MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BẢNG,BIỂU ĐỒ 5
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG I.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ C.N.D 8
1.Giới thiệu về công ty 8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 8
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 9
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 10
1.4.Tổng quan về hoạt động sản xuất của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D. 13
2.Thực trạng về quản lý hoạt động đầu tư tại công ty 17
2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 17
2.2.Công tác thẩm định dự án 18
2.3.Giai đoạn thực hiện đầu tư 18
2.3.1.Công tác thiết kế và lập dự toán thi công 19
2.3.2.Công tác đấu thầu 18
2.3.3.Công tác thi công xây lắp công trình 19
2.3.4.Chạy thử và nghiệm thu sử dụng 20
2.4.Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 20
3.Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 21
3.1.Vốn đầu tư phát triển qua các năm 21
3.2.Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 23
3.2.1.Nguồn vốn của công ty 23
3.2.2.Cơ cấu vốn đầu tư của công ty 24
3.3.Tình hình đầu tư phát triển của công ty tính theo nội dung 25
3.3.1. Đầu tư vào tài sản cố định 26
3.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 31
3.3.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 39
3.3.4. Đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 41
3.3.5. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 43
4.Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008 43
4.1.Kết quả 43
4.1.1.Về khối lượng vốn đầu tư 43
4.1.2.Kết quả đầu tư cho máy móc thiết bị 44
4.1.3.Kết quả đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 46
4.1.4.Kết quả đầu tư cho hoạt động Marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 46
4.2.Hiệu quả 47
4.2.1.Mức gia tăng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005-2008 47
4.2.2.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động và so với vốn đầu tư 51
4.2.3.Số lao động và thu nhập bình quân tăng thêm 53
4.2.3.1.Số lao động tăng thêm 53
4.2.3.2.Thu nhập bình quân tăng thêm 54
4.3.Khó khăn hạn chế và nguyên nhân 55
4.3.1.Những khó khăn hạn chế 55
4.3.1.1.Khó khăn về vốn 55
4.3.1.2.Về đầu tư cho nhà xưởng 55
4.3.1.3.Về đầu tư cho máy móc thiết bị 56
4.3.1.4.Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực 56
4.3.1.5.Về hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 57
4.3.1.6.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tới sự phát triển của công ty 57
4.3.2.Nguyên nhân 58
CHƯƠNG II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ C.N.D 59
1. Định hướng phát triển của công ty 59
1.1.Quan điểm phát triển và nguyên tắc phát triển của công ty 59
1.2.Chiến lược phát triển 59
1.2.1.Mục tiêu tổng quát 59
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 59
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D 63
2.1.Giải pháp về vốn 63
2.2.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nhà xưởng 66
2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới trang thiết bị máy móc công nghệ 67
2.4.Giải pháp đầu tư nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực 68
2.5.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 70
2.6.Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới sự phát triển của công ty 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7.Máy in nylon
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
8.Máy cắt dán tự động
chiếc
3
Trung Quốc
Đang sử dụng
9.Máy chia màng khổ 90
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
10.Máy chia màng khổ 125
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
11.Máy in tự động
chiếc
2
Nhật Bản
Đang sử dụng
12.Máy
ghép phức hợp
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
13.Máy cắt dán tự động
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
14.Máy vi tính
chiếc
6
Nhật Bản
Đang sử dụng
15.Máy fax
chiếc
1
Trung Quốc
Đang sử dụng
16.Máy đếm tiền
chiếc
1
Việt Nam
Đang sử dụng
17.Xưởng SX
Nhà cửa
1
Việt Nam
Đang sử dụng
18. Xe tải KIA
Chiếc
3
Trung Quốc
Đang xử dụng
Nguồn:Phân xưởng sản xuất và phòng Tài chính-Kế toán.
3.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một công việc hết sức quan trọng với công ty cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác.Bởi vì bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được thì cần phải có con người làm chủ ,và nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu để tăng trưởng quy mô và nâng cao sức cạnh tranh.Thực tế đã chứng minh rằng chất lượng của một hệ thống phụ thuộc nhiều vào chất lượng con người trong hệ thống ấy.Chất lưọng con người trong một tổ chức phụ thuộc và hai quá trình thuê mướn tuyển dụng và đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ.Nhưng vẫn có những doanh nghiệp chỉ coi trọng quá trình một là quá trình thuê mướn,họ cứ nghĩ rằng khi tuyển dụng được người lao động giỏi rồi thì sẽ không họ có thể làm việc đó suốt đời đúng theo những gì họ mong muốn mà không cần đào tạo nâng cao bồi dưỡng cho họ nữa,khi mà người lao động không đáp ứng được yêu cầu của họ họ sẵn sàng sa thải và tuyển dụng lao động khác.
Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D lại không như vậy.Công ty quan niệm rằng con người là tài sản của doanh nghiệp vì vậy công ty luôn coi trọng việc đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực. Để thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển nguồn nhân lực ,công ty đã lập kế hoạch tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực theo hướng tuyển chọn lao động đầu vào phù hợp vói nhu công việc và sẽ đào tạo nhằm phát huy hơn nữa khả năng của người lao động.Từ ngày đầu mới thành lập Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D chỉ có 56 lao động nhưng đến nay qua hơn 4 năm hoạt động công ty đã có 126 lao động.
Chi tiết xem bảng sau:
Bảng 1.11.Lao động của công ty qua các năm.
(Đơn vị :Người)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
56
78
95
126
Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp
Nhận thức rõ được vai trò của việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D công ty đã lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo một cách khoa học và bài bản.Hàng năm công ty đã tổ chức các hoạt động đào tạo,bồi dưỡng ,tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty nâng cao năng lực làm việc của mình.Hoạt động đầu tư phát triển của công ty bao gồm:
*Đào tạo mới:
Việc đào tạo mới thường được tiến hành tại xưởng sản xuất của công ty ,công việc đào tạo công nhân kỹ thuật mới dành cho sản xuất của công ty được hướng dẫn bởi một công nhân có kinh nghiệm và lành nghề .Người học nghề đứng nghe và xem người hướng dẫn làm,sau khi nắm bắt được kỹ năng thì sẽ được làm thử.Thời gian thử việc vào khoảng một tháng và trong quá trình thử việc cũng có lương thử việc,vào khoảng 600.000 đồng/1 tháng.
*Đào tạo chuyên sâu.
Nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề cũng như năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty,giúp cho họ có thể làm việc trọng những điều kiên tiên tiến hơn.Việc đào tạo có thể tiến hành ngay tại nhà máy bằng cách thuê các chuyên viên kỹ thuật ,giảng dạy cho các cán bộ công nhân viên của công ty về những tính năng của công nghệ mới,
yêu cầu kỹ thuật mới hiện đại hơn và cả cách tiến hành bảo quản máy móc thiết bị,
công nghệ nhắm đạt chất lượng cũng như hiệu quả cao nhất cho công ty.
* Thi nâng bậc.
Thi nâng bậc là cuộc thi nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề cho cán bộ công nhân viên qua đó giúp cho họ có thể nhận được mức lương cao hơn với tay nghề cao hơn của họ.Qua đó cũng tạo sự gắn kết công nhân viên với công ty.
*Đào tạo cán bộ quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì người lãnh đạo ,quản lý doanh ngiệp phải có trình độ quản lý,có khả năng kết hợp các nguồn lực trong công ty để tạo ra hiệu quả lao động cho công ty.Một nhà quản lý giỏi phải là người có trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh .Nhận thức rõ điều này công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã tổ chức cho cán bộ quản lý của công ty đi học các lớp đào tạo cán bộ quản lý ngắn hạn ở các trường đại học có uy tín về đào tạo cán bộ quản lý.
Về tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực và tốc độ gia tăng vốn đầu tư cho PTNNL ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 1.12.Kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
(Đơn vị:1000đ)
Năm
Nội dung đào tạo
2005
2006
2007
2008
Đào tạo mới
22.000
24.000
24.000
20.000
Đào tạo chuyên sâu
-
-
31.000
9.500
Thi nâng bậc
-
-
-
20.530
Đào tạo cán bộ quản lý
10.000
20.000
-
17.000
Tổng
32.000
44.000
55.000
67.030
Nguồn:Phòng tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng hợp
Bảng 1.13:Tốc độ gia tăng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng vốn đầu tư PTNNL
32.000
44.000
55.000
67.030
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
-
12.000
23.000
35.030
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
-
12.000
11.000
12.030
Tốc độ tăng định gốc
-
37,5
71,88
109,38
Tốc độ tăng liên hoàn
-
37,5
25
21,87
Nguồn:Tác giả tự tính theo phòng Tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng hợp
Biểu đồ 1.3.Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty.
