Đề tài Đánh giá tình hình thực hiện và khả năng thực hiện kế hoạch ngân sách 9 tháng đầu năm 2007

 

 

Lời nói đầu 1

Nội dung

I. Lý luận chung 2

1. Khỏi niệm chung 2

1.1. Ngõn sỏch 2

1.2. Kế hoạch ngân sách Nhà nước 3

2. Nội dung ( nhiệm vụ ) chủ yếu của ngõn sỏch 4

II. Kế hoạch ngân sách năm 2007 5

1.Mục tiờu tổng quảt của ngân sách Nhà nước năm 2007 5

2. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân sách Nhà nước năm 2007 5

3. Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007 7

3.1. Dự toán thu cân đối ngân sách Nhà nước 7

3.2. Dự toán chi cân đối ngân sách Nhà nước 8

3.3. Bội chi ngân sách Nhà nước và nguồn bù đắp 12

III. Đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch ngõn sỏch 9 thỏng đầu năm 2007 13

1. Đánh giá thu ngân sách Nhà nước 9 tháng đầu năm 2007 13

2. Đánh giá chi ngân sách Nhà nước 9 tháng đầu năm 2007 16

3. Cân đối ngân sách 9 tháng đầu năm 2007 19

4. Giải phỏp thực hiện kế hoạch ngõn sỏch những thỏng cũn lại năm 2007 22

Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27

Mục lục 28

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình thực hiện và khả năng thực hiện kế hoạch ngân sách 9 tháng đầu năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am kết với cỏc nước thành viờn WTO; đồng thời đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, thủ tục hải quan và kiểm tra sau thụng quan, tăng cường chống buụn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế. - Thu từ dầu thụ: 71,700 tỷ đồng, bằng 89.5% so ước thực hiện 2006, chiếm 25.4%. Xỏc định trờn dự kiến sản lượng khai thỏc và thanh toỏn 17.5 triệu tấn, giỏ bỡnh quõn 475.7 USD/tấn - tương đương 62 USD/thựng. - Thu viện trợ khụng hoàn lại: 3,000 tỷ đồng, bằng 82.9% so với ước thực hiện 2006. *Về quy mụ thu: Cú 7 tỉnh, thành phố dự toỏn thu Ngõn sỏch Nhà nước trờn 5,000 tỷ đồng (so 2006 thờm Quảng Ninh); 4 tỉnh, thành phố thu 3,000 – 5,000 tỷ đồng; 22 tỉnh, thành phố thu 1,000 – 3,000 tỷ đồng (thờm 10 tỉnh, thành phố so 2006, gồm: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Quảng Ngói, Đắc Lắc, Bỡnh Phước, Tõy Ninh, Long An, Tiền Giang, Đồng Thỏp, Kiờn Giang); 15 tỉnh thu 500 - 1,000 tỷ đồng (giảm 4 tỉnh so 2006); chỉ cũn 16 tỉnh thu dưới 500 tỷ đồng (giảm 6 tỉnh so 2006), trong đú vẫn cũn 2 tỉnh thu dưới 100 tỷ đồng (Bắc Kạn và Lai Chõu). 3.2 Dự toỏn chi cõn đối Ngõn sỏch Nhà nước: * Dự toỏn chi cõn đối Ngõn sỏch Nhà nước 2007 là 357,400 tỷ đồng, tăng 21.7% so dự toỏn 2006. * Cơ cấu chi: - Chi đầu tư phỏt triển: Dự toỏn năm 2007 bố trớ 99,450 tỷ đồng, tăng 27.5% so dự toỏn 2006(3) So sỏnh đó loại trừ chi đầu tư phỏt triển từ nguồn thu XSKT năm 2006 , chiếm 27.8% tổng chi. Để tăng nguồn lực đầu tư phỏt triển, dự kiến phỏt hành khoảng 22,000 tỷ đồng trỏi phiếu Chớnh phủ để tiếp tục thực hiện đầu tư cỏc cụng trỡnh, dự ỏn quan trọng gúp phần thỳc đẩy phỏt triển kinh tế - xó hội, xoỏ đúi giảm nghốo ở khu vực miền nỳi, vựng đồng bào dõn tộc thiểu số khú khăn. Với mức bố trớ như trờn, tổng chi đầu tư phỏt triển là 121.450 tỷ đồng, chiếm 32% tổng chi Ngõn sỏch Nhà nước và bằng 10.7% GDP, chiếm 26.8% tổng chi đầu tư toàn xó hội. - Chi trả nợ, viện trợ: 49,160 tỷ đồng, tăng 20.5% so dự toỏn 2006, chiếm 13.8% tổng chi, đảm bảo trả đủ cỏc khoản nợ trong và ngoài nước đến hạn. - Chi phỏt triển cỏc sự nghiệp giỏo dục đào tạo, y tế, văn hoỏ, xó hội; đảm bảo quốc phũng, an ninh; quản lý hành chớnh nhà