Đề tài Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín thời kỳ 2001 - 2010

Lời nói đầu 1

Chương I 4

Cơ sở khoa học của vấn đề quy hoạch 4

Sử dụng đất 4

I. Khái niệm , đặcđiểm , vai trò của quy hoạch sử dụng đất 4

1. Khái niệm , đặc trưng của quy hoạch sử dụng đất 4

1.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất 4

1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 7

1.2.1. Tính lịch sử xã hội 7

1.2.2. Tính tổng hợp . 8

1.2.3 Tính dài hạn . 8

1.2. 4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô . 8

1.2.5 Tính chính sách . 9

1.2.6 Tính khả biến 9

1.2.7 Tính hiệu quả . 9

1.2.8 Tính đúng đắn . 9

2 . Vai trò của quy hoạch sử dụng đất . 10

II, Một số quy đinh pháp lý về quy hoach sử dụng đất 11

1. Nguyên tắc , căn cứ quy hoạch sử dụng đất . 11

1.1 Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất 11

1.2 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất 12

2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất 12

3. Thực hiện và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 15

3.1 Thực hiện quy hoạch sử dụng đất . 15

3.2 Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất . 16

CHƯƠNG II : THựC TRạNG THựC HIệN QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT ở HUYệN THƯờNG TíN (Hà TÂY) 17

 