(Đơn vị:1000đ)
Nhìn vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy rằng công ty rất chú trọng vào công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực tăng dần qua từng năm.Năm 2005 chỉ có 32 triệu đồng được chi cho đầu tư phát triển thì năm 2008 con số này đã là 67,030 triệu đồng tăng hơn 2,5 lần.Tuy có sự gia tăng trong tổng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực ,nhưng về tốc độ gia tăng liên hoàn lại có xu hướng giảm.Năm tăng cao nhất là năm 2006 với tốc độ gia tăng là 37,5% còn năm có tốc độ tăng thấp nhất là năm 2008 với tốc độ tăng là 21,87%.
Về cơ cấu vốn đầu tư của công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực thì công ty năm nào cũng tổ chức đào tạo mới , đến năm 2007 đã có đào tạo chuyên sâu và đến năm 2008 đã tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật.Ngay từ khi thành lập công ty đã triển khai ngay công tác đào tạo cán bộ quản lý,năm 2005 vốn cho công tác này là 10 triệu đồng và đến năm 2006 đã tăng lên 20 triệu đồng,duy nhất có năm 2007 là công ty không tổ chức đào tạo cán bộ quản lý.
Về tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty.Nhìn vào bảng 1.14 ta có thể thấy rằng ,tỷ trọng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực co xu hướng thay đổi khác nhau qua các năm.Năm 2005 tỷ trọng cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực là thấp nhất vào khoảng 0,687% điều này được lý giải là do năm 2005 công ty dành một lượng vốn lớn để đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Còn năm 2006 là năm có tỷ trọng lớn nhất đạt 11,36%.Nhìn chung là lượng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có xu hướng tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng của nó so với tổng vốn đầu tư lại có xu hướng giảm.Công ty đã chú trọng đến vấn đề này và sẽ tiến hành nâng dần tỷ trọng cho vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực công ty sẽ dự định năm 2009 sẽ đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực đạt trên 100 triệu đồng,và sẽ nâng tỷ trọng vốn đầu tư lên khoảng trên 12%.
Bảng 1.14.Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư của công ty.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng vốn đầu tư
4.656.705
387.207
615.160
881.938
Đầu tư PTNNL
32.000
44.000
55.000
67.030
Tỷ trọng
0,687
11,36
8,94
7,6
Nguồn:Tác giả tự tính theo phòng Tài chính-Kế toán và Phòng kế hoạch-Tổng hợp
Song song với quá trình đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên việc công ty có các chế độ đãi ngộ với công nhân viên và trả lương đúng,đủ cho người lao động,không nợ lương của họ và thưởng thêm khi công nhân có thành tích tốt trong công việc cũng khuyến khích người lao động hăng say và yên tâm làm việc.Thu nhập bình quân một người tăng dần qua từng năm,năm 2005 là năm có mức lương bình quân nhỏ nhất 800 nghìn đồng và năm 2008 là năm có mức lương bình quân lớn nhất 1triệu 1trăm 25 nghìn đồng.Chi tiết về mức lương bình quân được thể hiện trong bảng 1.15.
Bảng 1.15.Thu nhập bình quân người lao động của công ty giai đoạn
2005-2008
(Đơn vị:1000đ;người)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
56
78
95
126
Thu nhập bình quân
800
850
950
1.125
Nguồn:Phòng Tài chính-Kế toán
Ngoài trả lương đúng và đủ công ty cũng thực hiện và yêu cầu công nhân viên thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của công ty cũng như quy định trong luật lao động.Công ty còn thường xuyên mua sắm trang thiết bị bảo hộ cho người lao động và đảm bảo cho họ có được một môi trưòng làm việc an toàn ,thoải mái.Với những công nhân ở xa không có chỗ trọ công ty có tổ chức cho họ chỗ ăn ngủ.
3.3.3. Đầu tư cho hoạt động marketing vànghiên cứu mở rộng thị trường.
