MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1. Mục tiêu tổng quát 2
2. Mục tiêu cụ thể. 2
Chương I: Tổng quan 3
1.1. Khái niệm về sức khoẻ . 3
1.2. Lứa tuổi vị thành niên . 3
1.3. Tình trạng dinh dưỡng lứa tuổi vị thành niên . 4
1.3.1. Tình trạng thiếu dinh dưỡng. 5
1.3.2. Tình trạng thừa cân và béo phì. 7
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng. 8
1.4.1. Yếu tố kinh tế, xã hội. 8
1.4.2. Khẩu phần: 9
1.4.3. Kiến thức, thực hành về dinh dưỡng và tập quán ăn uống của trẻ. 9
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu 10
2.2. Địa điểm nghiên cứu 10
2.3. Thiết kế nghiên cứu 10
2.4. Chọn mẫu 10
2.4.1. Cỡ mẫu điều tra nhân trắc 10
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu. 10
2.5. Số liệu cần thu thập. 11
2.5.1. Các chỉ số cần thu thập. 11
2.5.2. Các phương pháp thu thập số liệu. 12
2.6. Xử lý -Thống kê số liệu. 12
Chương III: Kết quả nghiên cứu 13
3.1. Một số đặc điểm giới thiệu về trường nghiên cứu: 13
3.2. Đặc điểm đối tượng điều tra. 13
3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ. 15
3.3.1. Phát triển thể lực 15
3.3.2. Tình trạng phát triển sinh lý của học sinh nữ . 20
3.4. Tần xuất xuất hiện thực phẩm và tập tính ăn uống của trẻ và kiến thức,
hành vi về vệ sinh và dinh dưỡng. 21
3.4.1. Tần xuất xuất hiện thực phẩm trong tháng 21
3.4.2. Tập tính ăn uống của trẻ 22
Chương IV: Bàn luận 25
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 25
4.1.1. Sự phát triển về thể lực 25
4.1.2. Sự phát triển sinh lý của nữ sinh. 28
4.2. Kiến thức, hành vi, tập tính ăn uống và khẩu phần của trẻ vị thành niên. 29
4.2.1. Kiến thức hành vi tập tính ăn uống 29
4.2.2. Khẩu phần 30
4.3. các yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ. 31
4.3.1. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với điều kiện kinh tế-xã hội 31
4.3.2. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và phát triển sinh lý 31
Chương V: Kết luận và kiến nghị 32
5.1. Kết luận 32
5.1.1. Tình trạng dinh dưỡng. 32
5.1.2. Tập tính ăn uống của trẻ. 32
5.1.3. Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với phát triển sinh lý. 32
5.2. Kiến nghị 33
Lời cam đoan 34
Tài liệu tham khảo 35
Tài liệu tiếng việt 35
Tài liệu tiếng Anh 36
Phụ lục 38
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4600 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên tại một trường Trung học cơ sở nội thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại hiệu quả kinh tế cao bởi vì trẻ học tập và vui chơi cùng với nhau sẽ học tập nhau và trẻ em sẽ chia sẻ những gì chúng học được cho cha mẹ và những người khác.
Tuy nhiên ở lứa tuổi này trẻ cũng đã chịu phần nào chăm lo về sức khoẻ, do vậy gia đình ít quan tâm. Vì vậy trẻ có thể có những hiểu biết khác nhau về dinh dưỡng có thể có những hiểu biết đúng hoặc sai. Những hiểu biết và thói quen dinh dưỡng của trẻ ảnh hưởng đến sự lựa chọn thực phẩm, cách ăn uống của trẻ và cuối cùng là ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tập tính ăn uống của trẻ có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng. Những trẻ ăn nhiều đồ ngọt, thức ăn giàu chất béo hoặc hay ăn snack vào ban đêm thường có dấu hiệu thừa cân, béo phì (Trần Thị Hồng Loan)[11]. Ngược lại những trẻ sợ béo thường ăn kiêng; bỏ bữa sáng thường là những trẻ thiếu dinh dưỡng.
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy các ảnh hưởng của hoạt động thể lưc, học tập ở lứa tuổi này cũng dễ gây ra những ảnh hưởng như cận thị học đường, cong vẹo cột sống[18].
Chương ii
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trung học cơ sở từ 12 - 15 tuổi ở nội thành Hà Nội.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên Hà Nội.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả với cuộc điêu tra cắt ngang tại thời điểm tháng 5 -2001.
2.4. Chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu điều tra nhân trắc
áp dụng công thức: n = Z21-a/2
Trong đó:
Z là giá trị tương ứng của hệ số giới hạn tin cậy với hệ số tin cậy 95%.
P tỉ lệ điều tra trước là: 23% tỷ lệ thiếu cân vị thành niên.
q = 1 - p
e sai số mong muốn = 5%
Vậy theo công thức tính cỡ mẫu n = 1,962 x ằ 280
Lấy tròn 300.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu.