doc69 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín thời kỳ 2001 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyện Thường Tín thời kỳ 2001-2010 Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín là: - Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất của huyện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương trong những năm trước mắt và lâu dài. - Phân bố quỹ đất hợp lý cho các ngành, các đối tượng sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế cao. - Làm định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các ngành, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất. - Tạo cơ sở pháp lý cho việc mở mang các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp, các khu trung tâm văn hoá -xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2010 của huyện - Bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất - Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng địa chính huyện nắm chắc quỹ đất phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. 1.1. Hiện trạng sử dụng đất Theo các tài liệu về đất đai tập hợp từ các số liệu thống kê đất đai, hiện trạng sử dụng đất của huyện Thường Tín được thể hiện trong bảng 02. Bảng 02: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2000 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 12770,00 100 1 Đất nông nghiệp NNP 8150,31 63,82 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7579,91 59,36 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 7509,43 58,80 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 6825,03 53,45 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNC 684,40 5,35 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 70,48 0,56 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 560,00 4,38 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 10,40 0,08 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4259,70 33,36 2.1 Đất ở OTC 1187,63 9,30 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1178,65 9,23 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 8,98 0,07 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2016,42 15,79 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 70,93 0,55 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 60,96 0,49 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN CSK 377,09 2,95 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 1507,44 11,80 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 86,57 0,68 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 146,87 1,15 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 809,82 6,34 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 12,39 0,01 3 Đất chưa sử dụng CSD 359,99 2,82 3.1 Đất hàng chưa sử dụng BCS 359,99 2,82 (Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 2001 - 2010 huyện Thường Tín - Hà Tây) Đất nông nghiệp: Nhìn chung đất nông nghiệp đang được tổ chức khá triệt để với sự đa dạng hoá các loại cây trồng. Tổng diện tích gieo trồng cả năm 2000 theo niên giám thống kê của huyện là 18565 ha, hệ số quay vòng sử dụng đất đạt 2,5% là rất cao. Huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên có địa hình tương đối băng phẳng thuận lợi cho quá trình canh tác, diện tích đất trồng 3 vụ chiếm tới 50% diện tích trồng cây hàng năm. Đất phi nông nghiệp chiếm diện tích tương đối lớn so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện , trong đó đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ này là tương đối cao so với mức trung bình trong tỉnh. Đất ở chiếm 9,3%. Hai loại đất này đều có xu hướng tăng lên. Đất chưa có sử dụng của huyện còn 359,99 ha, đều là đất bằng chưa sử dụng. 1.2. Kế hoạch sử dụng đất huyện Thường Tín 2001-2005 1.2.1. Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp Đến năm 2005, đất nông nghiệp của huyện còn 6825,79 ha, giảm 1324,52 ha so với năm 2000. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 6147,71 ha, giảm 1432,2 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 268,53 ha, tăng 198,05 ha so với năm 2000; diện tích đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 712,76 ha, tăng 251,76 ha so với năm 2000; đều do chuyển từ đất trồng lúa và đất chưa sử dụng sang. 1.2.2. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp 1.2.2.1. Kế hoạch sử dụng đất ở Đất ở đô thị tăng 287,25 ha, trong đó 167,43 ha lấy từ đất trồng lúa, 6,92 ha đất lấy từ nuôi trồng thuỷ sản. Do đó đến năm 2005 tổng diện tích đất ở đô thị là 182,7 ha Đất ở nông thôn tăng 113,53 ha, trong đó 100,27ha lấy từ đất trồng lúa, từ đất nuôi trồng thuỷ sản 9,7ha, từ đất phi nông nghiệp khác 3,56ha. Tính chung, đến 2005 tổng diện tích đất ở nông thôn là 1292,18 ha. 1.2.2.2. Kế hoạch sử dụng đất chuyên dùng Đến năm 2005, đất chuyên dùng tăng 1083,4ha. Diện tích này lấy từ đất nông nghiệp là 177,83 ha, từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 4,3 ha, từ đất chưa sử dụng là 8,5 ha, từ đất phi nông nghiệp khác là 1,27 ha. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,5 ha; đất quốc phòng, an ninh tăng 7,56 ha; đất có mục đích công cộng tăng60,5 ha; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tăng 1014,84 ha. 1.2.2.3. Kế hoạch sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng: Đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng 0,85 ha. 1.2.2.4. Kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa: Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 16,42 ha được lấy từ đất trồng lúa. 1.2.2.5. Kế hoạch sử dụng đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 4,3ha do chuyển sang đất chuyên dùng. 1.2.3. Kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng đất chưa sử dụng đến năm 2005 là 297,69ha, giảm 62,3 ha do chuyển sang đất nông nghiệp là 53,8 ha, chuyển sang đất phi nông nghiệp là 8,5 ha. Bảng 03: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất và sau kế hoạch TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Tăng (+) giảm (-) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 12770.00 100.00 12700.00 100.00 -1324.52 1 Đất nông nghiệp 8150.31 63.62 6825.79 53.45 -1432.20 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 7579.91 59.36 5147.71 40.31 -1630.25 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 7509.43 0.55 5879.18 46.04 198.05 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 70.48 268.53 2.10 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 560.00 4.38 712.76 5.58 152.76 1.4 Đất nông nghiệp khác 10.40 0.88 10.40 0.08 0 2 Đất phi nông nghiệp 4259.70 33.36 5646.52 44.22 1386.82 2.1 Đất ở 1187.63 9.3 1474.88 11.55 287.25 2.2 Đất chuyên dùng 2016.42 15.79 3099.82 24.27 1083.40 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 70.93 0.55 71.43 0.56 0.50 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 60.96 0.48 68.52 0.54 7.56 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN 337.09 2.64 1391.93 10.90 1014.84 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 1507.44 11.80 1567.94 12.28 60.50 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 86.57 0.68 87.42 0.69 0.85 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 146.87 1.15 163.29 1.28 16.42 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 809.62 6.34 805.52 6.31 -4.30 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 12.39 0.10 15.59 0.12 3.20 3 Đất chưa sử dụng 359.99 2.82 297.69 2.33 -62.30 3.1 Đất hàng chưa sử dụng 359.99 2.82 297.69 2.33 -62.30 (Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín - Hà Tây) Kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 của huyện Thường Tín được phê duyệt tại quyết định 243/QĐ-UBND ngày 25/3/2002 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. 2. Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 của huyện Thường Tín: Sau khi được xét duyệt, uỷ ban nhân dân huyện Thường Tín đã tiến hành công khai bản kế hoạch tại trụ sở uỷ ban nhân dân huyện để cho mọi người dân được biết. Nhằm thực hiện các chỉ tiêu đã được uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt, uỷ ban nhân dân huyện Thường Tín đã tiến hành tổ chức các cuộc họp với sự có mặt của lãnh đạo các ngành, các cấp có liên quan nhằm phổ biến nội dung thực hiện bảng kế hoạch, giao trách nhiệm đến các phòng, các ban và cá nhân cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch. Theo đó, về mặt chuyên môn, uỷ ban nhân dân huyện giao cho phòng tài nguyên và môi trường huyện Thường Tín chịu trách nhiệm phối hợp với các cấp các ngành có liên quan, trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện lên ban lãnh đạo huyện theo quy định của pháp luật. Các phòng ban có liên quan(như ban bồi thường giải phóng mặt bằng, phòng tài chính-kế toán...) và lãnh đạo uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp với phòng tài nguyên và môi trường để thực hiện tốt kế hoạch. Uỷ ban nhân dân huyện với sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường về mặt chuyên môn đã tiến hành giải quyết nhiều hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất...của các chủ thể sử dụng đất theo đúng thẩm quyền của mình. Tiến hành thẩm tra, xác minh, chứng nhận cho các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên giải quyết. Theo quy định của Luật Đất đai, của bộ Tài nguyên và Môi trường, của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, cho những thay đổi thực tế, phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành việc lập kế hoạch sử dụng đất từng năm với những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế. Uỷ ban nhân dân huyện cũng chỉ đạo các xã, thị trấn lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mỗi địa phương để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm, uỷ ban nhân dân huyện tiến hành giao nhiệm vụ cụ thể cho các ban ngành có liên quan với các chỉ tiêu cụ thể để đưa vào thực hiện. Hàng năm uỷ ban nhân dân huyện tiến hành báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất lên uỷ ban nhân dân tỉnh. Năm 2006, đã báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 lên cấp trên theo đúng quy định của pháp luật. 3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005 Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất uỷ ban nhân dân huyện đã kịp thời bổ xung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo sự thay đổi thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và tăng hiệu quả của phương án sử dụng đất trong kế hoạch ... kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến hết năm 2005 được thực hiện dưới biểu sau: Bảng 04: Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 TT Chỉ tiêu Mã QHSD đất được duyệt (ha) Kết quả thực hiện Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1425.88 655.05 45.95 1 Đất nông nghiệp NNP 597.22 452.17 75.71 1. 