố nồng độ theo trục y, đứng với x và z đã biết dùng toạ độ tương đối :
Ta có phân bố Gauss ở dạng biểu diễn trên hình:
-2 -1 0 1 2
9
8
7
6
5
4
3
2
1
Việc xác định các thông số của mô hình phát tán chất ô nhiễm, cần phải dựa trên những sốliệu đo đạc trong một phạm vi khá rộng. Các thông số cần thiết để đưa vào tính toán là :
- Chiều cao nguồn thải (m)
- Vận tốc gió ở độ cao 10m (m/s)
- Tốc độ phát tán chất ô nhiễm (g/s)
- Độ bền vững khí quyển (A,B,C,D,E,F)
- Loại địa hình : thành phố, ngoại ô, nông thôn, tương ứng với địa hình mặt đất rất gồ ghề, gồ ghề, bằng phẳng)
- Khoảng cách cần tính.
- Vùng lân cận, hướng gió
Việc xác định độ bền vững khí quyển rất quan trọng có thể xác định được các thông số của mô hình. Phân loại Pasquill cho phép nhóm các điều kiện thời tiết rất khác nhau lại để có một thông số trung bình thông qua trị độ bền vững khí quyển. Bảng sau nêu lên các phân loại đó.
Gió bề mặt
Ngày
Đêm
Tốc độ gió ở độ cao 10m (m/s)
Nắng mạnh
Nắng vừa
Không nắng
Lớp mây mỏng hoặc > 1/2 thấp
< 3/4 mây thấp
<2
A
A-B
B
2 - 3
A - B
B
C
E
E
3 - 5
B
B - C
C
D
E
5 - 6
C
C - D
D
D
D
> 6
D
D
D
D
D
Việc lựa chọn độ bền vững khí quyển dựa trên cơ sở tần suất hiện các điều kiện thời tiết khu vực. Với khí hậu nhiệt đới, loại A thường hay gặp nhất đây là điều kiện bất lợi cho phát tán chất ô nhiễm. Loại này được tính toán dùng trong báo cáo. Tuy nhiên, khi độ chênh lệch áp suất khí quyển cao hơn thì tốc độ gió sẽ lớn, sự phát tán chất ô nhiễm sẽ tốt hơn trong trường hợp A.
Kết quả được tính toán như sau:
Tiêu chuẩn cho phép của bụi, CO, NO2, SO2, theo TCVN 5937 - 1995 (lấy giới hạn trung bình là 24h) là;
Buị: 0,2 mg/m3
CO: 5 mg/m3
NO2: 0,1 mg/m3
SO2: 0,3 mg/m3
Căn cứ vào tiêu chuẩn cho phép của Bụi, CO, NO2, SO2, Theo TCVN 5937-1995 trong không khí và qua các số liệu đã nêu trong bảng trên ta thấy:
- Nồng độ bụi: Khi chiều cao ống khói là 12m, nồng độ bụi ở mọi khoảng cách đều thấp hơn giới hạn cho phép.
- Nồng độ khí SO2: khi chiề cao ống khói là 12m, nồng độ SO2 ở mọi vị trí đều thấp hơn giá trị cho phép.
- Nồng độ NOx: Khi chiều cao ống khói là 12m, vận tốc gió 0,5m/s thì trong khoảng cách 100 - 150m, nồng độ NOx cao hơn tiêu chuẩn cho phép; khi vận tốc gió là 1 m/s thì trong khoảng 50 - 100m nồng độ NOx cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên giá trị cao hơn không nhiều. Các trường hợp còn lại nồng độ NOx đều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Nồng độ khí CO: Khi chiều cao ống khói là 12m thì tại tất cả các vị trí nồng độ CO đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.
Như vậy với chiều cao ống khói là 12m, hàm lượng lưu huỳnh trong dầu FO là 5% thì việc đốt dầu FO với lượng 100kg/h sẽ tác động đến môi trường do nồng độ khí NO2 không đạt tiêu chuẩn cho phép tại vị trí cách ống khói theo chiều gió 50 - 150m (khi vận tốc gió từ 0,5m/s đến 1m/s).