ã Chọn trường vào nghiên cứu.
Chọn trường theo mục đích nghiên cứu là trường Trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên.
ã Chọn học sinh vào điều tra.
Theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo kiểu phân bố tỷ lệ.
Coi mỗi khối là 1 tầng thì số học sinh lấy ra ở mỗi khối sẽ là: nh = Nh
Trong đó:
n: Tổng số học sinh cần lấy vào nghiên cứu.
N: Tổng số học sinh của trường.
Nh : Tổng số học sinh ở mỗi khối.
Sau đó chọn ngẫu nhiên hệ thống bằng danh sách ở mỗi khối lấy đủ số học sinh vào nghiên cứu.
2.5. Số liệu cần thu thập.
2.5.1. Các chỉ số cần thu thập.
ã Chỉ tiêu nhân trắc.(Các kỹ thuật cân đo dựa theo hướng dẫn của WHO 1979 ) [30].
Đo chiều cao đứng .
Cân trọng lượng cơ thể.
Đo vòng cánh tay duỗi.
Chỉ số khối cơ thể BMI. Dựa theo tiêu chuẩn phân loại BMI của lứa tuổi vị thàh niên của WHO 1995 phân ra các mức độ :
Gầy: giới hạn ngưỡng tạm thời là BMI theo tuổi < 5 pexen tin.
Bình thường: chỉ số BMI từ 5 –85 pexen tin .
Trên 85 pexentin chỉ số khối cơ thể (BMI) của quần thể tham chiếu chuẩn coi là có nguy cơ thừa cân.
ã Khẩu phần: Hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm.
ã Nữ sinh hỏi tuổi bắt đầu có kinh.
ã Hỏi các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
2.5.2. Các phương pháp thu thập số liệu.
2.5.2.1. Nhân trắc.
ã Đo chiều cao đứng:
Để thước đo theo chiều thẳng đứng vuông góc với mặt đất nằm ngang, thước có chia độ đến mm. Người được đo bỏ guốc dép, đi chân không, đứng thẳng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mông, vai và đầu theo một chiều thẳng đứng, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, bỏ xuôi hai tay theo 2 bên mình. Dùng thước vuông áp sát đỉnh đầu vuông góc với thước và ghi kết quả với một số lẻ.
ã Cân nặng: Dùng cân Seca có độ chính xác đến 0,1kg. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng. Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi cân. Kết quả được ghi theo kg với 1 số lẻ. Đối tượng chỉ mặc quần áo mỏng, đi chân đất, đứng ở giữa bàn cân, không được cử động, mắt nhìn thẳng.
ã Vòng cánh tay: dùng thước mềm, không chun giãn với độ chính xác 0,1 cm. Đối tượng được đo vòng cánh tay trái, vòng đo đi qua điểm giữa cánh tay trái tính từ mỏm cùng vai đến mỏm trên lồi cầu xương cánh tay. Cánh tay trái của trẻ được đo trong tư thế thả lỏng tự nhiên, bỏ hết quần áo. Kết quả đo được ghi đến một số lẻ.
2.5.2.2. Khẩu phần thực tế .
Hỏi tần suất xuất hiện lương thực, thực phẩm trong ngày, tuần, tháng qua.
2.5.2.3. Dấu hiệu dậy thì.
Phỏng vấn để biết được tuổi bắt đầu có kinh của nữ sinh.
2.5.2.4. Các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, gia đình và tập tính ăn uống của trẻ thông qua bộ câu hỏi.
2.6. Xử lý -Thống kê số liệu.
Số liệu được xử lý trên máy vi tính theo chương trình EPI-INFO 6.0.
Chương iii
Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số đặc điểm giới thiệu về trường nghiên cứu:
Trường trung học cơ sở Ngô Sỹ Liên nằm trên địa bàn phường Hàm Long, Quận Hoàn Kiếm. Trường Ngô Sỹ Liên là trường điểm của Thành phố về giáo dục. Học sinh của trường là từ các phường và các quận khác đến học. Đa số các em đều là con em cán bộ Nhà nước và đều là học sinh giỏi của các trường tiểu học tuyển vào.
Trường có hơn 2200 học sinh và gồm 52 lớp học. Trong đó khối 6 vào đông nhất. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối khang trang. Nhà trường có hệ thống camera ở các phòng và được theo dõi ở ban giám hiệu. Tuy nhiên diện tích sân trường hơi chật hẹp so với số lượng học sinh của trường.
Trường có một đội ngũ giáo viên giỏi và nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Ngoài ra còn có một đội ngũ cô nuôi phục vụ cho học sinh bán trú khối 6 một bữa trưa. Số còn lại ăn trưa tại nhà cùng gia đình.
3.2. Đặc điểm đối tượng điều tra.