Mục tiêu bất kỳ của công ty, doanh nghiệp nào khi tiến hành tham gia sản xuất là đều mong muốn mình có được kết quả kinh doanh thuân lợi và tối đa hóa được lợi nhuận và mở rộng quy mô sản xuất.Muốn vậy thì công ty phải tiêu thị được sản phẩm, phải đưa được sản phảm tới người tiêu dùng và để có được điều này thì không thể không nhắc đến vai trò tối quan trọng của hoạt động marketing.Nhận thức được tầm quan trọng của cộng tác tác marketing trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường.Ngay từ khi thành lập công ty cho đến nay công ty đã tiến hành một số hoạt động marketing sau:
*Về nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Công ty đã tìm hiểu thị trường, định hướng chính xác mặt hàng sản xuất, nắm được nhu cầu của thị trường và dự đoán cầu trong các năm tới.Công ty xác định thị trường mục tiêu là thị trường miền bắc mà chủ yếu là khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận .
Trong cơ chế thị trường hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, Doanh nghiệp tư nhân cùng sản xuất chung một loại mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.Việc tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng rất cần thiết cho công ty.
Ngoài ra công ty nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh. Để thực hiện được sản lượng kế hoạch của các năm vấn đề mấu chốt là phải khai thác và mở rộng thị trường.Bên cạnh các khách hàng truyền thống như: Công ty Bánh Kẹo Thanh Hoa, Công ty Vạn Xuân, Công ty Thiên Long, Công ty Xuất Nhập Khẩu Thái Lan, Công ty TNHH Hoàng Thái. Công ty đang khai thác thêm các khách hàng tiềm năng.
*Về hoạt động marketing:
Hoạt động này được công ty tiến hành chủ yếu theo hình thức marketing trực tiếp giới thiệu sản phẩm của công ty tới các khách hàng quen thuộc,in ấn Catalogue giới thiệu sản phẩm.Ngoài ra công ty còn có hoạt động quảng cáo,khuyến mại,chiết khấu cho các khách hàng quen thuộc của công ty đặc biệt là các khách hàng lớn có uy tín và đã làm ăn lâu năm có thể kể đến như Công ty bánh kẹo Thanh Hoa,Công ty TNHH Hoàng Thái,Công ty xuất nhập khẩu Thái Lan ....
Vốn đầu tư cho hoạt động marketing và mở rộng thị trường của công ty qua các năm như sau:
Bảng 1.16.Tình hình đầu tư cho hoạt động marketing nghiên cứu mở rộng thị trường của công ty.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
20.500
29.000
35.200
32.000
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
-
8.500
14.700
11.500
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
-
8.500
6.200
-3.200
Tốc độ tăng định gốc
-
41,46
71,71
56,10
Tốc độ tăng liên hoàn
-
41,46
21,38
-9,91
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Tài chính-Kế toán.
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng lượng vốn đầu tư cho hoạt động marketing mở thị trường cú công ty CPSX và TM bao bì C.N.D có xu hướng biến thiên không đều qua từng năm.Năm 2005 là năm mà lượng vốn đầu tư cho hoạt động này là thấp nhất 20,5 triệu đồng điều này được lý giải là do năm 2005 là năm công ty mới thành lập chỉ hoạt động khoảng hơn 3 tháng và chỉ làm việc chủ yếu với khách hàng quen biết sẵn của công ty.Nhưng đến năm 2006 thì lượng vốn cho hoạt động đã tăng lên 1,41 lần đạt 29 triệu đồng và đến năm 2007 công ty tăng thêm 1,71 lần so với năm 2005 đạt 35,2 triệu đồng bởi do trong những năm tiếp theo công ty đã có hoạt động nghiên cứu thị trường,tiến hành in ấn catalogue và quảng cáo trên báo.Nhưng năm 2008 thì hoạt động này của công ty có xu hướng chững lại so với năm 2007 giảm 9,91% đạt 32 triệu đồng.
3.3.4. Đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải luôn biết rằng khách hàng không ngừng yêu cầu đòi hỏi ở công ty về một sản phẩm không những tốt mà còn phải không ngừng được cải thiện về chất lượng.Việc doanh nghiệp áp dụng một tiêu chuẩn chất lượng nào đó cho sản phẩm của mình giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp trở lên có tính cạnh tranh hơn,nó còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trong khách hàng.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác đó ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động được 5 tháng ,vào tháng 12 năm 2005 Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 cho phạm vi:"Sản xuất và cung cấp bao bì nhãn mác".Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 là một hệ thống tiêu chuẩn không những được thừa nhận tại Việt Nam mà còn là một chứng chỉ có uy tín trên thế giới.Tiêu chuẩn ISO 9001 :2000 chứa 5 nhóm yêu cầu chung đó là hệ thống quản lý chất lượng,là trách nhiệm của lãnh đạo,là quản lý nguồn lực,là tạo sản phẩm ,là đo lường và phân tích,chúng được mô hình hoá dựa trên quá trình chuyển hoá đầu vào thành đầu ra có giá trị tăng thêm.
