Trong những ,năm qua Ủy Ban nhân dân xã kết hợp với Phòng, Ban, Ngành chức năng cấp trên tổ chức kiểm tra doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn và sắp xếp quy hoạch cụ thể ngành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển bền vững tạo thuận lợi cho việc mua bán trao đổi giao lưu hàng hóa. Ðồng thời mở rộng và tiếp nhận các Nhà kinh doanh - sản xuất trong và ngoài địa phương để tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ.
Hiện nay có 12 Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, 06 điểm thu mua nông sản và hơn 150 hộ kinh doanh mặt hàng thiết yếu tập trung tại vực chợ phục vụ cho nhân dận.
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp tuy chưa phát triển, nhưng đã sản xuất được mặt hàng tiểu thủ công nghiệp thô sơ và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bạn.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8647 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã cuôr dăng huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uôi, đưa đàn bò lên tới 145.000 con, đàn trâu trên 20.000 con và 9 tháng đầu năm đã xuất bán ra khỏi tỉnh trên 154.000 con heo với trọng lượng bình quân gần 90kg/con, Đối với cây trồng, tỉnh đã có chương trình phát triển cây ngô lai đúng hướng vì thế đã gieo trồng được 102.000 ha, đưa sản lượng lương thực cả tỉnh lên trên 800.000 tấn , gần bằng với sản lượng khi chưa tách tỉnh…
Như vậy cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiêp Việt Nam, nền nông nghiệp Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng đang có những bước phát triển mới, theo Ông Lạng nhận định: Tây Nguyên như con tàu đã qua thời kỳ vượt dốc ỳ ạch và đang bắt đầu tăng tốc, Không lâu nữa, 5-10 năm nữa thôi, nhất định vùng này sẽ có sự phát triển vượt bậc và thực sự trở thành một vùng kinh tế động lực như mong ước của Bộ Chính trị và của tất cả người dân đang sinh sống trên địa bàn.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề, nghĩa là nhìn nhận sự vật trong mốI quan hệ mật thiết gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng tác động qua lại với nhau trong quá trình tồn tại và phát triển,
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu nghiệp vụ cụ thể
2.3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua những bản báo cáo của truyện, sách báo, tạp chí, mạng Internet …, Đây là những nguồn thông tin có sẵn được tổng hợp ta chỉ sử dụng nó để phân tích vào mục đích riêng,
2.3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê tinh tế:
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương pháp thống kên như điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng đến nhau giữa các hiện tượng.
Phương pháp so sánh:
Thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp số tuyệt đối : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng kinh tế, xã hội trong điều kiện thời gian cụ thể,
Số tương đối: Là chỉ tiêu phản ánh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu.
Số bình quân: Số bình quân trong kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình và sự tương quan số lượng giữa các trị số chỉ tiêu thống kê.
Công cụ xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm Microft Excel.
2.3.2.3 Hệ số các chỉ tiêu phân tích:
Trong quá trình nghiên cứu đề này chúng em sử dụng các chỉ tiêu phân tích như sau:
+ Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội.
+ Chỉ tiêu định lượng:
Lượng tăng (giảm) liên hoàn = Xi – X1
Lượng tăng (giảm) bình quân = Xn – X1/n-1
Tốc độ phát triển liên hoàn = (Xi / Xi-1)*100 (%)
Tốc độ phát triển =Xi / Xi-1 (lần)
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý:
Xã Cuôr Dăng nằm ở phía Ðông nam huyện Cư Mgar cách thành phố Buôn Ma Thuột 19 km về hướng Đông Bắc, có vị trí tiếp giáp các vùng như sau:
Phía bắc giáp xã Êa Drơng - Cư Mgar - Ðăk Lăk;
Phía nam giáp xã Hòa Đông - Krông Păk Ðăk Lăk;
Phía đông giáp xã Cư Bao - Krông Buk - Ðăk Lăk;
Phía tây giáp xã Hòa Thuận - Thành phố Buôn Ma Thuột - Ðăk Lăk;
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 3.337 ha là một trong 17 đơn vị hành chính thuộc huyện Cư Mgar, với tổng số dân là11.207 nhân khẩu, 2.002 hộ; trong đó hộ đồng bào dân tộc tại chỗ chiếm 85% được chia làm 06 thôn buôn và phân thành 03 cụm dân cư chính; Buôn Kó H'Néh - Buôn Aring ; Cuôr Dăng A - Buôn Cuôr Dăng B và Buôn Kroa B - Buôn Kroa C.