nước, Đảng, đoàn thể: 174,550 tỷ đồng, tăng 9.5% so dự toỏn 2006(4) So sỏnh đó bao gồm dự toỏn chi cải cỏch tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 450.000 đồng/thỏng và chi phớ quản lý thu của ngành thuế, hải quan năm 2006. , chiếm 48.8% tổng chi; kể cả dự kiến chi cải cỏch tiền lương (24,600 tỷ đồng) là 199,150 tỷ đồng, chiếm 55.7% tổng chi (dự toỏn 2006 là 54.6%). Trong đú, bố trớ cho cỏc lĩnh vực chủ yếu như sau: + Chi lĩnh vực giỏo dục - đào tạo - dạy nghề: 66,770 tỷ đồng, tăng 21.8% so dự toỏn 2006, đạt 20% tổng Ngõn sỏch Nhà nước. Trong đú chi đầu tư phỏt triển 11,530 tỷ đồng, chi sự nghiệp 47,280 tỷ đồng, ưu tiờn thực hiện cỏc nhiệm vụ quan trọng (như: củng cố kết quả xoỏ mự chữ và phổ cập giỏo dục tiểu học; thực hiện phổ cập giỏo dục trung học cơ sở ). + Chi lĩnh vực y tế: 22,210 tỷ đồng, tăng 30.8% so dự toỏn 2006. Trong đú chi đầu tư phỏt triển 6,050 tỷ đồng, chi sự nghiệp y tế 14,660 tỷ đồng tăng 22.6% so dự toỏn 2006. Đảm bảo kinh phớ chi phũng bệnh, khỏm chữa bệnh của cỏc cơ sở y tế; điều chỉnh nõng mức bố trớ kinh phớ khỏm chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi từ 90,000 đồng lờn 108,000 đồng/trẻ em/năm để đảm bảo khỏm chữa bệnh miễn phớ cho trẻ em dưới 6 tuổi, nõng mức kinh phớ mua thẻ bảo hiểm cho người nghốo từ 60,000 đồng lờn 80,000 đồng/người/năm + Chi lĩnh vực khoa học và cụng nghệ: 7.150 tỷ đồng tăng 20,8% so dự toỏn 2006, đạt 2% tổng chi ngõn sỏch nhà nước. Trong đú chi đầu tư phỏt triển 2.730 tỷ đồng, chi sự nghiệp khoa học cụng nghệ 3.580 tỷ đồng. Tập trung đầu tư hoàn thiện 5/6 Phũng thớ nghiệm trọng điểm quốc gia (hết 2006 dự kiến hoàn thành 11/17 Phũng), cỏc khu cụng nghệ cao, khu cụng nghiệp phần mềm; đảm bảo thực hiện cỏc chương trỡnh,dự ỏn khoa học và cụng nghệ trọng điểm cấp nhà nước, quy mụ lớn; chi hỗ trợ khuyến khớch cỏc doanh nghiệp nghiờn cứu ứng dụng khoa học cụng nghệ + Chi lĩnh vực văn hoỏ - thụng tin: 5,436 tỷ đồng, tăng 20.9% so dự toỏn 2006, đạt 1.5% tổng chi. Trong đú chi đầu tư phỏt triển 2,665 tỷ đồng, chi sự nghiệp văn hoỏ thụng tin 2,250 tỷ đồng. Đảm bảo tăng kinh phớ chương trỡnh mục tiờu quốc gia văn hoỏ thụng tin để tiếp tục thực hiện tu bổ và tụn tạo cỏc di tớch; kinh phớ mua bản quyền thực hiện cụng ước Bern; kinh phớ phỏt triển cỏc sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn húa thụng tin + Chi sự nghiệp phỏt thanh - truyền hỡnh - thụng tấn: 1,310 tỷ đồng, tăng 24.9% so dự toỏn 2006. Ưu tiờn kinh phớ thực hiện tăng thời lượng, chất lượng cỏc chương trỡnh phỏt thanh truyền hỡnh của cỏc đài Trung ương và địa phương; tăng cường cụng tỏc phỏt thanh, thụng tin đối ngoại; tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền đối với vựng miền nỳi, vựng đồng bào dõn tộc thiểu số, vựng sõu, vựng xa... + Chi sự nghiệp thể dục thể thao: 820 tỷ đồng, tăng 15.7% so dự toỏn 2006. Đảm bảo kinh phớ hoạt động thể dục thể thao; chế độ dinh dưỡng cho vận động viờn, huấn luyện viờn; phỏt triển thể thao thành tớch cao, thể thao phong trào ở địa phương; kinh phớ tham dự Seagames, Paragames ở Thỏi Lan; IndoorGames ở Ma Cao; kinh phớ bảo dưỡng cụng trỡnh thể dục thể thao, hoạt động thường xuyờn theo quy định + Chi lương hưu và đảm bảo xó hội: 26,800 tỷ đồng, đảm bảo kinh phớ chi lương hưu, trợ cấp; kinh phớ thực hiện chương trỡnh mục tiờu quốc gia phũng chống tội phạm, ma tuý, tội phạm buụn bỏn phụ nữ và trẻ em qua biờn giới; chi cụng tỏc mộ và nghĩa