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 40.82 7.47 18.30 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 40.82 7.47 18.30 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 556.40 444.70 79.92 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2. Đất phi nông nghiệp PNN 828.66 202.98 24.49 2.1 Đất ở OTC 266.90 25.52 9.56 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 46.90 25.52 54.41 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 220.00 0.00 0.00 2.2 Đất chuyên dùng CDG 536.31 158.61 29.57 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 7.21 4.86 67.41 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 8.20 0.00 0.00 2.2.3 Đất sản xuất,kinh doanh phi nông nghiệp CSK 437.01 95.81 21.92 2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 430.10 91.50 21.27 2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 6.91 4.31 62.37 2.2.3.3 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.2.3.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gôưs SKX 2.2.4 Đất có mụcđích công cộng CCC 83.89 57.94 69.07 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 22.32 18.31 82.03 2.2.4.2 Đất thủy lợi DTL 29.37 26.16 89.07 2.2.4.3 Đấtđể chuyển dẫn NL, truyền thông DNT 2.2.4.4. Đất cơ sở văn hoá DVH 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 10.00 3.70 37.00 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 14.17 3.84 27.10 2.2.4.8 Đất chợ DCH 2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng LDT 2.2.4.10 Đất công cộng khác 8.03 5.83 73.85 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 15.85 13.25 83.60 2.5 Đất sông suối và MNCD SMN 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 9.60 5.60 58.33 3 Đất chưa sử dụng CDS (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây) *Chỉ tiêu sử dụng đất phân theo từng năm trong kỳ kế hoạch đã được thực hiện khá tốt. Giữa các năm có sự thay đổi đáng kể và không theo một xu hướng nào. Bảng 05: Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất(2001-2005) phân theo từng năm TT Chỉ tiêu Kết quả thực hiện KHSDĐ (2001 -2005) phân theo năm Tổng số 2001 2002 2003 2004 2005 1 Đất nông nghiệp 123.81 89.54 116.91 98.16 23.75 452.17 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2.03 1.71 1.13 2.60 7.47 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 2.03 1.71 1.13 2.60 7.47 1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 123.81 87.51 115.2 97.03 21.15 444.70 1.4 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 14.58 48.91 66.95 18.36 54.18 202.98 2.1 Đất ở 3.71 8.15 1.79 4.32 7.55 25.52 2.2 Đất chuyên dùng 6.37 40.76 59.84 8.45 43.19 158.61 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình SN 1.25 2.71 0.90 4.86 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN 23.18 43.74 28.89 95.81 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 5.12 14.87 15.20 8.45 14.30 57.94 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa 1.71 5.32 2.78 3.44 13.25 2.5 Đất sông suối và MNCD 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 2.79 2.81 5.60 3 Đất chưa sử dụng (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây) Từ số liệu bảng trên có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất theo các mục đích đã được phê duyệt đều không đạt được, hầu hết chỉ ở một tỷ lệ thấp. *Về chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất: Các chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện đều theo quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt nhưng không đạt được mục tiêu đã đề ra. Bảng 06: Bảng kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất TT Chỉ tiêu Mã DT theo KHSD đất được duyệt Kết quả thực hiện Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 828.66 24.48 1. 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN/PNN 803.46 23.38 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN/PNN 803.46 23.38 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LNP/PNN 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 25.20 15.00 59.52 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ttong nội bộ nông nghiệp 597.22 452.17 75.71 2.1 Đấtchuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUC/CLN 40.82 7.47 12.30 2.2 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất lâm nghiệp LUC/LNP 2.3 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản LUC/NTS 556.40 444.70 79.92 (Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2001 - 2005 huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây) *Về chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng: Theo quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001-2005, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng được duyệt là 59,73 ha. Đất này chủ yếu là đất bằng, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, trong kỳ kế hoạch, huyện Thường Tín chỉ thực hiện được 37,8 ha, chuyển sang cho mục đích trồng cây hàng năm (trồng lúa nước). *Về chỉ tiêu thu hồi đất: Để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của các chủ thể, xem xét dựa trên tờ trình, ủy ban nhân dân huyện đã tiến hành công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất. Yêu cầu thu hồi đất giao cho các dự án, ban quản lý xây dựng công trình là khá lớn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chỉ tiêu thu hồi đất hầu hết đều không đạt được, còn thấp so với yêu cầu, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. *Một số dự án của huyện đã thực hiện năm 2003 với diện tích 18,82 ha. Cụm công nghiệp Phụng Hiệp thực hiện trong năm 3 năm (2002-2005) với tổng diện tích là 176, 23 ha, trong đó lấy từ xã Dũng Tiến 60,2 ha, Thắng Lợi 52,7 ha, Nghiêm Xuyên 42,58 ha, Tô Hiệu 20,75 ha. - Cụm công nghiệp Hà Hồi diện tích 97,56 ha - Cụm công nghiệp Tự Nhiên diện tích 17 ha - Cụm công nghiệp Quất Động diện tích 90,86 ha, trong đó lấy từ xã Quất Động 64,71 ha, Nguyễn Trãi 26,15 ha. - Cụm công nghiệp Hòa Bình 12,44 ha. Ngoài ra, huyện còn tiến hành quy hoạch các điểm phát triển thủ công nghiệp và làng nghề ở các xã như Chương Dương, Tiền Phong, Nhị Khê, Liên Phương 4. Đánh giá kết quả thực hiện: 4.1. Những ưu điểm Dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, huyện Thường Tín đã tiến hành triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội. Đối với những vấn đề phát sinh huyện đã kịp thời sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cấp trên phê duyệt đúng quy định. Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001 - 2005 của huyện Thường Tín đã đem lại nhiều thay đổi đáng kể cho công tác quản lý, sử dụng đất đai và sự thay đổi rõ rệt về tình hình kinh tế xã hội của huyện. Trước nhất, kế hoạch sử dụng đất đã giúp cho huyện Thường Tín bước đầu củng cố lại công tác quản lý Nhà nước về đất đai và dần dần đi vào nề nếp. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có cơ sở pháp lý để thực hiện nên đã giảm hiện tượng tiêu cực. Những tranh chấp đất đai và những sai phạm phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất cũng được giải quyết nhanh chóng. Đó là do trong những năm 2001 - 2005, huyện Thường Tín đã tổ chức thực hiện khá tốt các văn bản pháp luật về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do trung ương và tỉnh ban hành. Thông qua công tác khảo sát, điều tra, đo đạc, huyện đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến 2010, đã cụ thể hóa các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trong kỳ kế hoạch đầu. Nhờ đó, công tác quản lý của Nhà nước về đất đai được củng cố. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, vi phạm phát sinh không còn tình trạng chỉ căn cứ vào nhu cầu, vào những thông tin mang tính chủ quan do người sử dụng cấp đất.Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, huyện có cơ sở chính xác để thực hiện giao đất, cho thuê đất,. đúng ranh giới, đúng mục đích, đảm bảo sự công bằng trong giải quyết tranh chấp. Trong giai đoạn 2001 - 2005 huyện Thường Tín đã thực hiện được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm diện tích đất nông nghiệp và tăng diện tích đất phi nông nghiệp, tận dụng chiều cao không gian. Do vậy đất đai được sử dụng hợp lý hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Năm 2005, diện tích đất nông nghiệp là 6825,79 ha, giảm 1324,52 ha so với năm 2000. Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2005 là 4435,45 ha tăng 177,75 ha so với năm 2000, trong đó đất chuyên dùng tăng nhiều nhất với diện tích tăng lên là 147,21 ha nên diện tích đến năm 2005 là 2163,63 ha. Đó là kết quả của việc đánh giá đúng xu hướng phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu của người sử dụng đất điều kiện thực tế của địa phương để có thể xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các điểm phát triển làng nghề truyền thống đã được triển khai rộng khắp trên toàn huyện, tạo ra cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có nơi sản xuất tập trung, phát triển làng nghề gắn với môi trường. Nhờ đó, việc đầu tư đã được tập trung, hiệu quả sử dụng vốn cao, sản xuất có qui mô hợp lý, giải quyết được một lượng lao động khá lớn trong huyện. Như cụm công nghiệp Thường Tín, cụm công nghiệp Phụng Hiệp, Quất Động, Hà Hồi các điểm phát triển làng nghề như Chương Dương, Nhị Khê, Liên Phương Đó là do lãnh đạo huyện cùng với các ban ngành đã xây dựng kế hoạch hợp lý. Trong quá trình thực hiện, huyện đã tiến hành huy động được nguồn vốn đầu tư để tiến hành đầu tư vào các hạng mục công trình như xây dựng cơ sở hạ tầng tại các cụm, điểm khu công nghiệp. Một số chính sách như chính sách thu hút vốn đầu tư, chính sách giảm thuế, ưu đãi đối với các tổ chức đầu tư vào các khu, cụm điểm công nghiệp trong việc thuê đất, thu tiền sử dụng đất, các giấy tờ hồ sơ liên quan đến thuê đất, giao đất đã được thực hiện khá tốt, là một động lực thu hút nhiều nhà đầu tư vào đầu tư các công trình, dự án trên địa bàn huyện. Việc thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất đảm bảo kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất co mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi các quyết định về giao đất, cho thuê đất được ký ban hành, huyện đã tiến hành các thủ tục nhằm bàn giao đất cho người sử dụng đất một cách nhanh chóng nhằm đáp ứng kịp thời mặt hàng đất đai để người sử dụng đất đầu tư đảm bảo tiến độdự án xã được duyệt. Trong sản xuất nông nghiệp, tuy diện tích đất nông nghiệp giảm nhưng tổng sản lượng giảm không nhiều, đáp ứng được yêu cầu về an ninh lương thực của huyện. Đến đầu năm 2005 huyện đã hoàn thành chỉ tiêu gieo cấy 12687 ha, năng suất lúa đạt 59,75 tạ/ha. Nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp được đáp ứng, mà đảm bảo phát triển nông nghiệp, vừa đảm bảo cung cấp đất cho nhu cầu sử dụng của các ngành khác. Trong nội bộ đất nông nghiệp, cơ cấu sử dụng đất cũng thay đổi theo hướng hiệu quả hơn, hợp lý hơn (chuyển đất trồng lúa không hiệu quả song nuôi trồng thủy sản, giảm diện tích đất trồng lúa, tăng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày có hiệu quả cao). Đó là kết quả của một kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả, thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp (miễn giảm thuế nông nghiệp, khen thưởng hàng lợi ích kinh tế đối với những hộ gia đình, cá nhân làm ăn giỏi), chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhờ đó năng suất cây trồng được nâng cao, góp phần ổn định đời sống của một bộ phận người dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp đi lên. Về diện tích đất ở cũng được sử dụng hợp lý, có sự tập trung hơn. Diện tích này cũng tăng lên 85,7 ha nhưng chỉ tăng về đất ở nông thôn, còn đất ở đô thị thì vẫn giữ nguyên, không thay đổi. Diện tích đất cho các mục đích khác cũng đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Các công trình giao thông, thủy lợi được huyện đầu tư xây dựng vừa đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của người dân vừa đảm bảo cho việc lưu thông hàng hóa, giao lưu, phục vụ cho ngành nông nghiệp phát triển. Cũng trong giai đoạn này đất chưa sử dụng đã giảm 61,2 ha, từ 359,99 ha năm 2000 giảm xuống còn 298,97 ha năm 2005, do thực hiện các chính sách về khuyến khích cải tạo đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho đất nông nghiệp (miễn giảm thuế, lệ phí, phí liên quan đến diện tích đất đưa vào sử dụng trong những năm đầu, huyện tiến hành đầu tư một phần vốn cho việc cải tạo cũng như xây dựng giao thông, thủy lợi để việc khai thác, sử dụng đạt hiệu quả với chi phí hợp lý). Có thể nói, việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001 - 2005 đã có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của huyện Thường Tín. Đất đai được sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành góp phần không nhỏ làm thay đổi bộ mặt nông thôn các xã trong huyện, còn thị trấn Thường Tín dần được đô thị hóa trở thành trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của huyện. Sở dĩ đạt được những kết quả này là do trong những năm thực hiện kế hoạch sử dụng đất, các cấp ủy Đảng chính quyền đã có sự chỉ đạo sát sao đối với việc thực hiện; đã có sự phân công, phân nhiệm hợp lý giữa các ngành, các cấp, được cụ thể tới từng phòng ban về trách nhiệm của mình; nhiều chính sách hợp lý được thực hiện. Kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001 - 2005 được vận dụng dựa trên điều kiện thực tế hàng năm nên có tính khả thi khá cao, đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng, nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, huyện đã tiến hành đầu tư kinh phí khá lớn cho công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trang bị các thiết bị, máy móc tiên tiến vào hoạt động này nên đã đem lại hiệu quả hoạt động cao. 4.2. Những hạn chế tồn tại Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ 2001 - 2005 nhìn chung đã mang lại nhiều hiệu quả đối với huyện Thường Tín trong công tác quản lý sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Kế hoạch sử dụng nông nghiệp vẫn còn chưa hợp lý. Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2005 là7992,88 ha chiếm tới 62,79% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất trồng cây hàng năm còn chiếm diện tích lớn (7314,76 ha, chiếm 57,46% tổng diện tích tự nhiên và 91,52% diện tích đất nông nghiệp). Cơ cấu cây trồng vật nuôi tuy đã có bước chuyển dịch nhưng cây trồng chủ lực vẫn là cây lúa, diện tích các cây công nghiệp ngắn ngày hiệu quả cao còn thấp. Vật nuôi chủ yếu là gia cầm, lợn, trâu tuy có số đầu vật nuôi khá nhưng vẫn thấp hơn với những năm trước quy hoạch, lại chịu ảnh hưởng của dịch bệnh nên hiệu quả giảm đáng kể. Đất nuôi trồng thủy sản còn ít. Đó là do ở huyện, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, chưa biết tận dụng đất nhờ thâm canh tăng vụ, tăng hệ số quay vòng sử dụng đất. sản xuất vẫn chủ yếu là thủ công, chưa biết áp dụng triệt để các tiến bộ khoa học vào sản xuất chăn nuôi còn mang tính cá thể, chưa chú trọng đầu tư và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT172.doc
Tài liệu liên quan