Đề tài Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn công ty thương mại đầu tư miền núi phát triển Nghệ An

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần 1: Tổng quan về công ty CP thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An 3

1.1Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3

1.2Đặc điểm kinh doanh và tổ chức kinh doanh của công ty: 5

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty 8

Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An . .11

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .11

2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 12

2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 12

2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ 13

2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản 14

2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách 16

2.2.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 21

2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu: 25

 Kế toán mua, bán hàng hóa 25

 Kế toán chi phí thu mua, chi phí bán hàng và chi phí quản lí 35

Phần 3: Đánh giá thực trạng HTKT công ty CP thương mại đầu tư và phát triển miền núi Nghệ An 41

3.1 Những ưu điểm 41

3.2 Tồn tại và nguyên nhân 42

3.3 Kiến nghị hoàn thiện 42

Kết luận 44

Danh mục tài liệu tham khảo 45

 

doc47 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn công ty thương mại đầu tư miền núi phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lập ra các báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán KT các đơn vị trực thuộc KT hàng hóa KT TSCĐ KT ngân sách KT thuế KT tiền lương KT quỹ, ngân hàng Kế toán trưởng Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy kế toán : - Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng kế toán chỉ đạo tập hợp nghiệp vụ phát sinh của công ty , kế toán trưởng còn có nhiệm vụ chi tiêu quỹ lương và quản lý tài chính chung trong công ty như thế nào cho thật hợp lý và đạt hiệu quả cao. - Kế toán quỹ , Ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thu - chi tiền của công ty. - Kế toán hàng hoá : Có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá nhập về kho đã đầy đủ chưa và xuất đi tiêu thụ bao nhiêu cho thật đầy đủ và chính xác. - Kế toán thuế : hạch toán và kê khai các loại thuế của các mặt hàng như thuế GTGT , Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế khác để nộp cho ngân sách nhà nước. - Kế toán ngân sách : Có nhiệm vụ trình bày phương án kinh doanh của công ty để trình lên Tỉnh nhằm thuyết phục Tỉnh giải ngân về cho công ty qua các phương án, dự án mà công ty đã trình bày. - Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ kê khai tài sản và quản lý tài sản của Công ty. - Kế toán các trung tâm trực thuộc : Có nhiệm vụ kê khai, hạch toán và tập hợp số liệu phát sinh trong kỳ và cuối quý gửi lên cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán Vừa là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ tổng hợp, lại vừa đảm đương thêm nhiệm vụ phân phối hàng hóa cho các diện chính sách theo chỉ đạo của Đảng và nhà nước; cho nên, việc tổ chức hạch toán kế toán trong công ty cũng có những đặc trưng riêng. 2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: -Công ty hạch toán theo hình thức phân tán, hệ thống kế toán bao gồm hệ thống chứng từ, sổ kế toán, BCTC được thực hiện theo quyết định 48 QĐ-BTC năm 2006 của bộ Tài chính. -Chế độ kế toán áp dụng : doanh nghiệp vừa và nhỏ -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: -Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc -Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kì: thực tế đích danh: Tồn cuối kì = Tồn đầu kì + Nhập trong kì - Xuất trong kì -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : khấu hao theo đường thẳng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003. -Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm. -Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: ước tính để ghi vào chi phí trong năm. -Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: dự phòng phải trả được lập theo số chênh lệch giữa số phải trả năm nay và số đã trả năm trước -Nguyên tắc, phương pháp ghi nhận doanh thu : ghi nhận doanh thu theo CMKT. -Hình thức ghi sổ: “Nhật Ký-Sổ Cái " -Đơn vị tiền tệ : VND; Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được ghi nhận theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. -Năm tài chính :Bắt đầu vào ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm; BCTC của công ty được lập theo quý. -Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ 2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ: Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên liệu mà kế toán sử dụng để tạo lập nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty gồm: Lao động và tiền lương: chứng từ bao gồm Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu ghi hưởng BHXH Bảng thanh toán tiền thưởng Hàng tồn kho: chứng từ bao gồm Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản, hàng hóa Mua, bán hàng: chứng từ gồm Hóa đơn mua bán hàng Hóa đơn dịch vụ Hóa đơn giám định hàng xuất nhập khẩu Hóa đơn thu phí bảo hiểm Tiền tệ:gồm các chứng từ Phiếu thu Phiếu chi Giấy thanh toán tiền tạm ứng Bảng kiểm kê quỹ Phiếu mua hàng Hóa đơn điện, nước, các dịch vụ mua ngoài Tài sản cố định: gồm các chứng từ Biên bản bàn giao TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lí TSCĐ 2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản: - Công ty thương mại đầu tư và phát triển Miền núi Nghệ An áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48 QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 - Không áp dụng các tài khoản: 113, 121,128, 129, 139, 144, 155, 158, 159, 161, 212,213, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 241, 243, 244, 315, 337, 342, 344, 347, 351, 352, 414, 415, 419, 441, 461, 466, 511, 512, 611, 621, 622, 623, 631. Các tài khoản thường dùng được mở chi tiết bao gồm: - Tài khoản tiền gửi ngân hàng: TK112 gồm 2 tài khoản cấp 2 và 7 tài khoản cấp 3 Ví dụ: 1121: VNĐ; 11211 VNĐ gửi tại NH Công Thương; 11224 tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Nông Nghiệp đầu tư và phát triển nông thôn Nghệ An. - Tài khoản phải thu khác TK 138: bao gồm 1 tài khoản cấp 2 và 7 tài khoản cấp 3 Ví dụ: 13881: phải thu nội bộ(thuế+bán hàng) 13388:phải thu khác - Tài khoản thuế đầu ra phải nộp TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 và 1 tài khoản cấp 3: Ví dụ: TK 3331: Thuế GTGT TK 33311: thuế GTGT hàng nhập khẩu trực tiếp TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3337: thuế nhà đất, tiền thuê đất TK 3338: các loại thuế khác - TK 338: phải trả phải nộp khác Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2 và 3 tài khoản cấp 3: Ví dụ: TK 3381: TK 3382: kinh phí công đoàn TK 3383:BHXH TK 3387: doanh thu chưa thực hiện TK 3388: phải trả, phải nộp khác Tài khoản doanh thu: TK 511 bao gồm 3 tài khoản cấp 2 và 4 tài khoản cấp 3: Ví dụ : TK 5111: doanh thu bán hàng hóa; TK 5111: doanh thu hàng hóa xuất nhập khẩu, TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá. Tài khoản chi phí TK627: gồm 6 tài khoản cấp 2 và 8 tài khoản cấp 3 Ví dụ : TK 62711: chi phí lương nhân viên; TK 62773: chi phí điện thoại, internet Tài khoản 642: gồm 2 tài khoản cấp 2 và 13 tài khoản cấp 3 Ví dụ: TK 64214: chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng; TK 64223: chi phí đồ dùng văn phòng… Công ty sử dụng nhiều đến các tài khoản này vì lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và phân phối hàng hóa chính sách. 2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy bằng phần mềm Esoft với hình thức ghi sổ “Nhật kí- Sổ Cái”. Do đó, công ty sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Nhật kí-Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật kí - Sổ Cái là một quyển sổ tổng hợp duy nhất vừa dùng làm sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa dùng làm sổ cái để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ đó theo các tài khoản kế toán .Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế(theo tài khoản kế toán) trên cùng quyển sổ duy nhất là Nhật kí- Sổ Cái. Căn cứ ghi chép là các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sổ và thẻ kế toán chi tiết gồm: Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết tài sản cố định; Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa; Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền( quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), các khoản vay ngắn và dài hạn. Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán: phải trả người bán, phải thu khách hàng, phải thu, phải trả khác… Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, bán hàng, quản lí doanh nghiệp; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thuộc các tài khoản khác tùy theo yêu cầu phân tích, kiểm tra và lập báo biểu trong từng nghành, từng doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ; trước hết kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật kí- Sổ Cái:Mỗi khi nhận được chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên giữ Nhật kí-Sổ cái phải kiểm tra các chứng từ về mọi mặt, căn cứ váo nội dung nghiệp vụ trên chứng từ xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có và ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật kí-Sổ cái. Cuối tháng, kế toán cộng số liệu của cột số phát sinh ở “Nhật kí” vào các phần Nợ, Có tương ứng của “Sổ Cái” để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu kì đến cuối kì. Căn cứ vào số dư đầu kì, số phát sinh trong kì, kế toán tính ra số dư cuối kì của từng tài khoản trên Nhật kí- Sổ Cái. Trong bước kiểm tra, đối chiếu kế toán so sánh “Số phát sinh trên Nhật kí”; “ Tổng số phát sinh Nợ của các tài khoản “ và “ Tổng số phát sinh Có của các tài khoản “ nếu phát hiện chênh lệch sẽ tiến hành điều chỉnh lại:Mỗi chứng từ gốc được ghi vào Nhật kí- Sổ cái trên cùng một dòng đồng thời ở cả hai phần: trước hết ghi vào cột ngày, tháng, số hiệu của chứng từ, diễn giải nội dung và số tiền của nghiệp vụ trong phần Nhật kí, sau đó ghi số tiền của nghiệp vụ vào cột ghi Nợ và cột ghi Có của các tài khoản có liên quan trong phần sổ Cái. Sau khi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng vào nhật kí- Sổ cái, nhân viên giữ sổ tiến hành khóa sổ, tìm ra ở phần Nhật kí tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản ở phần Sổ cái, đông thời tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật kí-Sổ cái bằng cách lấy tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả tài khoản trên sổ Cái đối chiếu với tổng số tiền ở phần Nhật kí; lấy tổng số dư Nợ đối chiếu với tổng số dư Có của tất cả các tài khoản trên sổ Cái. Nếu tổng số nói trên khớp nhau thì việc tính toán số phát sinh và số dư của các tài khoản trên Nhật kí-sổ Cái được coi là chính xác. Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác của các số liệu hạch toán trên từng tài khoản tổng hợp, trước khi lập báo biểu kế toán, nhân viên giữ Nhật kí-sổ Cái phải tiến hành đối chiếu số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái với số liệu kế toán của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết cảu từng tài khoản tương ứng. Chứng từ gốc sau khi ghi Nhật kí-sổ Cái được chuyển ngay đến bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để ghi vào sổ hoặc để thẻ kế toán cảu từng tài khoản . Cuối tháng, nhân viên phụ trách các phần tiến hành kế toán chi tiết cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các số liệu đó lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với Nhật kí- sổ Cái. Mọi sai sót đều phải được sửa chữa kịp thời theo đúng các phương pháp sửa chữa sai sót quy định trong chế độ về chứng từ và sổ sách kế toán.Nhật kí-sổ Cái và các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lí số liệu được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. Ngoài ra, do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp thương mại với quy mô vừa và nhỏ, ngoài ra còn thay mặt Nhà nước cung ứng một số mặt hàng chính sách nên trừ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt ra, tính chất của các nghiệp vụ kế toán không thực sự nhiều và phức tạp. Vì thế, kế toán công ty lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo định kì 1 tuần một lần, riêng các khoản mục về Quỹ trong doanh nghiệp được lập 3-5 ngày/lần. Sơ đồ 2.2: Kế toán theo hình thức Nhật kí-Sổ cái NHẬT KÍ- SỔ CÁI Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ kế toán Sổ quỹ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy Sổ kế toán Nhật kí-sổ Cái -Báo cáo tài chính -Báo cáo quản trị Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Phần mềm kế toán máy(Esoft) Chứng từ kế toán Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán BCTC có nhiệm vụ cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính để đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kì hoạt động đã qua, giúp ban giám đốc doanh nghiệp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. BCTC là căn cứ quan trọng cho việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ đưa ra các quyết định quản lí, điều hành hoạt động SXKD. Báo cáo kế toán mà công ty sử dụng gồm biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01- DNN) Báo cáo kết quả hoạt động SXKD (mẫu số B02- DN) Các BCTC được lập vào cuối mỗi quý( cuối tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính của công ty cho các cơ quan quản lí nhà nước theo quy định. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty gửi báo cáo tài chính hàng năm đến Cục thuế Nghệ An, cục thống kê Nghệ An và Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An là nơi đăng kí kinh doanh. Cuối mỗi năm tài chính, công ty lập một bản báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán và bảng quyết toán tài chính để trình cho các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc xem xét ít nhất 10 ngày trước phiên họp toàn thể hàng năm. Biểu 2.1: Bảng cân đối kế toán SỞ THƯƠNG MẠI NGHỆ AN Mẫu số B 01 - DNN Công ty CP TMDTPT Miền Núi (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Nghệ An ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Quý 1 Năm 2008 CHỈ TIÊU MÃ SỐ Thuyết minh SỐ CUỐI KÌ SỐ ĐẦU NĂM A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100=110+120+130+140+150 100 45.035.660.784 50.133.649.241 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 (III.01) 48.074.281 1.958.344.416 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 (III.05) 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu 130 28.181.748.148 20.664.962.281 1.Phải thu khách hàng 131 16.913.120.000 2.302.000.900 2. Trả trước cho người bán 132 3.514.903.665 11.408.544.533 3. Các khoản phải thu khác 138 7.753.724.483 11.408.544.533 4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 IV. Hàng tồn kho 140 (III.02) 15.357.354.121 25.103.697.050 1.Hàng tồn kho 141 15.357.354.121 25.103.697.050 2.Dự phòng giảm giá hàng tông kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.448.484.234 2.406.645.449 1.Thuế GTGT được khấu trừ 151 854.517.539 2.284.782.607 2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 152 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 593.966.695 121.862.779 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 1.375.906.399 1.383.393.225 1.Tài sản cố định 210 (III.03.04) 1.267.810.254 1.303.507.254 -Nguyên giá 211 1.807.862.413 1.807.862.413 -Giá trị hao mòn lũy kế 212 (504.052.159) (504.052.159) -Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213 II. Bất động sản đầu tư 220 -Nguyên giá 221 -Giá trị hao mòn lũy kế 222 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 (III.05) 1.Đầu tư tài chính dài hạn 231 2.Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn 239 IV.Tài sản dài hạn khác 240 108.096.145 79.885.971 1.Phải thu dài hạn 241 108.096.145 79.885.971 2.Tài sản dài hạn khác 248 3.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249 TỔNG CỘNG TÀI SẢN(250=100+200) 250 46.411.567.183 51.571.042.466 NGUỒN VỐN 251 A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 44.704.722.741 49.905.309.579 I.Nợ ngắn hạn 310 44.243.347.391 49.703.934.229 1.Vay ngắn hạn 311 24.953.924.000 20.818.830.000 2. Phải trả người bán 312 2.144.437.581 6.529.929.020 3.Người mua ứng trước 313 12.143.138.920 19.166.517.547 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 (III.06) 24.431.345 2.931.345 5.Phải trả người lao động 315 49.981.915 6.Chi phí phải trả 316 134.500.730 32.003.776 7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 4.842.914.815 3.103.704.626 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 II.Nợ dài hạn 320 461.375.350 201.375.350 1.Vay và nợ dài hạn 321 441.700.000 181.700.000 2.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 19.635.350 19.675.350 3.phải trả, phải nộp dài hạn khác 328 4.Dự phòng phải trả dài hạn 329 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+420) 400 1.706.844.442 1.611.732.887 I.Vốn chủ sở hữu 410 (III.07) 1.604.860.229 1.567.794.338 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.232.600.399 1.232.600.399 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 170.000.000 4.Cổ phiếu quỹ 414 5.Chênh lệch tỉ giá hối đoái 415 6.Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 1.581.074 70.022.893 7.Lợi nhuận chưa phân phối 417 200.678.756 265.171.046 II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430 101.984.213 43.938.549 TỔNG NGUỒN VỐN 441 46.411.567.183 51.517.042.466 Người lập biểu Ngày 15 Tháng 4 Năm 2008 Kế toán trưởng Người đại diện theo P.luật Phan Hữu Nghĩa Lê Thị Ngọc Lan Nguyễn Thùy linh Biểu 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Quý 1 năm 2008 Chỉ tiêu Mã số TM Năm nay Năm trước 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 71.760.958.168 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 71.760.958.168 4.Giá vốn hàng bán 11 68.629.604.656 5.Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh (20=10-11) 20 3.131.353.512 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 2.069.182 7.Chi phí hoạt động tài chính 22 720.331.787 -Chi phí lãi vay 22a 720.331.787 9.Chi phí quản lí doanh nghiệp 24 2.280.877.396 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 132.213.511 11.Thu nhập khác 31 1.400.000 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.400.000 14. Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 50 IV.09 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 16. Lợi nhuận sau thuế 60 133.613.511 Ngày 15 Tháng 4 Năm 2008 Lê Thị Ngọc Lan Kế toán trưởng Nguyễn Thùy linh Người lập biểu Người đại diện theo P.luật Phan Hữu Nghĩa 2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó việc hạch toán các nghiệp vụ mua và bán hàng hóa cũng có những đặc trưng riêng: Kế toán mua, bán hàng hóa: Trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty CPTMĐTPTMN Nghệ An, ngoài nhiệm vụ phân phối hàng chính sách ra thì kinh doanh thương mại trong và ngoài nước là một trong những hoạt động chính và chủ yếu nhất của doanh nghiệp. Chứng từ trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa bao gồm: Hợp đồng Hóa đơn GTGT Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho Biên bản giao nhận hàng kiêm giấy nhận nợ Kế toán giá vốn hàng hóa: Công ty có 2 nguồn hàng chính: Thứ nhất là các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản… như: Lạc, Vừng, Bột sắn, Mủ cao su, Cafee , đồ thủ công mỹ nghệ chuyên dùng cho xuất khẩu; thông thường các mặt hàng này được bán trên thị trường tự do nên người bán không có hóa đơn. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp phải lập “Phiếu kê mua hàng” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho, làm thủ tục thanh toán, đồng thời làm căn cứ để khấu trừ thuế. Thứ hai là nhập khẩu các mặt hàng:Vật liệu xây dựng, Sắt thép, xi măng, Hàng điện tử điện lạnh… Do đặc điểm thu mua của các nguồn hàng là khác nhau nên chúng ta cũng sử dụng các phương pháp kế toán riêng cho từng nghiệp vụ. Kế toán giá vốn hàng thu mua trong nước : Do công ty thu mua hàng trực tiếp tại thị trường tự do nên giá vốn hàng mua bao gồm: giá mua hàng hóa; thuế GTGT phải nộp; chi phí thu mua hàng hóa. Giá vốn hàng hóa trong trường hợp này được tính theo công thức: Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí thu mua Giá mua hàng hóa Giá vốn hàng mua = + + Kế toán giá vốn hàng nhập khẩu: Do chi nhánh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá vốn hàng nhập khẩu bao gồm: giá mua hàng nhập khẩu; thuế nhập khẩu; thuế TTĐB hàng nhập khẩu, chi phí mua hàng nhập khẩu. Giá vốn hàng nhập khẩu được tính theo công thức: Chi phí thu mua hàng NK + Thuế NK + Thuế NK + Giá mua hàng NK = Giá vốn hàng NK Trong đó + + = Giá trị hàng NK Thuế nhập khẩu Thuế suất Tỉ giá hối đoái + = Thuế TTĐB Giá trị hàng nhập khẩu Thuế nhập khẩu Số thuế GTGT được khấu trừ: Thuế GTGT hàng NK Thuế suất GTGT X Thuế TTĐB + Giá trị hàng nhập khẩu Error! Not a valid link.= Để hiểu rõ quá trình này, ta xét một ví dụ về thu mua và tiêu thụ hàng nhập khẩu: Ngày 11/02/2008 công ty kí kết hợp đồng số 02/08 TP-XX mua đồ điện máy với công ty BINJEN CHONGQIN CO.LTD với tổng trị giá hóa đơn theo giá CIF là 327 304 CNY. Công ty tính giá vốn theo phương pháp giá thực tế đích danh. Kế toán hạch toán nghiệp vụ xác định giá vốn Nợ TK 632: 589 147 000 Có TK 156: 589 147 000 Với tỉ giá 1CNY=1.800 VNĐ Chi phí vận chuyển : Nợ TK 632: 2 000 000 Nợ TK 133: 200 000 Có TK 156: 2 200 000 Xác định doanh thu nhận được từ lô hàng theo hợp đồng kinh tế: Nợ TK 131,111,112 : 660 000 000 Có TK 511 : 660 000 000 Có TK 33311 : 60 000 000 Một số chứng từ, sổ sách sử dụng: Mẫu 02-VT Theo QĐ 1141-TC/QĐ/ CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Ngày 26 tháng 3 năm 2008 PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị: Cty CPTM ĐT và PTMN Nghệ An Đ/C: 11 Phan Bội Châu-Vinh-Nghệ An