trang liệt sỹ + Chi sự nghiệp kinh tế: 12,830 tỷ đồng, tăng 39.4% so dự toỏn 2006. Đảm bảo kinh phớ chi cho cỏc nhiệm vụ, dự ỏn (như: ổn định quy hoạch lại dõn cư; định canh định cư cho đồng bào dõn tộc thiểu số du canh du cư; hỗ trợ phỏt triển sản xuất thuộc Chương trỡnh 135; thực hiện phũng chống dịch cỳm gia cầm, lở mồm, long múng gia sỳc; quản lý và bảo vệ rừng; thực hiện tăng cường xỳc tiến thương mại, xỳc tiến đầu tư; duy tu bảo dưỡng cỏc cụng trỡnh hạ tầng quan trọng ). + Chi sự nghiệp bảo vệ mụi trường: 3,500 tỷ đồng, tăng 20.7% so dự toỏn 2006 và chiếm trờn 1% tổng chi. Đảm bảo kinh phớ triển khai cỏc nhiệm vụ trọng tõm theo quy định cho hoạt động bảo vệ mụi trường. + Chi quản lý hành chớnh nhà nước, Đảng, đoàn thể: 24,800 tỷ đồng, tăng 14.8% so dự toỏn 2006. Đảm bảo kinh phớ hoạt động thường xuyờn của cỏc cơ quan hành chớnh theo quy định. - Chi thực hiện chớnh sỏch đối với lao động dụi dư: 500 tỷ đồng. - Chi thực hiện cải cỏch tiền lương: Tổng nhu cầu kinh phớ thực hiện chi trả tiền lương mới năm 2007 là 27,784 tỷ đồng để thực hiện mức lương tối thiểu 450,000 đồng/người/thỏng, điều chỉnh cỏc mức trợ cấp, phụ cấp ưu đói đối với người cú cụng theo mức sống trung bỡnh xó hội (mức chuẩn) từ 355,000 đồng lờn 460,000 đồng, thực hiện từ 01/01/2007. Trong đú: - Bố trớ từ Ngõn sỏch Nhà nước : 24,600 tỷ đồng - Dự kiến sử dụng 3,184 tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyờn (trừ lương và cỏc khoản cú tớnh chất lương), 40% số thu của cỏc cơ quan hành chớnh, đơn vị sự nghiệp được để lại theo chế độ (riờng lĩnh vực y tế là 35%). - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chớnh: 100 tỷ đồng. - Dự phũng ngõn sỏch: Bố trớ 9,040 tỷ đồng, bằng 2.5% tổng chi (trong đú dự phũng ngõn sỏch địa phương là 4,050 tỷ đồng, bằng 3.2% tổng chi ngõn sỏch địa phương ; dự phũng ngõn sỏch trung ương 4,990 tỷ đồng, bằng 2.2% tổng chi ngõn sỏch trung ương), để phũng chống khắc phục hậu quả thiờn tai, dịch bệnh, thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bỏch phỏt sinh trong năm, đồng thời dự phũng bự lỗ cỏc mặt hàng dầu cho cỏc doanh nghiệp đầu mối kinh doanh nhập khẩu cỏc mặt hàng dầu. - Cõn đối ngõn sỏch địa phương 2007 (năm đầu thời kỳ ổn định ngõn sỏch địa phương): + Tổng số chi ngõn sỏch địa phương tăng 18.4% so dự toỏn 2006, ưu tăng chi hợp lý với cỏc địa phương: khu vực miền nỳi phớa Bắc tăng 24.1%; khu vực Tõy Nguyờn tăng 19.9% ; khu vực đồng bằng sụng Cửu Long tăng 20.2%; khu vực Bắc Trung bộ và duyờn hải miền Trung tăng 19.5%;... Nếu kể cả chi đầu tư cỏc cơ sở hạ tầng giỏo dục, y tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết thỡ: khu vực miền nỳi phớa Bắc tăng 24.1%; khu vực Tõy Nguyờn tăng 20.6%; khu vực đồng bằng sụng Cửu Long tăng 26.8%; khu vực Bắc Trung bộ và duyờn hải miền Trung tăng 19.8%;... + Cú 11 tỉnh, thành phố cú tỷ lệ phần trăm (%) phõn chia một số khoản thu giữa NSTW và NSĐP: Hà Nội 31%; Hải Phũng 90%; Quảng Ninh 76%; Vĩnh Phỳc 67%; Đà Nẵng 90%; Khỏnh Hũa 53%; TP.Hồ Chớ Minh 26%; Đồng Nai 45%; Bỡnh Dương 40%; Bà rịa – Vũng tàu 46%; Cần Thơ 96%; giảm 4 tỉnh so với thời kỳ 2004 – 2006 (Tõy Ninh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long chủ yếu là do khụng cõn đối nguồn thu xổ số kiến thiết và cỏc chế độ chớnh sỏch tăng thờm). Cú 53/64 tỉnh, thành phố nhận bổ sung cõn đối từ ngõn sỏch trung ương là 39,849 tỷ đồng, tăng 17,486 tỷ đồng so với số bổ sung cõn đối từ ngõn sỏch trung ương giai đoạn 2004 - 2006. 