VI.2.2.2 Khói thải và tiếng ồn của phương tiện vận tải
Khi nhà máy hoạt động sẽ có một số lượng xe ô tô nhập và xuất hàng ra vào nhà máy. Các phương tiện vận tải tiêu thụ nhiên liệu là xăng, dầu diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải khá lớn có chứa các chất ô nhiễm không khí như NO2, CxHy, CO, CO2.
Nồng độ NO2, CxHy, CO, CO2. trong khói thải ô tô như sau:
Tình trạng vận hành
CxHy
CO (%)
NO2(ppm)
CO2(%)
Chạy không tải
750
5,2
30
9,5
Chạy chậm
300
0,8
1.500
12,5
Chạy tăng tốc
400
5,2
3.000
10,2
Chạy giảm tốc độ
4.000
4,2
60
9,5
Bảng 14: Thành phần khói thải ô tô
Hệ số ô nhiễm của ô tô như sau:
Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
CO
29,1
CxHy
33,2
NOx
11,3
SO2
0,9
Aldehyt
0,4
Chỉ
0,3
Bảng 15: Hệ số ô nhiễm của ô tô (kg/1.000lít xăng).
Ngoài ra các phương tiện vận tải còn gây ra tiếng ồn. Mức độ ồn của các loại xe gắn máy như sau:
Loại xe
Tiếng ồn (dBA)
Xe du lịch
77
Xe minnibus
84
Xe thể thao
91
Xe vận tải
93
Xe mô tô 4 thì
94
Xe mô tô 2 thì
80
Bảng 16: Mức độ ồn của các loại xe gắn máy
V.2.2.3 Tác động của các yếu tố ô nhiễm môi trường không khí
- Bụi:
Bụi có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Khi hít phải bụi, phổi sẽ bị kích thích và có những phản ứng gây xơ hoá phổi tạo nên các bệnh về đường hô hấp. Bụi bay vào mắt sẽ gây tổn thương mắt.
Khí SOx , NOx là khí axit, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt sẽ tạo thành các khí axit SOx , NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SOx , NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axits lơ lửng. Nếu kích thước bụi này nhỏ hơn 2 - 3 mm sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SOx có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hoá toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Độc tính chung của SOx thể hiện ở sự rối loạn chuyển hoá protein và đường, thiếu vitamin B va C, ức chế ezym oxydaza. Sự hấp thụ lượng lớn SOx có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cường quá trình oxy hoá FeII thành FeIII.
Đối với thực vật, các khí SOx , NOx khi bị ô xy hoá trong không khí và kết hợp với nước mưa tạo thành mưa axit gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Khi nồng độ SOx trong không khí khoảng 1-2ppm có thể gây tổn thương đối với lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loài thực vật nhạy cảm giới hạn gây độc kinh niên khoảng 0,15 - 0,3 ppm. Nhậy cảm nhất đối với SOx là động thực vật bậc thấp như rêu, địa y. Đối với vật liệu, sự có mặt của SOx , NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ bê tông và các công trình xây dựng.
- Khí CO và CO2
CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững tới hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển ô xy của máu đến các tổ chức tế bào.
CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của ô xy. Một số đặc trưng gây ngộ độc của CO2 như sau:
Nồng độ CO2
Biểu hiện độc tính
50.000
Khó thở, nhức đầu
100.000
Ngất, ngạt thở
Bảng 17: Đặc trưng gây ngộ độc của CO2.
- Khí H2S vào cơ thể qua đường hô hấp. Khi vào cơ thể, H2S sẽ ngấm vào máu, tạo kết tủa sắt làm giảm hồng cầu, ảnh hưởng đến sức khoẻ người hít phải.
- Khí NH3 gây kích thích thần kinh và có mùi khó chịu.
- Tiếng ồn:
Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu.