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 300 học sinh gồm 124 nam và 176 nữ.
Bảng 1. Tổng số đối tượng nghiên cứu.
Tuổi
n
Nam
Nữ
12
33
55
13
31
49
14
26
50
15
34
22
Tổng
124
176
Nhận xét:
Tổng số đối tượng nghiên cứu gồm cả nam và nữ từ 12-15 tuổi là 300. Trong đó nam là 124 và nữ là 176.
Bảng 2. Trình độ văn hoá và nghề nghiệp của cha mẹ
Mẹ (n=300)
Văn hoá
n
%
Cấp II
10
3.4
Cấp III
43
14.4
Trung cấp
34
11.3
ĐH/CĐ
213
70.9
Nghề nghiệp
Công nhân
11
3.7
CBCNV
174
57.8
Về hưu
0
0
Buôn bán
48
15.9
Nội trợ
38
12.8
Khác
29
9.8
Bố (n=298)
Văn hoá
Cấp II
4
1.3
Cấp III
37
12.4
Trung cấp
24
8.1
ĐH/CĐ
232
78.2
Nghề nghiệp
Công nhân
10
3.4
CBCNV
190
63.8
Về hưu
5
1.7
Buôn bán
49
16.4
Khác
44
14.7
Nhận xét:
Bố mẹ của học sinh chủ yếu là trình độ cao đẳng, đại học (70,9% và 78,2%).
- Nghề nghiệp của bố và mẹ chủ yếu là cán bộ tuy nhiên mẹ chưa có ai về hưu và nội trợ chiếm (12,8%).
Bảng 3. Số người và số con trong gia đình
n(300)
%
Số người
3-4
247
82.4
5-6
48
15.9
>= 7
5
1.7
Số con
1
49
16.2
2
235
78.4
3
16
5.4
Nhận xét:
- Số người chủ yếu là 3-4 người chiếm 82,4%.
- Tỷ lệ có từ 7 ngươì trở lên chiếm tỷ lệ ít 1,7%.
- Số con trong gia đình chủ yếu là 2 (78,4%)
- Tỷ lệ có 3 con rất ít, chiếm 5,4%.
3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
3.3.1. Phát triển thể lực
Bảng 4. Giá trị trung bình về cân nặng, chiều cao của học sinh 12-15 tuổi.
Tuổi
Trai (n = 124)
Gái (n = 176)
n
Cân (kg)
Cao (cm)
n
Cân (kg)
Cao (cm)
12
33
39,82 ± 7,79
145,50 ± 7,58
55
36,64 ± 6,47
146,84 ± 6,89
13
31
40,08 ± 6,87
152,46±7,40
49
40,11± 5,97
149,48 ± 4,97
14
26
45,67 ± 8,54
157,62 ±10,46
50
43,15 ± 6,18
152,61 ± 6,05
15
34
49,68 ± 9,73
161,39±6,40
22
44,9 ± 5,94
154,46 ± 4,68
Nhật xét:
Chiều cao và cân nặng trung bình của học sinh trường Ngô Sỹ Liên tăng dần theo tuổi.
ở học sinh nam cân nặng ở lứa tuổi 12 sang 13 tăng ít. Nhưng ở tuổi 13 - 15 tăng nhiều và mỗi năm tăng được 4,8 kg. Chiều cao tăng nhanh từ 12 sang 13: 7 cm, từ 13 -15 tăng trung bình 5 cm/năm.
ở nữ, cân nặng tăng nhanh ở tuổi 12- 13, tăng được 3,5 kg. Những tuổi sau giảm dần. Chiều cao tăng trung bình 2,54cm/năm.
Biểu đồ 1: Chiều cao của học sinh nam và nữ
Biểu đồ 2: Cân nặng của học sinh nam và nữ.
Nhận xét:
Ta thấy ở các nhóm tuổi 12,14,15 chiều cao và cân nặng của học sinh nam cao hơn học sinh nữ một cách có ý nghĩa với p < 0,05.
Bảng 5: Vòng cánh tay, chỉ số BMI của học sinh nam trường NSL- Hà Nội năm 2001
Tuổi
n
Vòng cánh tay
BMI
X ± SD
X ± SD
12
33
21,32 ± 5,56
18,68 ± 2,59
13
31
20,25 ± 2,52
17,20 ± 2,45
14
26
21,77 ± 2,52
18,35 ± 2,71
15
34
21,67 ± 2,77
18,94 ± 2,67
Nhận xét:
Vòng cánh tay của học sinh nam trường Ngô Sĩ Liên Hà Nội giao động từ 20- 21 cm. ơ lứa tuổi 14 vòng cánh tay phát triển nhiều nhất (21,77 cm). Chỉ số BMI thấp nhất ở lứa tuổi 13, tăng dần ở lứa tuổi 14 đến 15.