Các cụm dân cư sinh sống dọc theo hai bên đường quốc lộ 14, đường liên xã, đường giao thông nong thôn. Do chủ yếu là đồng bào dân tộc tại chỗ được quy hoạch theo định canh định cư của nhà nước nên các cụm dân cư có mức độ tập trung khá cao, một số công trình cơ sở hạ tầng như đường, trường, trạm điện đẫ được định hình cơ bản.
b) Đất đai:
Trên địa bàn xã có nhiều thành phần kinh tế sử dụng đất, trong đó chủ yếu là nông nghiệp. Việc dân sử dụng đất không theo kế hoạch đã làm cho tình hình quản lý đất đai trên địa bàn rất khó khăn, việc bố trí xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng còn chưa đấp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó công tác điều tra quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã là rất cần thiết để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và tăng trưởng công tác quản lý của cơ quan nhà nước, tạo quỷ đất hợp mục đích sử dụng khác nhau. Sau đây là tình hình sử dụng đất của xã năm 2004-2006:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng Đất của xã Cuôr Dăng
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
2005/2004
2006/2005
2006/2004
(ha)
%
(ha)
%
(ha)
%
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
3450
100
3337
100
3337
100
96.72
100.00
96.72
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
2749
79.69
2666.91
79.92
2667.59
79.94
97.01
97.04
97.02
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
120
3.48
139.13
4.17
139.81
4.19
115.94
116.51
116.45
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
2629
76.21
2527.78
75.75
2527.78
75.75
96.15
100.00
96.14
1.1.3
Đất nuôi trạng thủy sản
0
0
0.68
0.02
0.74
0.02
108.82
95.29
2
Đất phi nông nghiệp
665
19.27
640.19
19.18
640.19
19.18
96.27
100.00
96.29
2.1
Đất ở
66.6
1.93
70.1
2.1
70.1
2.1
105.26
100.00
105.26
2.2
Đất chuyên dùng
190
5.52
191.14
5.73
191.14
5.73
100.60
100.00
100.43
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
3.96
0.11
3.96
0.12
3.96
0.12
100.00
100.00
100
2.2.2
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
0
7.38
0.22
7.38
0.22
#DIV/0!
100.00
95.47
2.2.3
Đất công cộng
186
5.4
179.8
5.39
179.8
5.39
96.67
100.00
96.47
2.3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
9.57
0.28
13.93
0.42
13.93
0.42
145.56
100.00
145.56
2.4
Đất sông suối và mặt nước
398
11.55
365.02
10.94
365.02
10.94
91.71
100.00
91.62
3
Đất chưa sử dụng
35.7
1.03
29.22
0.88
28.48
0.85
81.85
97.47
79.84
Nguồn: Thống kê xã Cuôr HDăng
Diện tích đấttư nhiên năm 2005 giảm so với năm 2004 đất trồng cây hàng năm tăng lên, đất ở khu dân cư tăng do dân số ngày càng tăng, đất trồng cây lâu năm giảm so với trước do giá nông sản biến đông mạnh , nhiều họ dân đã chặt cây cà phê thay bằng trồng cây ngắn ngày.Năm 2006 do giá nông sản tăng lên nên diện tích đất cây lâu năm được mở rộng thêm và diện tích trồng cây hàng năm cũng không giảm tuy nhiên diện tích tăng thêm này không đáng kể.