3.3  Bội chi ngõn sỏch nhà nước và nguồn bự đắp - Bội chi năm 2007: 56,500 tỷ đồng, bằng 5% GDP. - Nguồn bự đắp bội chi: Vay trong nước 43,000 tỷ đồng và vay nước ngoài 13,500 tỷ đồng. Với dự kiến vay nợ, trả nợ và huy động trỏi phiếu Chớnh phủ trong năm 2007 như trờn, đến 31/12/2007 dư nợ Chớnh phủ bằng 37.3% GDP; dư nợ quốc gia bằng 31.2% GDP ở mức đảm bảo an ninh tài chớnh Quốc gia. III. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007 1. Đỏnh giỏ thu ngõn sỏch 9 thỏng đầu năm 2007  Trong năm 9 thỏng đầu năm 2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vũng 10 năm qua (8.5%) tổng thu ngõn sỏch nhà nước vượt kế hoạch đề ra, tỷ lệ huy động từ thuế và phớ vào ngõn sỏch nhà nước đạt 23.4% GDP. Cỏn cõn thanh toỏn quốc tế cú thặng dư khỏ, dự trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2006 lờn gần 20 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2007, đỏp ứng được cỏc nhu cầu về ngoại tệ và bỡnh ổn thị trường ngoại hối. Nợ của Chớnh phủ và nợ nước ngoài của quốc gia tiếp tục được duy trỡ ở mức an toàn. Cụng tỏc thu cú tiến bộ nờn tổng thu ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng ước tớnh tăng 18.4% so với cựng kỳ năm trước và bằng 72.4% dự toỏn cả năm. Nhỡn chung bằng nhiều biện phỏp, trong thời gian qua cơ cấu thu ngõn ngõn sỏch Nhà nước đó đạt được những chuyền biến tớch cực, thu từ thuế và phớ đó đảm bảo thu cho chi thường xuyờn, cũn để dành ra một phần cho tớch luỹ đầu tư phỏt triển và trả nợ. Kết quả này gúp phần quan trọng trong việc thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xó hội, từng bước phỏt huy được vai trũ của NSNN với tư cỏch là phương tiện và cụng cụ để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mụ nền kinh tế xó hội. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiờu 9 Thỏng Dự toỏn %TH Thu nội địa 112,788 151,800 74.3% XNK 43,711 55400 78.9% Viện trợ 2,811 3,000 93.7% Dầu thụ 44,884 71,700 62.6% Tổng thu 204,194 281,900 72.43% Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kờ Thu nội địa: Thực hiện 9 thỏng ước đạt 112,788 (KH là 151,800) tỷ đồng bằng 74.3% dự toỏn và tăng 28.1% so với cựng kỳ năm 2006. - Thu từ khu vực cụng thương nghiệp ngoài quốc doanh: Thực hiện thỏng 9 đạt 22,162 tỷ đồng bằng 80.1% dự toỏn (KH 27,667 tỷ đồng), tăng 30.3% so với cựng kỳ năm 2006, đứng đầu về tiến độ thực hiện dự toỏn và cú mức tăng trưởng cao nhất trong cỏc khoản thu trực tiếp từ sản xuất - kinh doanh. - Thu từ kinh tế quốc doanh: ước đạt 68.1% dự toỏn, tăng 21.7% so với cựng kỳ năm 2006 do nhiều sản phẩm cụng nghiệp quan trọng do doanh nghiệp nhà nước sản xuất duy trỡ được tốc độ tăng trưởng khỏ. Một số ngành kinh tế cú đúng gúp lớn cho ngõn sỏch nhà nước (ngõn hàng, rượu bia, thuốc lỏ...) cú bước tăng trưởng khỏ về giỏ trị sản xuất - kinh doanh và chất lượng dịch vụ, qua đú tạo nguồn tăng thu cho ngõn sỏch nhà nước.... - Riờng đối với số thu từ khu vực doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, mặc dự vẫn duy trỡ được tốc độ tăng trưởng khả quan trong 9 thỏng đầu năm 2007, song khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài lại cú tiến độ thu nộp ngõn sỏch nhà nước cũn thấp (ước đạt 65.2% dự toỏn). Nguyờn nhõn chủ yếu do hoạt động của cỏc liờn doanh sản xuất và lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy vẫn cũn khú khăn; thị trường xe ụ tụ mặc dự đang cú dấu hiệu phục hồi nhưng