Bảng 6: So sánh vòng cánh tay của nữ vị thành niên NSL-Hà Nội với nữ vị thành niên Quảng Bình
Tuổi
HN
QB
p
n
X ± SD
n
X ± SD
12
55
19.4 ± 2.0
78
17.1 ± 1.5
< 0.001
13
49
20.1 ± 2.1
74
18.0 ± 2.0
< 0.001
14
50
20.9 ± 1.7
58
18.9 ± 1.6
< 0.001
15
22
21.0 ± 1.8
55
20.7 ± 1.5
> 0.05
Nhận xét:
Vòng cánh tay của lứa tuổi vị thành niên ở trường NSL- Hà Nội tăng nhanh ở lứa tuổi 14 (0,8cm) còn ở Quảng Bình tăng nhanh ở tuổi 15 (1,8cm).
Sự khác biệt ở 2 vùng có khác nhau ở lứa tuổi 12 - 14 một cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).
Đối với lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt p > 0,05.
Bảng 7. Chỉ số BMI của nữ vị thành niên NSL-Hà Nội với nữ vị thành niên Quảng Bình
Tuổi
HN
QB
p
n
X ± SD
n
X ± SD
12
55
17.0 ± 2.3
78
15.1 ± 1.3
< 0.05
13
49
17.9 ± 2.2
74
15.7 ± 1.7
< 0.05
14
50
18.6 ± 2.7
58
16.5± 1.7
< 0.05
15
22
18.6 ± 1.8
55
17.8 ± 1.8
> 0.05
Nhận xét:
Chỉ số BMI của nữ vị thành niên ở trường NSL cao hơn so nữ vị thành niên QB ở lứa tuổi 12 -14 với p < 0,05.
Tuy nhiên ở lứa tuổi 15 không thấy có sự khác biệt với p > 0,05.
Bảng 8. Tình trạng dinh dưỡng phân theo mức độ thiếu cân, bình thường, thừa cân.
Giới
< 5 th
5% - 85th
85 - 95th
n
n
%
p
n
%
p
n
%
p
Nam
21
16.9
<0.05
91
73.4
<0.01
12
9.7
< 0.01
124
Nữ
16
9.2
157
89.1
3
1.7
176
Nhận xét:
Đều có sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng ở 3 mức độ giữa nam và nữ với p lần lượt < 0,05; < 0,01 và 0,01 ở mức thiếu cân, bình thường, thừa cân. Tuy nhiên nam có tỷ lệ thiếu cân nhiều hơn nhưng đồng thời cũng có tỷ lệ thừa cân cao.
Biểu đồ 3 : Mối liên quan giữa chiều cao trung bình và hành kinh ở học sinh nữ.
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của những học sinh đã có kinh cao hơn so với trẻ chưa có kinh ở cùng độ tuổi.
ở tuổi 12 chênh lệch nhau 7 cm và sự khác biệt có ý nghĩa với p 0,05. Trung bình ở các độ tuổi chênh nhau 3,2 cm.
Biểu đồ 4: Mối liên quan giữa cân nặng trung bình và hành kinh ở học sinh nữ.
Nhận xét:
Cân nặng, trung bình ở học sinh đã có kinh cao hơn ở trẻ chưa có kinh ở cùng độ tuổi. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa ở độ tuổi 12, 13 với p < 0,001 và 0,05. ở độ tuổi 14, 15 chưa thấy có ý nghĩa. Mức độ chênh lệch này giảm dần từ 12-15 tuổi và khoảng cách lần lượt là 7,6,5,4 kg.
3.3.2. Tình trạng phát triển sinh lý của học sinh nữ .
Bảng 9. Tỷ lệ có kinh theo tuổi ở học sinh nữ từ 12 - 15tuổi
Tuổi
n
Có kinh
Chưa có kinh
n
%
n
%
12
55
18
33,3
37
66,7
13
49
30
61,0
19
39,0
14
50
46
92,8
4
7,2
15
22
19
86,4
3
13,6
Tổng
176
113
100
63
100
Nhận xét:
Qua kết quả điều tra cho thấy ở cả 4 nhóm tuổi nghiên cứu đều đã có học sinh có kinh.
Tỷ lệ có kinh nhiều nhất là 14 tuổi: 92,8% sau đó là 15 tuổi 86,4%.
Tuy nhiên bảng 8 cũng cho thấy ở tuổi 15 vẫn còn một số học sinh chưa có kinh.
Biểu đồ 5: Tuổi bắt đầu hành kinh
Nhận xét:
Trong số 113 học sinh có kinh thì ở độ tuổi 13 bắt đầu có kinh cao nhất (39,6%), tiếp đó là 12 tuổi (38,4%). Kết quả cho thấy 3 trẻ có kinh rất sớm 10 tuổi (2,6%). Tuổi bắt đầu hành kinh trung bình là 12 năm 4 tháng ± 10 tháng.