Hình 1.6.Mô hình quản lý chất lượng dựa trên quá trình -Áp dụng ISO
9001 :2000
Việc Công ty áp dụng tiêu chuẩn hệ thống ISO 9001 : 2000 nhằm mục đích:
-Chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đồng nhất đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu pháp lý khác.
-Nâng cao sự thoả mãn khách hàng qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống này,xây dựng các quá trình để cải tiến thường xuyên và phòng ngừa các sai lỗi.
Để xây dựng được quá trình trên thì công ty đã thuê tư vấn là Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội đến tận nơi sản xuất tìm hiểu quá trình sản xuất,quá trình quản lý chất lượng của công ty để tư vấn giúp công ty xây dựng lên quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 :2000.Sau khoảng 6 tháng làm việc nghiêm túc và khẩn trương thì đến tháng 6 năm 2006 công tác biên soạn các văn bản và hồ sơ cho tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 đã được hoàn tất và công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000.Vốn đầu tư của công ty bỏ ra để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng là 138 triệu đồng.
3.3.5. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ.
Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D có đặc thù là công ty nhỏ và hầu hết các sản phẩm của công ty đều sản xuất theo đơn đặt hành của các khách hàng.Các khách hành thường lên kế hoạch sản xuất cho công ty của mình sau đó sẽ đàm phám và ký kết với công ty CPSX và TM bao bì C.N.D.Trên cơ sở đó công ty sẽ có kế hoạch sản xuất cung ứng sản phẩm cho khách hàng một cách hợp lý.Chính vì vậy việc bổ sung cho hàng tồn trữ là rất ít ,chủ yếu là đầu tư cho nguyên vật liệu sản xuất là chính và nó chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với vốn đầu tư của công ty hành năm.
4.Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008.
4.1.Kết quả.
4.1.1.Về khối lượng vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư của công ty đã có sự gia tăng đáng kể về quy mô .Vốn đầu tư thực hiện tính từ 2005-2008 đạt 6,541 tỷ đồng ,trung bình mỗi năm công ty đã đầu tư hơn 1,6 tỷ đồng .Trong đó đầu tư cho tài sản cố định 5,004 tỷ đồng , đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 0,198 tỷ đồng , đầu tư cho 0,338 tỷ đồng .Nhìn vào bảng mức đầu tư qua các năm ta có thể thấy rằng năm 2005 là năm có tổng mức đầu tư lớn nhất ,do năm đó là năm mà công ty đầu tư hoàn toàn mới cho nhà xưởng và dây chuyền máy móc thiết bị.Nhưng sang đến năm 2006 chỉ còn là 0,387 tỷ đồng .Nhưng các năm sau đều tăng hơn các năm trước, điều đó cũng được thể hiện ở sự gia tăng mức đầu tư ở các nội dụng đầu tư của công ty.Tính từ năm 2005 đến 2008 thì đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã tăng 2,09 lần và đầu tư phát triển khác tăng 1,3 lần .
Như vậy trải qua 4 năm hoạt động thì tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty đều có sự gia tăng đáng kể.Chi tiết xem bảng sau:
Bảng 1.17.Vốn và tốc độ gia tăng vốn đầu tư qua các năm.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
4.656.705
387.207
615.160
881.938
Tốc độ tăng định gốc
-
-91,68
-86,79
-81,06
Tốc độ tăng liên hoàn
-
-91,68
58,87
43,367
Nguồn:Tác giả tự tính toán theo Phòng tài chính-Kế toán.
4.1.2.Kết quả đầu tư cho máy móc thiết bị.
Công cuộc đầu tư của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008 cho máy móc thiết bị đã mang lại cho công ty một số lượng lớn máy móc thiết bị,tính đến đầu năm 2009 thì máy móc thiết bị của công ty đã đạt trên 30 loại được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và Đài Loan.
Có bảng kê máy móc thiết bị của công ty tính đên hết năm 2008 như sau:
Bảng 1.18.Máy móc thiết bị hiện có của công ty tính đến hết năm 2008.