sức tiờu thụ của dũng xe 4 chỗ chậm, một số mẫu mó phải tạm ngưng sản xuất; thị trường xe mỏy phải cạnh tranh với xe nhập khẩu giỏ rẻ, giỏ bỏn bỡnh quõn đó giảm 1.3 triệu đồng/chiếc so với cựng kỳ. Bờn cạnh đú, một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành bia rượu, nước giải khỏt do phải cạnh tranh gay gắt nờn thị trường bị thu hẹp, doanh số giảm. Thu về dầu thụ: Thực hiện 9 thỏng ước 44,884 tỷ đồng (KH 71,700 tỷ đồng), bằng 62.6% dự toỏn, giảm 14.9% so với cựng kỳ năm 2006, do sản lượng và giỏ dầu thụ thanh toỏn đạt thấp, trong đú: - Sản lượng thanh toỏn 9 thỏng ước đạt 7.7 triệu tấn, bằng 44% sản lượng kế hoạch, giảm 1.1 triệu tấn so với cựng kỳ, do trữ lượng dầu của cỏc mỏ lớn như Bạch Hổ, Rạng Đụng đang trong quỏ trỡnh suy giảm (theo sơ đồ kỹ thuật thỡ sản lượng dầu thụ khai thỏc hàng năm giảm từ 13% - 20%), trong khi một số mỏ phỏt hiện mới chưa thể đưa vào khai thỏc thương mại. - Giỏ dầu thụ trờn thị trường thế giới trong 9 thỏng đầu năm 2007 diễn biến rất thất thường, biờn độ dao động khỏ lớn. Đối với dầu thụ Việt Nam, giỏ thanh toỏn bỡnh quõn 9 thỏng ở mức 467.8 USD/tấn (61 USD/thựng), thấp hơn 7.67 USD/tấn (1USD/thựng) so với giỏ xõy dựng dự toỏn, xấp xỉ mức cựng kỳ năm 2006. Thu cõn đối ngõn sỏch nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu: thực hiện 9 thỏng ước đạt 43,711 tỷ đồng, bằng 78.9% dự toỏn (KH 55,400 tỷ đồng), tăng 27.1% so với cựng kỳ năm 2006. Bờn cạnh những thành tựu đạt được vẫn cũn những hạn chế. Cú những khoản thu đạt tỉ lệ thấp so với dự toỏn cả năm: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 68.1 % dự toỏn cả năm; thu từ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài (khụng kể dầu thụ) đạt 65.2%; thu phớ xăng dầu đạt 67.8%. Đỏng chỳ ý là thu từ dầu thụ chiếm 25.4 % tổng dự toỏn thu NSNN năm 2007 nhưng 9 thỏng chỉ đạt 62.6 % kế hoạch đề ra và giảm 14.9 % so với cựng kỡ năm trước do sản lượng dầu thụ khai thỏc sụt giảm và khụng đạt kế hoạch đề ra. Trong cơ cấu thu thuế trực thu chiếm tỉ trọng nhỏ khoảng 30% tổng thu NSNN. Trong đú thuế TNDN chiếm khoảng 24 - 24% tổng thu ngõn sỏch, thuế thu nhập cỏ nhõn thấp khoảng 2% tổng thu ngõn sỏch. Trong khi đú ở cỏc nước cú cựng trỡnh độ phỏt triển thỡ tỉ lệ này cao hơn vỡ vậy tạo gỏnh nặng đối vúi khu vực doanh nghiệp cao. Trong thuế giỏn thu tỉ trọng thuế GTGT và thuế tiờu thụ đặc biệt chiếm khoảng 35.7% tổng thu ngõn sỏch, vẫn cũn thấp so với cỏc nước khỏc (trung bỡnh khoảng 45%) thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao khoảng 15% tổng thu ngõn sỏch (cỏc nước khỏc chiếm khoảng 5 - 10 %). Thuế đất đai chiếm tỉ trọng khụng đỏng kể, do hiệu quả thu cũn thấp. Nợ đọng thuế cú xu hướng tăng khoảng 4,000 tỉ đồng năm 2006 lờn đến gần 6,500 tỉ đồng năm 2007. 2. Đỏnh giỏ chi ngõn sỏch nhà nước 9 thỏng đầu năm 2007 Để gúp phần thực hiện cỏc chỉ tiờu phỏt triển kinh tế_xó hội, chi ngõn sỏch nhà nước được phờ chuẩn là 357,400 tỷ, tăng 12% so với dự toỏn, và tăng 21.4% so với thực tế thực hiện năm 2006, đạt mức tương đương 31.6% GDP. Tổng chi ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng ước tớnh 249,825 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cựng kỳ năm 2006 và bằng 69,9% dự toỏn cả năm. Thực tế cho thấy, chi ngõn sỏch nhà nước năm 2007 đó cú nhiều biến động lớn. Nhờ đõu mà chi ngõn sỏch nhà nước cú thể tăng cao và để trang trải cỏc nội dung gỡ? Tăng trưởng kinh tế hằng năm luụn ở mức cao