3.4. Tần xuất xuất hiện thực phẩm và tập tính ăn uống của trẻ và kiến thức, hành vi về vệ sinh và dinh dưỡng.
3.4.1. Tần xuất xuất hiện thực phẩm trong tháng
Bảng 10. Tần suất xuất hiện.
STT
Tên thực phẩm
Hàng ngày (%)
2-6 lần/tuần(%)
ít khi ăn (%)
1
Gạo
97.6
2.4
0
2
Thịt các loại
39.3
57
3.7
3
Cá các loại
12.5
67.5
20
4
Trứng
16.8
68.4
14.8
5
Đậu đỗ
16.8
51.3
31.9
6
Tôm, tép
4.7
52
43.3
7
Cua
2
35.6
62.4
8
Lạc, vừng
10.4
33.6
56
9
Dầu mỡ
64.3
26.8
8.9
10
Bơ
13.1
32.5
54.4
11
Sữa
37.6
37
25.4
12
Bánh kẹo
16.1
40.9
43
13
Nước ngọt
11.7
31.6
56.7
14
Rau xanh các loại
79.5
18.1
2.4
15
Quả chín các loại
79.2
20.2
0.6
Nhận xét:
Kết quả cho thấy lương thực tiêu thụ chủ yếu trong ngày là gạo (97,6%) và ngày nào cũng có. Các loại tôm, cua ít được sử dụng (43,3% và 62,4%). Thịt, cá, trứng xuất hiện trong ngày nhiều (39,3%; 12,5%; 16,8%)..
Dầu mỡ sử dụng hàng ngày cao 64,3%.
Tỷ lệ số trẻ sử dụng ra xanh và quả chín hàng ngày cao (79,5 % và 79,2%).
Trong 3 nhóm sữa, bánh kẹo và nước ngọt thì hàng ngày sử dụng sữa nhiều nhất, tiếp đến là bánh kẹo và nước ngọt (37,6%; 16,1%; 14,7%).
3.4.2. Tập tính ăn uống của trẻ
Bảng 11. Số bữa chính trong một ngày ngày, người chuẩn bị, được ăn những thức ăn trẻ thích.
n= 300
n
%
Số bữa
2
142
47,3
3
154
51,4
4
4
1,3
Người chuẩn bị
Bố mẹ
251
83,6
Tự bản thân
21
7
Ông bà
2
0,7
Khác (cửa hàng)
26
8,7
Được ăn theo sở thích
Có
281
93,6
Không
19
6,4
Nhận xét:
Đa số trẻ ăn 3 bữa chính một ngày (51,4%) tiếp đó 2 bữa một ngày (47,3%).
- Sự chuẩn bị cho học sinh trong các bữa chính chủ yếu là bố mẹ 83,6%.
Học sinh được ăn những thứ thích là 93,6% được đáp ứng mong muốn.
Bảng 12. Thói quen ăn uống của học sinh.
n= 300
n
%
Bữa phụ
Không ăn
94
31,5
1
117
39
2
77
25,5
>=3
12
4
Ăn sáng
Luôn ăn/thường xuyên
232
77,2
ít khi ăn
68
22,8
Ăn kiêng
Không
267
88,9
Có
33
11,1
Thói quen ăn
Theo bữa
245
81,5
Không theo bữa
55
18,5
Nhận xét:
Số học sinh có ăn bữa phụ là (68,5%) trong đó phần lớn ăn một bữa phụ (56,9%).
Ta thấy số học sinh luôn ăn sáng là 77,2%. Chiếm một tỷ lệ khá cao. Chỉ có 3% là ít khi ăn. Có 11,1% học sinh ăn kiêng và 81,5% ăn theo bữa.
Bảng 13. Ăn quà vặt và những thứ thích ăn khi ăn vặt.
n
%
Ăn quà vặt
Có
190
63,30
Không
99
33,00
Không biết
11
3,700
Tổng
300
100
Đồ ăn
Bánh kẹo
75
25,2
Hoa quả
152
51,0
Bơ sữa
60
20,1
Bim bim/ bỏng ngô
85
28,5
Nước ngọt
87
29,2
Nhận xét:
Ta thấy số học sinh ăn quà vặt là 66,3%. Phản ánh sự ăn quà vặt khá cao, chiếm gần 2/3 trong tổng số.
Những thứ thích ăn khi ăn quà vặt nhiều nhất là hoa quả 51%, sau đó là nước ngọt 29,2% và một số khác.
Bảng 14. Kiến thức vệ sinh và dinh dưỡng của học sinh.
Kiến thức
Đúng
%
Kể đúng 4 nhóm thức năn cần thiết
247
82.2
Thịt, cá, trứng, đậu phụ giàu chất dinh dưỡng gì nhất ?
260
86.6
Rau quả cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nào nhất ?