Năm2004 nuôi trồng thuỷ sản chưa phát triển đến nă 2005-2006 mới bắt đầu nuôi trồng thuỷ sản với diện tích khong đáng kể chỉ chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.
Ðất chưa sử dụng ngày càng giảm do diện tích đất nghĩa trang nghĩa địavà đất chuyên dùng ngày càng tăng do sư biến động tự nhiên của dân số
Năm 2006 so với năm 2004 cơ cấu diện đất đều giảm chỉ có cơ cấu đất nghĩa trang nghĩa địa là tăng lên. Tuy rằng cơ cấu diện ích đất có giảm song sự biến động đó không lớn cũng không ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân trong vùng.
c) Về giao thông
Hệ thống giao thông chính của xã chủ yếu là đường bộ với các tuyến đường quốc lộ 14 dài 5.1 km mặt đường bê tông nhựa, đường cấp phối đi vào buôn Aring và Buôn Cuôr Dăng B dài 4.3 km. Nói chung hệ thống đường giao thông của xã đã đảm bảo phần nào việc đi lại của bà con trong xã và nối liền với các xã giáp ranh.
d) Thủy lợi
Xã có hai công trình thủy lợi vừa và nhỏ, đây là nguồn dự trữ nước để tưới cho một phần diện tích lúa nước và cây cà phê vào mùa khô hạn hàng năm, ước tính tưới dược khoảng 40 ha lúa nước và 200 ha cà phê.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động.
Xã Cuôr Dăng có 2 dân tộc anh em chính đang chung sống chủ yếu là dân tôïc Êđê và dân tộc kinh, trong đó dân tộc Êđê chiếm gần 70% tổng số hộ ,sự chênh lệch mức sống giữa người đòng bào và người kinh rất rõ rệt, đây là một khó khăn lớn cho việc cân bằng mức sống của ngươì dân địa phương. Ða số người kinh sống dọc theo đường quốc lộ, chủ yếu phát triển các ngành thương mại dịch vụ, buôn bán kinh doanh, điều này ảnh hưởng lớn đến sự mất cân bằng thu phần, hội phần và phát triển của địa phương. Sau đây là bảng cơ cấu dân số và lao động năm 2004-2006:
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Cuôr HDăng
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
So sánh
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
04/05
05/06
04/06
1. Tổng số hộ
Hộ
1980
%
1992
%
2002
%
100.61
100.5
101.11
+ Kinh
Hộ
590
29.8
597
29.97
603
30.12
101.19
101
102.2
+ Êđê
Hộ
1390
70.2
1395
70.03
1399
69.88
100.36
100.3
100.65
2. Tổng nhân khẩu
Người
11.132
100
11.157
100
11.207
100.00
100.22
100.5
100.67
+ Kinh
Người
1268
11.39
1274
11.42
1288
11.49
100.47
101.1
101.58
+ Êđê
Người
9864
88.61
9883
775.75
9919
88.51
100.19
100.4
100.56
3. Tổng lao động
LĐ
4982
100
5007
100
5045
100
100.5
100.8
101.26
+ Kinh
LĐ
1180
23.69
1186
23.69
1198
23.75
100.51
101
101.53
+ Êđê
LĐ
3802
76.31
3821
76.31
3847
76.25
100.5
100.7
101.18
4.BQNK trên hộ
Người/ hộ
5.62
5.6
5.6
+ Kinh
Người/ hộ
2.15
2.13
2.14
+ Êđê
Người/ hộ
7.10
7.08
7.09
5.BQLĐ trên hộ
LĐ/ hộ
2.52
2.51
2.52
+ Kinh
LĐ/ hộ
2.00
1.99
1.99
+ Êđê
LĐ/ hộ
2.74
2.74
2.75
6.Tỷ lệ phụ thuộc
Khẩu/ LĐ
223.4
222.8
222.1
+ Kinh
Khẩu/ LĐ
107.5
1.1
1.1
+ Êđê
Khẩu/ LĐ
259.4
258.6
257.8
Nguồn:Báo cáo một số chỉ tiêu kinh tế của xã năm 2006 và kế hoạch năm2007
3.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất và kinh tế