Số: 5624 Nợ TK: 131_TT Có TK: 156 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thu Hồng Lí do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Kho công ty STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất SP,HH Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 1 2 3 Ghế mây đan mĩ nghệ B113 Cái 100 100 150 000 150 000 Cộng 150 000 Người nhận Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN TK 632- Giá vốn hàng nhập khẩu Từ ngày 01/01/2008 đến 31/03/2008 Dư nợ đầu kì:……… Đơn vị tính:1.000.000 VNĐ Chứng từ Diễn Giải TK sử dụng Số phát sinh SH NT Nợ Có … … … … … … 03/01 Giá tri lô hàng theo HĐ 01 TP-SLON-2008 156 1.800 Chi phí vận chuyển HĐ 01 TP-SLON-2008 156 30 30/03 Giá trị lô hàng theo HĐ 080311TP/XX 156 1.563 … … … … … … Kết chuyển 911 1.563 442.923 SỔ CÁI TK 632-GIÁ VỐN HÀNG BÁN QUÝ 1 NĂM 2008 SH Số CTGS Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Nợ Có … … … … … … 03/01 Giá tri lô hàng theo HĐ 01 TP-SLON-2008 156 1.800 Chi phí vận chuyển HĐ 01 TP-SLON-2008 156 30 30/03 Giá trị lô hàng theo HĐ 080311TP/XX 156 1.563 … … … … … … Kết chuyển 911 442.923 Tổng cộng số dư cuối quý 1 năm 2008 442.923 442.923 Kế toán doanh thu bán hàng: Việc tiêu thụ hàng hóa tại công ty được tiến hành theo 2 hình thức: Bán hàng và xác định doanh thu theo phương pháp trực tiếp: Giap hàng cho người mua tại kho của công ty. Toàn bộ quyền sỏ hữu hàng hóa được chuyển giao cho người mua đồng thời tiền cũng như khoản phải thu của công ty tăng lên. Bán hàng và xác định doanh thu theo phương pháp chuyển hàng theo hợp đồng: việc giao hàng tại địa điểm được thỏa thuận giữa công ty và khách hàng nêu trong hợp đồng, hàng vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì gọi là tiêu thụ. Tài khoản sử dụng: TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ví dụ về hóa đơn chứng từ được sử dụng: Mẫu số : 01 GTKT-3LL Kí hiệu: AA/06 Số: 11457 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: (Lưu) Ngày 24 tháng 2 năm 2008 Đơn vị bán hàng:Công ty TMĐTPTMN Nghệ An Địa chỉ: 11 đường Phan Bội Châu-Vinh-Nghệ An Số tài khoản: 102010000385369 Điện thoại: +840383835245 Mã Số Thuế: 29003255191 Họ và tên khách hàng: Công ty TNHH TM và DV Tấn Lợi Địa chỉ: số 03 đường Nguyễn Sĩ Sách-Vinh-Nghệ An Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng Số hiệu tài khoản: 103010000795353 Đơn vị: 1000 VNĐ STT Tên dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Tủ lạnh Cái 3 3.290 9.870 Cộng tiền hàng 9.870 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế: 987 Tổng tiền thanh toán: 10.857 Số tiền(Viết bằng chữ): mười triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người viết hóa đơn Người thu tiền Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng TK 911 TK 111,112,113 TK 33311 (3) (2) (1) Chú thích: (1) Kết chuyển doanh thu thuần (2) Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu (3) Thuế GTGT đầu ra phải nộp SỔ CHI TIẾT DOANH THU TK5111-DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Quý 1 năm 2008 Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Dư nợ đầu qúy:…. Chứng từ Diễn giải TK sử dụng Số phát sinh SH NT NỢ CÓ … … … … … … Doanh thu bán hàng theo hợp đồng số 01/2008/TP-KT 131_KT 1.200 … … … … … … Cộng kết chuyển cuối kì 911 238.218,6 Dư nợ cuối quý:… SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK511-DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ Quý 1 năm 2008 Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ Chứng từ Diễn giải TK sử dụng Số phát sinh SH NT NỢ CÓ … … … … … … Doanh thu bán hàng theo hợp đồng số 01/2008/TP-KT 131_KT 1.200 Doanh thu bán hàng theo hợp đồng số 31.03/CPVTHTT Doanh thu bán hàng theo hợp đồng số 04/HĐKT/01/2008 … … … … … … Kết chuyển doanh thu cuối năm 911 238.218,6 Tổng cộng số dư cuối kì 238.218,6 238.218,6 Kế toán chi phí thu mua, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp: Kế toán chi phí thu mua: Chi phí thu mua là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà công ty phải bỏ ra liên quan đến việc thu mua hàng hóa. Chi phí thu mua bao gồm các khoản chi phí như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm hàng hóa, lưu kho, hao hụt trong định mức, hoa hồng…. Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua hàng nhập khẩu: TK 133 TK 111,112 TK 156 TK 632

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37248.doc
Tài liệu liên quan