181
60.4
Nhận xét:
Số học sinh có kiến thức và hiểu biết đúng về 4 nhóm thức ăn cần thiết chiếm tỷ lệ cao 82,2%.
Số trả lời đúng về nhóm thức ăn cung cấp protit rất cao 86,6%.
Tuy nhiên, số hiểu biết đúng về các chất dinh dưỡng trong rau quả còn thấp 60,4%.
Bảng 15. Hành vi vệ sinh và dinh dưỡng của học sinh.
Hành vi
n(300)
%
Có rửa tay trước khi ăn không ?
Bao giờ cũng rửa
221
73.5
Khác
79
26.5
Trong bữa ăn chính có ăn rau
quả không ?
Luôn ăn
229
76.2
Khác
71
23.8
Có uống nước lã không ?
Không bao giờ
291
97
Thỉnh thoảng
9
3
Có rửa tay sau khi đi ngoài không ?
Bao giờ cũng rửa
295
98.3
Khác
5
1.7
Rửa tay bằng gì?
Xà phòng và nước sạch
258
87.6
Bằng nước sạch
37
12.4
Nhận xét:
Hành vi vệ sinh và dinh dưỡng của học sinh đều tốt. Học sinh thường ăn rau quả trong các bữa chính là 76,2%. Tỷ lệ rửa tay trước khi ăn cao 73,5%. Tỷ lệ rửa tay sau khi đi ngoài và rửa tay sạch là 98,3 và 87%.
Bảng 16. Tự nhận xét về sự gầy béo của bản thân
Thực tế
n
Tự nhận
% đúng
Bình thường
248
Bình thường
166
66,9
Gầy
57
23,0
Béo
25
10,1
Gầy
37
Bình thường
17
46
Gầy
17
46
Béo
3
8
Thừa cân
15
Bình thường
6
42,9
Gầy
1
7,1
Béo
8
50
Nhận xét:
Số học sinh nhận xét mình bình thường có tỷ lệ đúng cao nhất (66,9%), tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp. Ngược lại, học sinh gầy mà cho mình là bình thường là 46% và học sinh thừa cân vẫn cho là bình thường chiếm gần một nửa 42,9%.
Chương iv
Bàn luận
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh
4.1.1. Sự phát triển về thể lực
Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng và chiều cao của trẻ tăng dần ở cả hai giới. Cân nặng và chiều cao của trẻ nam cao hơn của trẻ nữ ở mọi lứa tuổi. Sự chênh lệch chiều cao có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 ở lứa tuổi 13-15. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự với nhận định của tác giả Từ Ngữ khi nghiên cứu 9587 trẻ từ 6-15 tuổi tại Hà Nội, Hải Dương, Phú Thọ và Tiền Giang [16].
Biểu đồ 6. So sánh cân nặng của học sinh nam trường Ngô Sỹ Liên 2001 và các nghiên cứu ở Hà Nội các thời kỳ.
Tuổi
Cân nặng
Biểu đồ 7. So sánh chiều cao của học sinh nam trường Ngô Sỹ Liên 2001 và các nghiên cứu ở Hà Nội các thời kỳ.
Theo biểu đồ 6 và biểu đồ 7 cho thấy ở nam cân nặng và chiều cao của lứa tuổi học đường ở tất cả các nhóm tuổi đều có bước tăng đáng kể trong thời gian vừa qua.
Cân nặng và chiều cao của học sinh nam Hà Nội năm 1999 so với năm 1994 và 1981 đều có ý nghĩa thống kê với P < 0,01. Đường biểu diễn chiều cao và cân nặng của học sinh Hà Nội năm 1999 và năm NSL-2001 tương tự nhau. Xét về gia tốc tăng cân nặng và chiều cao từ 12-15 tuổi ta thấy, từ năm 1981-1994 tăng được 5,75 kg, năm 1994-1999 tăng 6,93 kg. Chiều cao tăng tương ứng là 8,7 cm và 5,75 cm. Như vậy, hiện nay tốc độ tăng trưởng đã được cải thiện rõ rệt. ở nữ, chiều cao tăng trong thời gian 1981-1994, từ năm 1994-1999 sự gia tăng về chiều cao ít hơn. Chủ yếu là tăng về cân nặng. [16]
Ta nhận thấy ở nam độ tuổi này có xu hướng tăng nhanh cả về chiều cao và cân nặng. Đối với nữ, sự gia tăng về chiều cao thấp, chủ yếu gia tăng về cân nặng. ở nam tăng cao nhất về chiều cao ở độ tuổi 13 và cân nặng ở độ tuổi 12. ở nữ, cân nặng tăng nhanh ở độ tuổi 12. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Viện dinh dưỡng 1995 sự phát triển về chiều cao của trẻ trai tốt hơn trẻ gái[10]
So sánh với các nghiên cứu ở các địa phương khác nhau (Từ Ngữ 1999) thì chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ Ngô Sĩ Liên cao hơn một cách có ý nghĩa với p<0,01). Với kết quả nghiên cứu ở Lệ Thuỷ, Quảng Bình 1996 của Phan Thị Thuỷ thì trẻ em nữ Hà Nội đều cao hơn trẻ em nữ Quảng Bình ở tất cả các nhóm tuổi về chỉ số cân nặng và chiều cao (P < 0,01).