Trong những năm qua tình hình nắng hạn kéo dài, ao hồ sông suối bị cạn kiệt, các dịch bệnh phát triển mạnh gây thiêt hại lớn cho cây trồng, vật nuôi của nhân dân gây tác hại đến việc đầu tư trong sản xuất, chăn nuôi. Sau đây là bảng biểu hiện giá trị sản xuất của ngành kinh tế xã Cuôr Dăng năm 2004-2006:
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế của xã Cuôr Dăng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn thu
2004
2005
2006
So sánh
Giá trị
( tr đ)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
( tr đ)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
( tr đ)
Tỷ lệ
( %)
05/04
06/05
06/04
Tổng giá trị
5454.524
100
5578.500001
100
6163.85
100
102.27
110.49
113.00
1. Nông nghiệp
4363.6192
80
4183.875001
75
4622.8875
75
95.88
110.49
105.94
+Trồng trọt
3490.89536
64
3347.100001
60
3698.31
60
95.88
110.49
105.94
-Cây ngắn ngày
2792.71629
51.2
2677.680001
48
2958.648
48
95.88
110.49
105.94
- Cây dài ngày
698.179072
12.8
669.4200002
12
739.662
12
95.88
110.49
105.94
+Chăn nuôi
872.72384
16
836.7750002
15
924.5775
15
95.88
110.49
105.94
-Gia súc
523.634304
9.6
502.0650001
9.00
554.7465
9
95.88
110.49
105.94
-Gia cầm
261.817152
4.8
251.0325001
4.5
277.37325
4.5
95.88
110.49
105.94
-Thuỷ sản
87.272384
1.6
83.67750002
1.5
92.45775
1.5
95.88
110.49
105.94
2. TTCN – XD
818.1786
15
1115.700000
20
1109.493
18
136.36
99.44
135.61
3. TM - DV
272.7262
5
278.925000
5
431.4695
7
102.27
154.69
158.21
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004-2006 xã Cuôr Dăng
Xã Cuôr Dăng là một xã thuần nông nên giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất trong đó trồng trọt giữ vai trò chủ đạo. Qua bảng ta nhận thấy rằng giá trị sản xuất của các ngành có tăng lên lên, năm 2006 so với năm 2004 trong tất cả các ngành tăng trên 5,94%
3.1.2.3. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp thương mại dịch vụ.
Trong những ,năm qua Ủy Ban nhân dân xã kết hợp với Phòng, Ban, Ngành chức năng cấp trên tổ chức kiểm tra doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn và sắp xếp quy hoạch cụ thể ngành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển bền vững tạo thuận lợi cho việc mua bán trao đổi giao lưu hàng hóa. Ðồng thời mở rộng và tiếp nhận các Nhà kinh doanh - sản xuất trong và ngoài địa phương để tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ.
Hiện nay có 12 Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, 06 điểm thu mua nông sản và hơn 150 hộ kinh doanh mặt hàng thiết yếu tập trung tại vực chợ phục vụ cho nhân dận.
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp tuy chưa phát triển, nhưng đã sản xuất được mặt hàng tiểu thủ công nghiệp thô sơ và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bạn.
Hoạt động Hợp tác hiện có hơn 1600 xã viên tham gia, trong năm 2006 tình hình hoạt động của Hợp tác xã có xu hướng phát triển theo đà kinh tế tập thể, đã phục vụ cho kinh doanh sản xuất và sinh hoạt thắp sáng cho nhân dân.
Hoạt động của tập đoàn sản xuất cà phê, hiện nay chưa được chuyển đổi, hoạt động còn mang tính chất phong trào phụ thuộc vào Công ty cà phê Thắng Lợi: Tập đoàn có diện tích cà phê là 160ha kinh doanh và có hơn 400 lao động tham gia sản xuất trong tập đoàn.