VI.2.3 . Tác động của chất thải rắn
Chất thải rắn của nhà máy bao gồm chất thải rắn của quá trình sản xuất và chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn của quá trình sản xuất gồm:
+ Vỏ sắn
+ Bã sắn
+ Đất cát cặn bã và các tạp chât khác của củ sắn sau công đoạn 1
+ Bao vì rách
- Chất thải sinh hoạt gồm:
+ Bao bì nilon đựng đồ dùng của công nhân.
+ Vỏ chai lọ đựng nước sinh hoạt và nước uống.
Vỏ sắn và bã sắn nếu không được xử lý sẽ bị thối rữa, phát sinh mùi khó chịu. Lượng chất thải này chiếm khoảng 4 - 5% khối lượng sắn nguyên liệu.
Thành phần của bã sắn như sau:
- Độ ẩm : 15%
- Protein : 0,1%
- Chất béo: 0,1%
- Bã bột : 83%
- Tạp chất khác: 1,8%.
VI. 3. Tác động đến môi trường sinh thái
- Hệ sinh thái dưới nước:
Nước thải của nhà máy đổ ra sông Quyền cách nhà máy 100m về phía Tây.
Nước thải của nhà máy bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất béo. Nồng độ các chất dinh dưỡng cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước làm cho tảo, rong rêu phát triển dẫn đến việc thu hết ôxy hoà tan trong nước. Khi lượng ô xy trong nước giảm sẽ gây ra hiện tượng phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ và sinh ra một số sản phẩm độc hại như H2S, Methylmercaptan sinh ra các chất có mùi hôi và nước có màu đen, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái dưới nước.
- Hệ sinh thái trên cạn:
Chất thải khí của nhà máy có chứa các chất độc như SOx , NOx , CO2. Tuy nhiên nồng độ của các chất này trong không khí sẽ không vượt qua tiêu chuẩn cho phép đối với không khí xung quanh theo TCVN 5937-1995.
Trong trường hợp các chất này có nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây tác động xấu đến hệ sinh thái trên cạn. Quá trình sinh trưởng của cây trồng sẽ bị chậm lại, cây bị vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt. Nếu nồng độ quá cao sẽ dẫn đến cây trồng bị chết.
VI. 4. Tác động đến môi trường sinh thái
VI.4.1. Tác động đến chất lượng cuộc sống con người
VI.4.1.1. Sức khoẻ cộng đồng
Nước thải nhà máy nếu không được xử lý sẽ làm ô nhiễm nước sông Quyền. Sông Quyền là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư của vùng, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của những ngướid nước sông để sinh hoạt.
Khí thải của nhà máy ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động trong nhà máy. Đặc biệt là những người lao động làm việc trong phạm vi cách ống khói 50 - 150m có khả năng vị ảnh hưởng do NO2 cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Bụi trong quá trình vận chuyển bốc dỡ nguyên liệu và đóng bao bột sắn sẽ ảnh hưởng đến người lao động trực tiếp làm việc.
Như vậy ảnh hưởng đối với sức khoẻ cộng đồng chủ yếu là do nguồn nước thải gây ra nếu không được xử lý.
VI.4.1.2. Kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án như sau:
- Sản xuất tinh bột sắn chất lượng cao để xuất khẩu, đóng góp vào nguồn thu ngoại tệ của quốc gia, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của đất nước, góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập quốc dân.
- Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, góp phần đưa ngành sản xuất chế biến nông sản nói chung và chế biến tinh bột sắn nói riêng phát triển.
- Đóng góp ngân sách của Nhà nước
- Góp phần vào chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thanh Hoá và chương trình an ninh lương thực của tỉnh Thanh Hoá đã được quy hoạch đến năm 2010, thông qua việc xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng tập trung thâm canh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá; cùng với việc xây dựng vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến, các hoạt động dịch vụ khác phát triển theo sẽ tạo ra sự chuyển biến kinh tế - xã hội trong vùng.