Theo tài liệu nghiên cứu của Thẩm Hoàng Điệp 1992 cho thấy chiều cao trẻ em tăng cực đại vào khoảng 11-12 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu trên. Chiều cao trung bình trong cùng độ tuổi ở Hà Nội cũng cao hơn nghiên cứu ở Quảng Bình ở cùng độ tuổi.
Theo Kathleen sự tăng trưởng chiều cao nhanh nhất xảy ra vài năm trước tuổi bắt đầu hành kinh với sức bùng nổ tăng trưởng xảy ra trong khoảng 10-14 tuổi (trẻ em các nước Châu Âu). Điểm cao nhất về tốc độ xảy ra 1-1,5 năm trước tuổi hành kinh. Nghiên cứu của Luis Underwood và cộng sự (1991) cho thấy rằng chỉ số chiều cao là một chỉ số tốt nhất để đánh giá toàn bộ tình trạng phát triển của trẻ[17]. Những trẻ có điều kiện kinh tế xã hội tốt thì sự dậy thì sớm hơn những trẻ có điều kiện kinh tế-xã hội kém. Sự xuất hiện những đặc tính sinh dục phụ và những thay đổi hooc mon của tuổi dậy thì có liên quan đến sự phát triển chiều cao tối đa. Những trẻ gái bình thường sự bắt đầu có kinh xảy ra ở nhánh xuống của cung phát triển tốc độ chiều cao, nhưng ở những bé gái bắt đầu có kinh sớm hơn có thể xảy ra đồng thời hay hơi trước hơn tốc độ phát triển chiều cao tối đa. Mặt khác ở những bé gái trưởng thành muộn, có kinh nguyệt muộn hơn ở nhánh xuống của đường cung tốc độ phát triển, khi sự phát triển gần như dừng lại [23].
Với kết quả bảng 5 và 7 chúng tôi thấy: chỉ số khối cơ thể BMI của nam chỉ cao hơn ở nữ ở độ tuổi 12 một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số khối cơ thể (BMI) của nữ vị thành niên điều tra tăng dần theo tuổi, so với BMI của trẻ em Quảng Bình trong cùng độ tuổi thì BMI của đối tượng điều tra cao hơn so với Quảng Bình trong nhóm 12-14 tuổi một cách có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). ở độ tuổi 15 thì chỉ số BMI cả hai vùng là tương đương nhau. ở đây ta thấy cân nặng và chiều cao của đối tượng nghiên cứu của nữ Hà Nội lần lượt là 44,5 kg và 154,5 cm; ở Quảng Bình tương tự là 37,7kg và 145,2cm.
Theo phân loại BMI ở lứa tuổi vị thành niên thì tình trạng dinh dưỡng của đối tượng điều tra thuộc loại tốt (83,6%) [bảng 8]. Theo nghiên cứu của Kathleen, Carruth, Luis Underwood khẳng định rằng chỉ số BMI cho ta xác định được tình trạng dinh dưỡng hiện tại, và kết quả một số điều tra cho thấy tình trạng dinh dưỡng của trẻ em vị thành niên (12-18 tuổi) theo chỉ số BMI thì trạng dinh dưỡng kém cũng khá phổ biến : ấn Độ 33%, NêPan 36%, Béc Lin 23%.
Điều này cho thấy tỷ lệ dinh dưỡng ở vùng điều tra tốt hơn rất nhiều so với các nơi khác. Qua đây cho thấy rằng trẻ em sống trong điều kiện kinh tế-xã hội tốt hơn thì có tình trạng dinh dưỡng tốt hơn. Tình trạng kinh tế-xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Vòng cánh tay của học sinh nữ NSL- Hà Nội 2001 tăng lên theo tuổi, hàng năm tăng trung bình 0,5-0,6 cm. Đỉnh tăng trưởng cao nhất là 13 sang 14 tuổi (0,8 cm). So với vòng cánh tay trung bình của trẻ nữ Quảng Bình 1996 thì trẻ nữ NSL-Hà Nội 2001 đều cao hơn ở nhóm tuổi 12-14 với P 0,05).
4.1.2. Sự phát triển sinh lý của nữ sinh.
Biểu đồ 8: Tuổi dậy thì trung bình của nữ sinh Hà Nội với tài liệu tham khảo
Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trẻ bắt đầu có kinh ở độ tuổi 10 (2,6%) nhưng với một tỷ lệ thấp. ở độ tuổi 12-13 bắt đầu có kinh chiếm nhiều nhất. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước của trẻ em ở HN. Theo tài liệu của Cao Quốc Việt và cộng sự thì đỉnh tăng trưởng của trẻ em NSL Hà Nội năm 2001 sớm hơn các nghiên cứu trước và sớm hơn các vùng sinh thái khác [18].