3.1.2.4. Thu nhập
Thu nhập của dân trong xã chủ yếu là từ sãn xuất nông nghiệp trong đó trồng trọt cao, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo tăng dần do mỗi năm có các tiêu chí nghèo khác nhau. Năm 2004 có 13.23% tương ứng với: 262 hộ; Tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là: 16.36%, tương ứng với 326 hộ. + Tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 là: 17.73%, tương ứng với 352 hộ
Năm 2005 đã hực hiên đúng quy định thu chi ngân sách của Nhà nươc đề ra nhằm tăng cường nguồn chi phí đảm bảo cuộc sống để bảo vệ tổ quốc.
Nhìn chung công tác thu chi ngân sách nhà nước đã được triển khai, bàn bạc cụ thể thống nhất các biện pháp và tinh thần tích cực, nhất là thu thuế ngoài quốc doanh và các khoản thu bằng biện pháp tài chính để góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhằm đảm bảo chi trả theo chỉ tieu kế hoạch đề ra. Ðồng thời đáp ứng cho sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiệnnhu chầu các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Trong công tác thi chi ngân sách tuy đã đạt kết quả, nhưng vẫn còn nhiều mặt thiếu sót việc phối hợp giữa các ngành với các khối đoàn thể chưa được thống nhất, công tác tuyên truyền vận động các thành phần thực hiện nghĩa vụ thuế chưa được thường xuyên, đôi khi còn ỷ lại cho chính quyền, do đó gây ảnh hưởng trong công tác thu chi ngân sách không đạt chỉ tiêu cấp trên giao.
+ Năm 2006: Nhìn chung công tác thu chi ngân sách xã hội đạt kết quả phần nào, nhưng riêng công tác thu chưa được phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân với các Ban ngành, đoàn thể, công tác tuyên truyền vận động chưa thường xuyên sâu rộng, khai thác các tiêm năng còn hạn chế, do đó gây ảnh hưởng rất nhiều về phát triển xây dựng kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bảng 3.5: Cơ cấu thu nhập
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
So sánh
04/05
05/06
04/06
1. Tổng sản phẩm
Triệu đồng
5454.524000
5578.500000
6163.850000
102.27
110.49
113.00
- Nông , lâm, thủy sản
Triệu đồng
4363.619200
4183.875000
4622.887500
95.88
110.49
105.94
- Công nghiệp,XD
Triệu đồng
818.178600
1115.700000
1109.493000
136.36
99.44
135.61
- Dịch vụ
Triệu đồng
272.726200
278.925000
431.469500
102.27
154.69
158.21
2. Thu ngân sách
Triệu đồng
600.623326
781.482141
1472.337946
130.11
188.40
245.13
3. Chi ngân sách
Triệu đồng
576.812543
601.301500
1162.981000
104.25
193.41
201.62
4. Thu phần /tháng
Ngàn Đ/khẩu
490
500
550
102.04
110.00
112.24
5.Tỷ lệ hộ nghèo
%
13.23
16.36
17.73
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004-2006 xã Cuôr Dăng
3.1.2.5. Văn hóa giáo dục
Thực hiện Kế hoạch của Ngành giáo dục nói chung và sự chỉ đạo hướng dẫn của phòng giáo dục và đạo tạo của Huyện nói riêng, thời gian qua các trường học trên địa bàn xã đã thực hiện tốt hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế họach của ngành đề ra chất lượng giảng dạy và học tập đã đựơc từng bước phát triển và tiến bộ, cơ sở vật chất trường học ngày càng kiên cố hóa và khang trang. Duy trỉ sĩ số học sinh từ học kỳ I +II cho đến cuối năm, giảm tuyệt đối học sinh bỏ học, chấp hành đúng quy định chương trình giảng dạy và thời gian thi tốt nghiệp cuối cấp, đồng thời lập kế hoạch huy động các cháu trong độ tuổi đến trường đi học vào năm học 2006 - 2007.