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Nước sản xuất
Tình trạng hiện nay
1.Máy cắt dán ngang
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
2.Máy dán giữa
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
3. Máy đột dập (1,5kw)
chiếc
2
Việt Nam
Đang sử dụng
4. Máy in 7 màu
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
5. Máy thổi in liên hoàn
chiếc
3
Singapore
Đang sử dụng
6.Máy ghép màng
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
7.Máy in nylon
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
8.Máy cắt dán tự động
chiếc
3
Trung Quốc
Đang sử dụng
9.Máy chia màng khổ 90
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
10.Máy chia màng khổ 125
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
11.Máy in tự động
chiếc
2
Nhật Bản
Đang sử dụng
12.Máy
ghép phức hợp
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
13.Máy cắt dán tự động
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
14.Máy vi tính
chiếc
6
Nhật Bản
Đang sử dụng
15.Máy fax
chiếc
1
Trung Quốc
Đang sử dụng
16.Máy đếm tiền
chiếc
1
Việt Nam
Đang sử dụng
17. Xe tải KIA
Chiếc
3
Trung Quốc
Đang xử dụng
Nguồn:Phân xưởng sản xuất và phòng Tài chính-Kế toán.
4.1.3.Kết quả đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Trong những năm vừa qua ,Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D luôn chú trọng cho công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực.Công cuộc đầu tư cho hoạt động này đã thu được những kết quả nhất định .Số lượng công nhân viên của công ty đã tăng qua từng năm,năm 2005 là 56 nguời trong khi năm 2008 là 126 người.Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty đã có những biến chuyển tích cực.Tỷ trọng lao động có trình độ trên đại học,cao đẳng và tay nghề cao ngày càng tăng trong khi tỷ trọng lao động có trình độ phổ thông trung học và tay nghề thấp ngày càng giảm.
Công ty đã có những hình thức đầu tư PTNNNL như :
-Đào tạo mới.
-Đào tạo chuyên sâu.
-Thi nâng bậc.
-Đào tạo CBQL.
Cùng với đó là các chế độ lương thưởng luôn được công ty quan tâm và thực hiện tốt.Công việc bảo hộ lao động cho nhân viên cũng được quan tâm , đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên cũng được chú trọng tới,hàng năm vào dịp hè công ty thường tổ chức 1 ,2 cuộc đi chơi xa giúp cán bộ công nhân viên thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng.Chính những hoạt động như vậy đã giúp cán bộ công nhân viên đoàn kết và gắn bó hơn với công ty.
Nhờ đầu tư PTNNL mà sau 4 năm công ty đã có được một đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề ,một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực,một bộ máy quản lý tinh gọn và chuyên nghiệp.
4.1.4.Kết quả đầu tư cho hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường.
Hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường đã giúp cho sản phẩm,hình ảnh của công ty có được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được quảng bá rộng rãi ,nhờ đó nhiều khách hàng đã biết đến công ty và tìm đến mong muốn hợp tác ,vì vậy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty đã gia tăng đáng kể qua từng năm.
Mặt khác,từ chỗ chỉ tập trung cho thị trường khu vực Hà Nội công ty đã nghiên cứu mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình sang những tỉnh lân cận như là Hải Phòng,Bắc Ninh,Bắc Giang ,Hải Dương....
4.2.Hiệu quả.
4.2.1.Mức gia tăng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005-2008.
Có thể thấy rằng mức doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn 2005-2008.
Bảng 1.19.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng doanh thu.
(Đơn vị :1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
440.080
3.233.259
5.765.267
9.455.675
Doanh thu tăng thêm
-
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Tốc độ tăng định gốc
-
634,7
1.210,05
2.048,627
Tốc độ tăng liên hoàn
-
634,7
78,31
64,01
Nguồn:Tác giả tự tình theo Phòng Kinh doanh và Phòng tài Chính-Kế toán.
Biểu đồ 1.4.Doanh thu của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm.
(Đơn vị :1000đ)
Nhìn vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy ngay rằng tổng mức doanh thu của công ty tăng qua từng năm.Năm 2005 là năm có tổng doanh thu nhỏ nhất đạt 440,08 triệu đồng(năm công ty mới đi vào vận hành sản xuất),nhưng sang năm 2006 doanh thu đã tăng lên 634,7% đạt 3233,259 triệu đồng,năm 2008 là năm có doanh thu đạt cao nhất là 9.455,675 triệu đồng.