là cội nguồn. Kinh tế phỏt triển, thu ngõn sỏch nhà nước luụn tăng là cơ sở bảo đảm cho Nhà nước cú nguồn để tăng chi. Trung bỡnh thu ngõn sỏch nhà nước đỏp ứng được trờn 82 – 83% tổng nhu cầu chi của Nhà nước, phần cũn thiếu hụt được bự đắp bằng nguồn vốn vay. Về nội dung chi, cơ bản cho đến nay, chi viện trợ, trả nợ tương đối ổn định trong phạm vi kiểm soỏt được. Quy mụ tuyệt đối chi thường xuyờn của ngõn sỏch nhà nước tuy cú tăng lờn hàng năm nhưng tỷ trọng chi thường xuyờn trong tổng chi ngõn sỏch nhà nước cú xu hướng giảm, trong khi chi thường xuyờn là những khoản chi đảm bảo thực thi cỏc chức năng nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống bộ mỏy nhà nước. Do vậy, cần cú cỏch nhỡn “nghiờm tỳc” về vấn đề này. Bờn cạnh đú, chi đầu tư phỏt triển từ ngõn sỏch nhà nước tăng dần, cả số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi ngõn sỏch nhà nước và bộc lộ khỏ rừ xu hướng ưu tiờn chi đầu tư phỏt triển. Trong đú, cơ cấu chi ngõn sỏch thực hiện 9 thỏng đầu năm như sau: Chi đầu tư xõy dựng cơ bản 61,324 tỷ đồng, bằng 61,8% dự toỏn năm, chiếm 24.55% tổng chi ngõn sỏch. Khoản chi này được dựng để thực hiện đầu tư vào cỏc cụng trỡnh giao thụng, thủy lợi quan trọng, cỏc dự ỏn tỏi định cư thủy điện, đường tuần tra biờn giới, thuỷ lợi miền nỳi và đường giao thụng đến trung tõm xó nhằm thực hiện xúa đúi, giảm nghốo ở khu vực miền nỳi, vựng đồng bào đặc biệt khú khăn. Sau 9 thỏng, kết quả giải ngõn trong xõy dựng cơ bản đạt 65,3% kế hoạch. Trong đú, giải ngõn vốn trỏi phiếu Chớnh phủ chỉ đạt 18,5% so với dự toỏn. Chẳng hạn, Bộ GTVT sau 8 thỏng, chỉ đạt 17% kế hoạch, gõy lóng phớ về vốn, thời gian, cơ hội đầu tư và làm ảnh hưởng đến mục tiờu tăng trưởng kinh tế những năm tiếp theo. Chi thường xuyờn ước tớnh 131,610 tỷ đồng, bằng 75,4% dự toỏn cả năm, chiếm 52.7% tổng chi ngõn sỏch ước thực hiện. Trong đú, cỏc khoản chi cụ thể như sau: Hầu hết cỏc khoản chi lớn trong chi thường xuyờn đạt tỷ lệ khỏ so với dự toỏn cả năm, trong đú chi giỏo dục, đào tạo, dạy nghề đạt 75,1%; chi y tế đạt 74,8%; chi lương hưu và bảo đảm xó hội đạt 75,7%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 77,7%; chi quản lý hành chớnh đạt 75,3% dự toỏn cả năm. Chi cải cỏch tiền lương ước tớnh 16,260 tỷ đồng, bằng 66,1% dự toỏn năm. Khoản chi này để thực hiện mức lương tối thiểu 450.000 đồng/người/thỏng, điều chỉnh cỏc mức trợ cấp, phụ cấp ưu đói đối với người cú cụng theo mức sống trung bỡnh xó hội (mức chuẩn) từ 355.000 đồng lờn 460.000 đồng, thực hiện từ 01/01/2007. Chi trả nợ và viện trợ ước tớnh 38,197 tỷ đồng, bằng 77,7% dự toỏn năm, chiếm 15.3% tổng chi ngõn sỏch ước thực hiện. Như vậy, năm 2007, tổng chi ngõn sỏch nhà nước (NSNN) đó tăng 3,1% so với dự toỏn. Tuy nhiờn, chi phớ cho quản lý hành chớnh ở cỏc địa phương đó tăng 47,8% so với năm 2006, vượt 5,1% so với dự toỏn. Cú thể thấy rằng, việc bố trớ chi ngõn sỏch cho một số khoản chưa thật sự cấp bỏch cho thấy kỷ luật tài chớnh chưa nghiờm. Thậm chớ, cú tới 1.863,7 tỷ đồng "rút" cho 142 dự ỏn chưa đủ thủ tục đầu tư. 129 dự ỏn quỏ thời hạn quy định, với tổng số vốn hơn một ngàn tỷ đồng. Nhiều địa phương bố trớ vốn cho giỏo dục và khoa học - cụng nghệ thấp hơn dự toỏn TƯ giao. Cú tới 4 tỉnh là Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiờn Giang khụng bố trớ vốn đầu tư cho lĩnh vực GD - ĐT. Nhiều địa phương cắt giảm gần ba nghỡn tỷ đồng vốn đầu tư phỏt triển  để bố trớ khụng đỳng quy định cho mục tiờu khỏc. Cú địa phương tỏi diễn tỡnh trạng này suốt  5 năm. Bội chi ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng bằng 14,1% tổng số chi 9 thỏng và bằng 62,2% mức bội chi trong dự toỏn cả năm, trong đú 73,9% được bự đắp bằng nguồn vay trong nước và 26,1% từ nguồn vay nước ngoài. Bội chi ngõn sỏch nhà nước tuy vẫn trong giới hạn cho phộp, nhưng tỷ lệ này cũn khỏ cao và đó kộo dài trong nhiều năm, chưa cú chiều hướng cải thiện. Tỡnh trạng trốn thuế, lậu thuế, chi tiờu ngõn sỏch sai quy định chưa được ngăn chặn cú hiệu quả. Một số khoản chi chưa bố trớ đủ nguồn như: bự lỗ kinh doanh dầu và cấp vốn điều lệ cho một số tổ chức tài chớnh nhà nước phải chuyển sang ngõn sỏch cỏc năm sau. Cụng tỏc phõn tớch, dự bỏo và giỏm sỏt hoạt động của thị trường tài chớnh chưa đỏp ứng kịp yờu cầu phỏt triển nhanh và bền vững của nền kinh tế thị trường 3. Cõn đối ngõn sỏch 9 thỏng đầu năm 2007 Do kinh tế phỏt triển và cụng tỏc thu cú tiến bộ nờn tổng thu ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng đầu năm 2007 ước tớnh tăng 18,4% so với cựng kỳ năm trước và bằng 72,4% dự toỏn cả năm, trong đú cỏc khoản thu nội địa tăng 28,1% và bằng 74,3%; thu từ hoạt động xuất khẩu tăng 48% và bằng 78,9%; thu viện trợ tăng 27,7% và bằng 93,7%. Một số khoản thu lớn trong thu nội địa đạt khỏ so với dự toỏn năm là: Thu thuế cụng thương nghiệp ngoài Nhà nước đạt 80,1%; thu thuế thu nhập đạt 88,2%; lệ phớ trước bạ đạt 94,9%; thu thuế nhà đất đạt 90,9%. Tuy nhiờn, cú những khoản thu đạt tỷ lệ thấp so với dự toỏn cả năm như: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 68,1%; thu từ doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài (khụng kể dầu thụ) đạt 65,2%; thu phớ xăng dầu đạt 67,8%. Đỏng chỳ ý là thu từ dầu thụ chiếm 25,4% tổng dự toỏn thu ngõn sỏch Nhà nước năm 2007 nhưng 9 thỏng chỉ đạt 62,6% kế hoạch đề ra và giảm 14,9% so với cựng kỳ năm trước do sản lượng dầu thụ khai thỏc sụt giảm và khụng đạt kế hoạch đề ra. Theo dự bỏo đến hết năm 2007, tổng thu ngõn sỏch nhà nước vượt kế hoạch đề ra, tỷ lệ huy động từ thuế và phớ vào ngõn sỏch nhà nước đạt 23,4% GDP. Cỏn cõn thanh toỏn quốc tế cú thặng dư khỏ, dự trữ ngoại tệ tăng từ gần 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2006 lờn gần 20 tuần nhập khẩu vào cuối năm 2007, đỏp ứng được cỏc nhu cầu về ngoại tệ và bỡnh ổn thị trường ngoại hối. Theo đỏnh giỏ của Uỷ ban Tài chớnh - ngõn sỏch thỡ số thu cõn đối NSNN vượt dự toỏn của Quốc hội khụng cao (chỉ tăng 2,1% so với dự toỏn). Yếu tố giảm thu ngõn sỏch 9 thỏng đầu năm 2007 là do 3 khoản thu khụng đạt dự toỏn đó ảnh hưởng đến kết quả thu của cả năm, đú là: Thu từ dầu thụ giảm 3.200 tỉ đồng; thu từ DN cú vốn đầu tư nước ngoài giảm 663 tỉ đồng; thu phớ xăng dầu giảm 53 tỉ đồng; thờm vào đú là cam kết giảm thuế theo lộ trỡnh gia nhập WTO. Đỏng núi hơn, Uỷ ban Tài chớnh và ngõn sỏch Quốc hội chỉ ra khoản thu đó khụng đạt dự toỏn nhiều năm như khoản thu từ DN cú vốn đầu tư nước ngoài. Khoản thu từ phớ xăng dầu 4 năm liền (từ 2003 - 2007) khụng đạt dự toỏn một phần do ngõn sỏch nhà nước liờn tiếp phải bự lỗ cho cỏc doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, trong khi vấn đề buụn lậu xăng dầu qua biờn giới vẫn tiếp diễn làm thất thoỏt ngõn sỏch nhà nước. Tuy nhiờn, nhờ chớnh sỏch nuụi dưỡng nguồn thu, nhất là thu thuế từ cỏc doanh nghiệp mới thành lập đó đi vào hoạt động, đỏnh thuế cao đối