+ Kết quả huy động số học sinh đến trường của năm học 2006 - 2007.
Trường mẫu giáo mầm non 330 cháu.
Trường tiểu học 1124 em
Bảng 3.6: Số trường, phòng họcc, giáo viên phổ thông năm 2006-2007
STT
Chỉ tiêu
Số lượng
1
Số trường
5
2
S? phịng h?c
98
3
Số giáo viên
200
4
Số học sinh
2806
Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu kinh tế của xã năm 2006 và kế hoạch năm2007
3.1.2.6. Điều kiện y tế - sức khoẻ
Trong năm học vừa qua được sự quan tâm của cấp Ðảng Ủy, Chính quyền địa phương và Trung tâm y tế xã tạo điều kiện giúp đỡ nhân dân để khám chữa bệnh và các chương trình Quốc gia khác. Thuốc men cấp phát theo chương trình được đầy đủ, từ đó nhân dân đạt niềm tin hơn thu hút nhiều bệnh nhân đến trạm để khám chữa bệnh hàng ngày, cán bộ y tế từ Buôn đến xã tương đối đầy đủ, trình độ nhận thức ngày càng tiến triển và vững vàng.
Hàng tháng vào ngày 11 tổ chức tiêm văcxin và uống Vitamin các loại cho trẻ em dưới 01 tuổi với tổng số 170 em.
Hàng ngày có phân công cán bộ y tế tại trạm xã khám chữa bệnh cho 4.165 ca bệnh nhân có Bảo hiểm y tế, đồng thời khám phụ khoa cho 565 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và điều trị cho 325 người và khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi là 1.760 ca.
Trong năm đã tổ chức kiểm tra 02 đợt an toàn thực phẩm trên địa bàn, đã phát hiện hơn 10 hộ kinh doanh, dịch vụ ăn uống không đảm bảo an toàn, bị xử lý nhắc nhở. Phun tẩm thuốc phòng chống sốt rét cho 02 Buôn.
Ðến nay đã nhận thuôc khám chữa bệnh cho nhân dân với trị giá 95.000.000 đồng, thuốc đã sử dụng với trị giá 75.000.000 đồng.
Bảng 3.7: Tình hình hoạt động y tế xã Cuôr Dăng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Số trạm
1
1
1
2. Số giường bệnh
5
5
5
3. Số cán bộ y tế
6
7
7
- Ngành y
3
5
5
- Ngành dược
3
2
2
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004 -2006 xã Cuôr Dăng
Xã cuôr Dăng có một trạm xã có vị trí ngay gần uỷ ban xã nằm trên trục đường quốc lôï 14, về cơ sở hạ tầng tuy chưa phải là khang trang nhưng cũng tạm ổn để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương. Trạm y tế hiện nay có 1 bác sĩ 2 điều dưỡng, 2 hộ sinh và 2 dược
3.1.2.7 Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Bảng 3.8: Đường ôtô đến các Thôn, Buôn
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
- Đường nhựa(km)
4
5.2
5.2
- Đường cấp phối(km)
4.3
4.3
4.3
- Đường đất(km)
15
15
15
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2004-2006 xã Cuôr Dăng
Ða số đường vào từ trung tâm xã đến các buôn trong xã đều là đường nhựa, hiệ nay chỉ có đường vào buôn kroa A là còn rất vất vả, trời mưa giao thông đi lại rất khó khăn, gây trở ngại không ít cho nhân dân trong buôn trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. So với các xã khác trong huyện xã Cuôr Dăng là một xã gần thành phố nhưng giao thông đi lại giữa các buôn còn thấp kém, nhất là vào mùa mưa.