Nhìn chung là doanh thu của công ty tăng qua từng năm nhưng tốc độ gia tăng doanh thu không ổn định qua từng năm và có xu hướng tăng chậm lại.Năm 2006 doanh thu tăng thêm 634,7% so với năm 2005 ,năm 2007 doanh thu tăng thêm 78,31% nhưng đến năm 2008 con số này là 64,01%.
Về lợi nhuận của công ty:
Bảng 1.20.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng lợi nhuận.
(Đơn vị :1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận
52.095
184.396
226.924
324.092
Lợi nhuận tăng thêm
-
132.301
42.528
97.168
Tốc độ tăng định gốc
-
253,96
335,6
522,12
Tốc độ tăng liên hoàn
-
253,96
23,06
42,81
Nguồn:Tác giả tự tình theo Phòng Kinh Doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Biểu đồ 1.5.Lợi nhuận của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm
(Đơn vị :1000đ)
Nhìn vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm.Năm 2005 là năm mà công ty có lợi nhuận thấp nhất đạt 52,095 triệu đồng và năm 2008 là năm mà công ty có lợi nhuận cao nhất đạt 324,092 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận tăng thêm của công ty là 132,301 triệu đồng,năm 2007 tăng thêm 42,528 triệu đồng,năm 2008 tăng thêm 97,168 triệu đồng.
Nhìn chung thì xu hướng là lợi nhuận năm sau luôn tăng hơn so với năm trước nhưng về tốc độ gia tăng lợi nhuận thì lại có xu hướng tăng giảm không đều.Năm 2006 tốc độ tăng là 253,96%,năm 2007 tốc độ tăng là 23,06% ,trong khi năm 2008 lại là 42,81%.
4.2.2.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động và so với vốn đầu tư.
Bảng 1.21.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động.
(Đơn vị :1000đ)
Năm
2005
2006
2007
2008
Doanh thu tăng thêm
440.080
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Lợi nhuận tăng thêm
52.095
132.301
42.528
97.168
TSCĐ mới huy động
4.579.705
167.607
500.600
756.508
Doanh thu tăng thêm/TSCĐ mới huy động
0,096
16,67
5,06
4,87
Lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ mới huy động
0,011
0,79
0,085
0,13
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Có thể thấy ,doanh thu và lợi nhuận tăng thêm của công ty thay đổi không đều qua từng năm.Năm mà doanh thu tăng thêm/TSCĐ huy động đạt cao nhất là năm 2006( 16,67 ) và năm 2005 là năm mà doanh thu tăng thêm/TSCĐ huy động đạt thấp nhất( 0,096 ) .Còn năm 2006 cũng là năm mà lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ huy động đạt cao nhất( 0,79 ) ,năm 2005 là năm mà lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ huy động là nhỏ nhất( 0,011 ).
Bảng 1.22.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư.
(Đơn vị :1000đ)
Năm
2005
2006
2007
2008
Doanh thu tăng thêm
440.080
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Lợi nhuận tăng thêm
52.095
132.301
42.528
97.168
Vốn đầu tư
4.656.705
387.207
615.160
881.938
Doanh thu tăng thêm/Vốn đầu tư
0,095
7,21
4,12
4,18
Lợi nhuận tăng thêm/Vốn đầu tư
0,011
0,34
0,069
0,11
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tổng vốn đầu tư thay đổi không đều qua thời gian.Năm thấp nhất là năm 2005 ( 0,095 và 0,011 ) năm cao nhất là năm 2006 ( 7,21 và 0,34 )
4.2.3.Số lao động và thu nhập bình quân tăng thêm.
4.2.3.1.Số lao động tăng thêm.
Bảng 1.23.Lao động tăng thêm của công ty qua từng năm.
(Đơn vị:Người;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
56
78
95
126
Số lao động tăng thêm
-
22
17
31
Tốc độ tăng định gốc
-
39,29
69,64
125
Tốc độ tăng liên hoàn
-
39,29
21,79
32,63
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lao động của công ty có xu hướng tăng qua từng năm.Năm 2005 là năm công ty có số lượng lao động thấp nhất chỉ có 56 lao động và năm 2008 số lao động của công ty đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2160.doc