- Thu hút giải quyết việc làm cho khoảng 100 người, tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 lao động nông nghiệp trong vùng nguyên liệu phục vụ cho nhà máy, góp phần vào chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa của tỉnh Thanh Hoá.
- Phân phối thu nhập, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống của nhân dân trong vùng dự án, góp phần xoá đói giảm nghèo thúc đẩy quá trình đô thị hoá trong vùng được nhanh hơn.
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án như sau:
- Dự án thu hồi vốn có chiết khấu sau 9 năm 6 tháng kể từ khi đi vào sản xuất.
- Doanh thu hàng năm của dự án: 39.530.000.000 đồng
- Lợi nhuận sau thuế hàng năm : 3.906.345.000 đồng
- Đóng góp ngân sách hàng năm: 1.951.411.000 đồng
- Thu nhập bình quân của người lao động: 800.000 đồng/tháng
- Giải quyết việc làm cho người lao động: 80 - 100 người
- Công nghiệp hoá và hiện đại hoá việc chế biến sắn tại miền núi.
Tuy nhiên để thực hiện dự án có 24 hộ dân phải di dời.
VI.4.2. Tác động đến tài nguyên môi trường do con người sử dụng
VI.4.2.1. Cấp thoát nước:
Dự án lấy nước tại sông Quyền với lượng nước khoảng 1.300 m3/ngày. Việc lấy nước tại sông Quyền không làm ảnh hưởng lớn đến nguồn nước ngầm của khu vực.
Nước thải của nhà máy đổ ra sông Quyền, nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm cho nước sông.
VI.4.2.2. Giao thông vận tải
Nhà máy hoạt động sẽ làm tăng các phương tiện vận tải tr ên các tuyến đường giao thông và làm tăng lượng khói thải và bụi của các phương tiện giao thông. Tuy nhiên, cùng với việc đầu tư xây dựng nhà máy UBND tỉnh đã có quy định hỗ trợ vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông trong vùng quy hoặch nguyên liệu sắn. Như vậy hệ thống giao thông trong vùng sẽ được cải thiện tốt hơn so với hiện trạng.
VI.5. Đánh giá sự cố, rủi ro.
Do sử dụng nhiên liệu dầu FO để đốt lò hơi nên sẽ tồn tại khả năng gây cháy, nổ.
Các sự cố như chập điện, sét đánh cũng có thể xay ra.
Tóm lại, dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn là dự án đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội không nhỏ cho vùng dự án nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án sẽ có những tác động tiêu cực đến môi trường. Các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường thể hiện ở những điểm sau:
- Các nguồn thải của nhà máy có chứa các chất gây ô nhiễm vượt quá giá trị cho phép.
- Có khả năng cháy nổ.
- Có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động.
- Có ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của dân cư hiện đang sinh sống trong mặt bằng thực hiện dự án.
Chương III
Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
của dự án đến môi trường
I. Xử lý chất thải và hạn chế các yếu tố gây nhiễm
I.1. Xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng các bể phốt, sau đó cho chảy chung vào hệ thống xử lý nước thải sản xuất của nhà máy.
Kinh phí cho việc xây dựng các bể phốt nằm trong kinh phí xây dựng các hạng mục của nhà máy.
Nhà máy phải xây dựng hệ thống cống rãnh để tập trung và thoát nước mưa chảy tràn. Trước khi thoát ra môi trường, nước mưa chảy tràn phải qua song chắn rác và hố lắng đất, cát, sỏi.
I.2. Xử lý nước thải sản xuất
1.2.1. Công nghệ xử lý
Để xử lý nước thải công nghiệp, người ta thường dùng các phương pháp sau:
- Phương pháp lắng và đông tụ: Phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với nước thải cần xử lý chất rắn lơ lửng.
- Phương pháp hấp phụ: Phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với nước thải cần xử lý các kim loại nặng, các chất hữu cơ bền vững clobên phenol.
- Phương pháp trung hoà: Phương pháp này được áp dụng đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT133.doc