Ðược sự quan tâm thiết thực của Ðảng và Nhà nước cấp trên tại địa bàn xã được xây dựng 06 học tại trường Nguyễn Du, với trị giá là 750.000.000 đồng, 04 nhà sinh hoạt cộng đồng với tổng giá trị là: 530.000.000 đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước là 400.000.000 đồng, nhân dân đóng góp là 130.000.000 đồng, ngoài ra xã đã có thành lập đoàn kiểm tra xây dựng ở tư nhân, phát hiện hơn 15 căn nhà lập biên bản và kê khai thuế xây dựng cho đến nay đã thu hút được một số hộ.
Theo chương trình 168, trong năm đã xây dựng xong nhánh rẻ đường dây hạ áp và lâp công tơ đường dây vào nhà cho Buôn Cuôr Dăng A và Buôn Cuôr Dăng B giá trị gần 2 tỉ đồng.
Trên địa bàn xã được một công trình thuỷ lợi với diện tích 12 ha, vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa phục vụ tưới tắm cho vườn cà phê xung quanh hồ, vừa tưới cho cánh đồng ruộng Êa Aring, có tổng chiều dài kênh mương tưới tiêu là 4,5 km, hiện nay huy động được hơn 250 công nạo vét kênh mương, đồng thời xã đã thành lập tổ khuyến nông để bảo vệ đập.
3.1.2.8. Các vấn đề cần giải quyết nhằm thúc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Ðể phát triển kinh tế xã hội cần phải có sự cân bằng mức sống giữa người đồng bào dân tộc thiểu số vằngời đa số ,cụ thể ở xã này là giũa người Êđê và người Kinh để vừa đảm bảo yêu cầu về kinh tế cả về an ninh quốc gia.
Bảng 3.9: Tổng hợp về nhu cầu nhà ở và nước sinh hoạt theo Quyết định 134
Nhu cầu về nhà ở, nước sinh hoạt
Toàn xã
Tổng số hộ DTTS(hộ)
1399
Tổng số hộ nghèo(hộ)
248
Tỷ lệ(%)
17.73
Số hộ cần nhà ở(hộ)
62
Tỷ lệ(%)
4.43
Số hộ cần nước sạch(hộ)
48
Tỷ lệ(%)
3.43
Trên đây là bảng tổng hợp về nhu cầu nhà ở, nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu soá. Hiện nay xã đã giải quyết được 51 nhà ở chiếm 82.25% tổng số hộ cần nhà ở, trong đó có 20 hộ làm mới và 31 hộ sữa chữa.
Về nước sinh hoạt đã có 31 hộ đã được huyện hỗ trợ bằng tiền mặt với tổng số tiền là 300.000đồng/hộ chiếm 64,58% tổng só hộ cần nước sạch.
Về đất ở và đất sản xuất hiện nay còn 4 hộ thiếu đất ở và 16 hộ thiếu đất sản xuất.
3.1.3. Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
3.2.Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của xã.
3.2.1.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
a) Diện tích và cơ cấu diện tích đất đai của xã
Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng đất của xã Cuôr Dăng qua các năm
Loại Đất
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
3450
100
3337
100.00
3337
100.00
Đất nông nghiệp
2749.44
79.69
2666.91
79.92
2667.59
79.94
Đất chuyên dùng
190.33
5.52
191.14
5.73
191.14
5.73
Đất khu dân cư
66.6
1.93
70.1
2.10
70.1
2.10
Đất chưa sử dụng
35.67
1.03
29.22
0.88
28.48
0.85
Nguồn: Thống kê xã Cuôr Dăng
Ðất nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu diện tích đất đai của xã, năm 2004-2006 đất nông nghiệp chiếm gần 80% tổûng diện tích đất tự nhiên. Ðất chuyên dùng tăng lên nhưng không đanùg kể chiếm từ 5,52% tăng lên 5,73% năm2006.
Ðất khu dân cư có tăng lên từ1,93% năm2004 lên 2,1% năm2006, dân số tăng lên, số hộ cũng tăng nhưng do diện tích đất tự nhiên có hạn nên lương tăng của đất khu dân cư không thể được mở rông thêm do dó diện tích đất ở của mỗi hộ ngày càng giảm đi.