với cỏc mặt hàng khụng được khuyến khớch nhu thuốc lỏ, rượu bia,ụtụ 4 chỗ ngồi, sũng bạc, rồi việc quản lý chặt chẽ cỏc khoản thu nhằm hạn chế thất thoỏt nờn nguồn thu ngõn sỏch cú cải thiện so với cựng kỳ. Nhờ tăng nguồn thu nờn cỏc khoản chi ngõn sỏch đều cú những cải thiện đỏng kể. Tổng chi ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng đầu năm 2007 ước tớnh tăng 16,2% so với cựng kỳ năm 2006 và bằng 69,9% dự toỏn cả năm, đạt mức xấp xỉ 249.823 tỷ đồng. Cơ cấu chi cũng đó cú những chuyển biến tớch cực, theo đú chi đầu tư xõy dựng cơ bản bằng 61,8%; chi thường xuyờn bằng 75,4%; chi cải cỏch tiền lương bằng 66,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 77,7%. Hầu hết cỏc khoản chi lớn trong chi thường xuyờn đạt tỷ lệ khỏ so với dự toỏn cả năm, trong đú chi giỏo dục, đào tạo, dạy nghề đạt 75,1%; chi y tế đạt 74,8%; chi lương hưu và bảo đảm xó hội đạt 75,7%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 77,7%; chi quản lý hành chớnh đạt 75,3%. Bội chi ngõn sỏch Nhà nước 9 thỏng đầu năm 2007 bằng 14,1% tổng số chi 9 thỏng và bằng 62,2% mức bội chi trong dự toỏn cả năm, trong đú 73,9% được bự đắp bằng nguồn vay trong nước và 26,1% từ nguồn vay nước ngoài. Cỏn cõn thanh toỏn quốc tế cú thặng dư khỏ, dự trữ ngoại tệ tăng đỏp ứng được cỏc nhu cầu về ngoại tệ và bỡnh ổn thị trường ngoại hối. Nợ của Chớnh phủ và nợ nước ngoài của quốc gia dưới 35% GDP, bảo đảm an ninh tài chớnh quốc gia hiện nay và thời gian tới. Theo Bỏo cỏo của Chớnh phủ, tổng chi ngõn sỏch nhà nước (NSNN) ước thực hiện cả năm đạt 368.304 tỷ đồng, tăng 3,1% (10.940 tỷ đồng) so với dự toỏn. Trong đú chi đầu tư phỏt triển 101.500 tỷ đồng, tăng 2,1% so với dự toỏn; chi thường xuyờn 206.000 tỷ đồng, tăng 3,4% so với dự toỏn. Với số chi này Uỷ ban Tài chớnh - ngõn sỏch của Quốc hội đỏnh giỏ cụng tỏc quản lý điều hành chi ngõn sỏch cũn chưa thực sự được coi trọng, kỷ luật tài chớnh chưa nghiờm. Trong quản lý điều hành chi ngõn sỏch năm 2007 nổi lờn là tỡnh trạng giải ngõn trong xõy dựng cơ bản rất chậm, nhất là vốn trỏi phiếu chớnh phủ (9 thỏng bằng 18,5% Quốc hội giao). Theo thống kờ, cũn cú 10 địa phương cú khối lượng thực hiện và giải ngõn vốn trỏi phiếu chớnh phủ đạt rất thấp (dưới 10%). Trong quỏ trỡnh điều hành NSNN, Chớnh phủ đó cú nhiều đổi mới, thực hiện tớch cực, kiờn quyết trong quản lý chi NSNN, gúp phần hoàn thành cỏc mục tiờu kinh tế - xó hội, đảm bảo quốc phũng an ninh, hạn chế thất thoỏt, lóng phớ, tăng cường hiệu quả chi NSNN. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh triển khai thực hiện vẫn cũn những hạn chế: Tỡnh trạng chi vượt dự toỏn diễn ra nhiều năm qua cũn chậm khắc phục; một số địa phương sử dụng phần tăng thu ngõn sỏch địa phương chưa phự hợp với khoản 1, Điều 59 của Luật NSNN; bố trớ phần tăng thu cho chi đầu tư phỏt triển chưa tương xứng; chi quản lý hành chớnh tăng nhiều, vượt 5,1% so với kế hoạch...Tỡnh trạng giải ngõn trong xõy dựng cơ bản cũn rất chậm, nhất là vốn trỏi phiếu Chớnh phủ. Giải ngõn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản trong 9 thỏng đầu năm đạt 64,9 nghỡn tỷ đồng, bằng 65,3% kế hoạch. Điển hỡnh như, Bộ Giao thụng vận tải đăng ký kế hoạch năm 2007 là 12.656 tỷ đồng, nhưng đến thỏng 8 điều chỉnh xuống cũn 6.291 tỷ đồng, nhưng cũng chỉ thực hiện được 1.071 tỷ đồng, bằng 17% kế hoạch. Và cú đến 10 đị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0668.doc
Tài liệu liên quan