4.2. Kiến thức, hành vi, tập tính ăn uống và khẩu phần của trẻ vị thành niên.
4.2.1. Kiến thức hành vi tập tính ăn uống
ở bảng 14 ta thấy số trẻ kể đúng 4 nhóm thức ăn cần thiết trong mỗi bữa ăn là 82,2%. Đó là một sự nhận thức đúng rất cao ở lứa tuổi này. Học sinh cũng nhận thức tốt về những thức ăn giàu chất đạm (86,6%). Tuy nhiên sự nhận thức về các chất dinh dưỡng trong nhóm rau quả còn thấp (60,4%). Tìm hiểu thêm chúng tôi được biết ngoài những buổi học chính khoá, nhà trường còn có những buổi học ngoại khoá, những buổi tuyên truyền giáo dục sức khoẻ của y tế nhà trường.
Phần lớn các hành vi về ăn uống đều đạt mức đúng từ 73,5% đến 98,3%. Đa số các em đã ý thức được về hành vi ăn uống, ăn uống hợp lý và hợp vệ sinh. Như số em luôn rửa tay trước khi ăn là 73,5% và sau khi đi ngoài chiếm 98,3%
Về tập quán ăn uống, tuy mới điều tra với một số lượng nhỏ nhưng chúng tôi cũng đã tìm hiểu được một số tập tính ăn uống của trẻ như ăn quà vặt, ăn kiêng, hay một số món ăn mà trẻ ưa thích. Khi điều tra được biết đa số các em nói không nên bỏ bữa ăn sáng vì "qua một đêm ngủ sáng cần phải ăn để làm việc", "có lần em đã bị hạ đường huyết vì không ăn sáng"... Và ở bảng 12 có 11,1% số trẻ có ăn kiêng, nguyên nhân một phần do không ăn được một số chất lạ do bị dị ứng, một phần do cha mẹ hoặc tự bản thân sợ béo.
ở bảng 11 cho thấy rằng số trẻ được ăn những thứ mà mình thích là 93,6%. Đây cũng là do sự quan tâm chăm sóc cuả gia đình, sự đáp ứng về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ được đầy đủ. Trong bảng 12 ta thấy những trẻ thường vặt như hoa quả, bánh kẹo, bơ sữa, bim bim… ta thấy số trẻ thích ăn hoa quả chiếm nhiều nhất 51%.
Cũng trong bảng 12 ta thấy số trẻ có thói quen ăn sáng khá cao chiếm 77,2%. Bữa ăn sáng cao này biểu thị sự hiểu biết và ý thức của các em cũng như sự quan tâm của gia đình.
Nhưng trong bảng 16 ta thấy sự đánh giá đúng về bản thân các em còn thấp. Đánh giá đúng về mình khi nhận là bình thường chiếm 66,9%. Khi bản thân gầy vẫn cho là bình thường và thực tế thừa cân vẫn cho là bình thường chiếm gần một nửa (42,9%).
Ta thấy kiến thức về dinh dưỡng cũng như hành vi dinh dưỡng của các em đều khá tốt. Nhưng đánh giá đúng về bản thân các em còn thấp. ở đây một phần kiến thức tự đánh giá của các em chưa được nhận thức đầy đủ.
Qua đây ta thấy tập tính ăn uống của trẻ khá tốt. Trẻ đã có những kiến thức và ý thức được về món ăn. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và tập tính ăn uống còn ít. Để góp phần tìm hiểu sâu hơn cần có những nghiên cứu trên nhiều đối tượng và với một số lượng lớn ở các vùng để từ đó có những nhận xét chung về đối tượng này.
4.2.2. Khẩu phần
Qua điều tra về tần suất sử dụng thực phẩm trong tháng ta thấy đa số các loại thực phẩm trong các ô vuông thức ăn đều xuất hiện khá thường xuyên. Thành phần nhóm cung cấp Protein gồm thịt, cá, trứng, đậu lần lượt là 57%, 67,5%, 68,4% xuất hiện trong tuần.
Lượng rau xanh và quả chín xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn hàng ngày (79,5% và 79,2%).
Dầu mỡ xuất hiện trong ngày là 64,3%. Số các thức ăn ít khi ăn gồm cua 62,4%, bơ 54,4% và nước ngọt. Ngoài ra thì sự có mặt của sữa (37,6%) là nhóm thức ăn có hàm lượng Protein có hoạt tính sinh học cao. Qua đây cho thấy lượng các thực phẩm công nghiệp ít sử dụng hơn. Bữa ăn của trẻ nhìn chun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40177.DOC