Ðất chưa sử dụng sẽ ngày càng giảm theo quy luật tự nhiên từ 35,67 ha năm2004 chỉ còn 28,48 ha năm 2006 do diện tích đất khu dân cư và diện tích đất chuyên dùng có tăng lên. Sau đây là bảng thể hiên sự biến động diện tích đất đai của xã năm 2004-2006:
Bảng 3.12: Phân tích biến động diện tích đất đai của xã
Loại Đất
Năm 2005/2004
Năm2006/2005
Năm 2006/2004
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
-113
96.72
0
100
-113
96.72
Đất nông nghiệp
-82.53
97.00
0.68
100.03
-81.85
97.02
Đất chuyên dùng
0.81
100.43
0
100
0.81
100.43
Đất khu dân cư
3.5
105.26
0
100
3.5
105.26
Đất chưa sử dụng
-6.45
81.92
-0.74
97.467
-7.19
79.84
Nguồn: Thống kê xã Cuôr Dăng
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2005, 2006 giảm 113 ha so với năm2004 tương đương với giảm còn 96,72%, trong đó:
Ðất nông nghiệp giảm còn 97% ương đương với 82,53ha, năm 2006 tăng 0.68 ha so với năm 2005 tương đương với mức tăng 0.03%,
đất chuyên dùng năm 2006 tăng 0.43% so với năm 2004 tương đương với 0.81 ha.
Ðất khu dân cư tăng5,26% so với năm 2004 tương ứng với 3,5 ha.
Ðất chưa sử dụng năm 2005 giảm còn 81,92% tương ứng với 6,45 ha so với năm 2004, năm 2006 giảm còn 79,84% tương đương với 7,19 ha.
b) Tình hình diện tích cây trồng của xã
Bảng 3.13: Diện tích cây trồng trên địa bàn xã Cuôr Dăng
Diện tích
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng số (I+II)
2749.44
100.00
2666.91
100.00
2667.59
100.00
I. Cây hàng năm
120.06
4.37
139.13
5.22
139.81
5.24
1. Cây lương thực có hạt
100
3.64
124.4
4.66
200
7.50
2. Cây lấy bột
4
0.15
2
0.07
0
0.00
3. Cây thực phẩm
1.06
0.04
12.73
0.48
67.86
2.54
4. Cây CN hàng năm
15
0.55
17
0.64
10.4
0.39
II. Cây lâu năm
2629.38
95.63
2527.78
94.78
2527.78
94.76
1. Cây công nghiệp lâu năm
2448
89.04
2394
89.77
2394
89.74
2. Cây ăn quả
14
0.51
12
0.45
15
0.56
3.Cây khác
167.38
6.09
121.78
4.57
118.78
4.45
Nguồn: Thống kê xã Cuôr Dăng
Trong tông số diên tích đất nông nghiệp thì đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ trọng cao nhất đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm, cụ thể năm2004 diện tích cây lâu năm chiếm 95,63%, 2005 chiếm 94,78%, năm 2006 chiếm 94,76%.
Cây hàng năm tuy diện tích chiếm không đáng kể nhưng lại tăng dần theo từng năm do giá nông sản biến động nhiều qua các năm nên nông dân phải phòng ngừa thiệt hại bằng cách lấy ngắn nuôi dài để đảm bảo cuộc sống.Cụ thể diện tích cây trồng trên địa bàn từ năm 2004 đến 2006 được biểu hiên qua bảng sau:
Trong diện tích cây hàng năm thì cây lương thực luôn giữ vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng cao trong tổng diện tích cây hàng năm, điều này đảm bảo cho dân địa phương luôn đảm bảo cái ăn, tránh được tình trạng đói xảy ra trên địa bàn.
Cây lấy bột và cây ăn quả trên địa bàn hầu như chưa được chú trọng đến, trồng chỉ để dùng trong gia đinh là chủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DE TAI KIM THOA Co sua song.doc