LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CẠNH TRANH 3
I. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 3
1. Khái niệm về đầu tư và phát triển trong doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm đầu tư 3
1.2. Khái niệm đầu tư phát triển 3
2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 4
2.1. Khái niệm về vốn đầu tư 4
2.2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 4
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước 4
2.2.2. Nguồn vốn nước ngoài 5
3. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư 6
4. Đầu tư và vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp 7
4.1. Đầu tư trong doanh nghiệp 7
4.2. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp 9
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 10
6. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 10
6.1. Kết quả của hoạt động đầu tư 10
6.1.1. Khái niệm vốn đầu tư thực hiện 10
6.1.2. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện 10
6.1.3. Khái niệm tài sản cố định huy động 11
6.1.4. Phương pháp tính 11
6.2. Hiệu quả đầu tư 12
6.2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 12
6.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư trong
doanh nghiệp 14
II. Cơ sở lý luận về cạnh tranh 15
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh 15
2. Các loại hình cạnh tranh 16
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
III. Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 20
1. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ 20
2. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 21
3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 22
4. Đầu tư cho công tác tiếp thị, bán hàng
94 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam l, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu đồng. Cao nhất là năm 2002, tổng vốn đầu tư đạt 1.400.000 triệu đồng.
Nguyên nhân tăng nhanh như vậy là do trong các năm 2001, 2002 tổng công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư chiều sâu quan trọng, chẳng hạn dự án đầu tư chiều sâu cải tạo, nâng cấp các cơ sở hiện có ở công ty GTTN,
Bảng 5: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 - 2002.
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
98 -02
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng VĐT
81631
100
95809
100
66386
100
1106920
100
1400000
100
2750746
100
Trong đó
1. Vốn xây lắp
20758
25,43
21559
22,5
15810
23,82
261012
23,58
137940
22,71
637348
23,17
2. Vốn thiết bị
54468
66,72
64432
67,25
43177
65,04
800856
72,35
1050000
75,00
1997592
72,62
3. Vốn đầu tư cho tài sản
vô hình
6405
7,85
9818
10,25
7399
11,14
45052
4,07
32060
2,29
115806
4,21
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 1998 -2002, VSC
công ty thép Miền Nam, Đà Nẵng, nhà máy cán thép Phú Mỹ, dự án cải tạo là nung phôi nhà máy thép Nhà Bè..
Nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty trong giai đoạn này ta nhận thấy rằng, vốn đầu tư cho thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư. năm 1998, vốn đầu tư cho thiết bị chiếm 66,72% tổng vốn đầu tư, năm 1999 chiếm 67,25% tổng vốn đầu tư. Năm 2000 vốn đầu tư cho thiết bị có giảm nhưng vẫn chiếm 65,04% tổng vốn đầu tư. Năm 2001 vốn đầu tư cho thiết bị chiếm tới 72,35% tổng vốn đầu tư và đến năm 2002 vốn đầu tư cho thiết bị đạt ở mức cao nhất chiếm tới 75% tổng vốn đầu tư.
Điều này chứng tỏ rằng trong khả năng hạn hẹp về vốn đầu tư, Tổng công ty vẫn chú trọng đến công tác đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, ngày càng nâng cao hơn nữa hàm lượng công nghệ trong cơ cấu sản phẩm, giảm dần tiêu hao vật chất đầu vào cho sản xuất.
Do nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn, lượng vốn trong nước không đủ để cung cấp cho các công cuộc đầu tư. Vì vậy tổng công ty thép Việt Nam đã góp vốn liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm tận dụng vốn đầu tư và tiếp thu được công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới.
Trong thời gian qua đã có 14 liên doanh được thành lập với vốn góp của tổng công ty (trong đó có 13 liên doanh sản xuất và gia công thép) gồm một số liên doanh chính như VINAKYOEI, VPS. VINASTEEL, TÂY ĐÔ, NATSTEEL VINA. Tổng vốn đầu tư của các liên doanh khoảng 486 triệu USD. Trong đó vốn pháp định là 100 triệu USD (phía tổng công ty chỉ đóng góp khoảng 40 triệu USD)
Như vậy ta thấy trong thời gian qua nguồn vốn đầu tư cũng như cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới Tổng công ty cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư của Tổng công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2. Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty.
Nguồn vốn đầu tư của tổng công ty bao gồm :Vốn ngân sách Nhà nước cấp ,vốn tín dụng trong nước , nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp ,nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài và các nguồn vốn khác
Dưới đây là số liệu về nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn 1998- 2002.
Bảng 6: Cơ cấu các nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam giai đoạn 1998 -2002
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
98 -02
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng VĐT
81631
100
95809
100
66386
100
1106920
100
1400000
100
2750746
100
Trong đó
1. Vốn NSNN
6670
8,17
11715
12,22
5654
8,52
5500
0,50
9000
0,64
38539
1,40
2. Vốn tín dụng
49521
60,66
70999
74,1
24170
36,41
429380
38,79
554662
39,61
1128732
41,03
3. Vốn KHCB
11235
13,76
5803
6,05
9786
14,74
7520
0,68
8865
0,63
43209
1,57
4. Vốn tự bổ sung
612
0,75
1185
1,24
19
0,03
48828
4,41
56966
4,09
107610
3,91
5. Vốn nước ngoài
2918
3,57
2047
2,14
513358
55,41
767107
54,79
1385430
50,37
6. Vốn khác
10675
13,03
4060
4,25
26757
40,3
2334
0,21
3400
0,24
47226
1,72
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 1998 -2002, VSC.
* Vốn NSNN (1) bảng 6
Đây là nguồn vốn Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh để thực hiện các dự án đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận, chủ yếu mang lại lợi ích xã hội cho quốc gia. Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nước quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh từ đầu vào đến đầu ra. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,vốn ngân sách được cấp phát trực tiếp hàng năm không theo dự án do vậy đã gây lãng phí rất lớn trong khi các dự án lại không đạt hiệu quả cao.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn vốn ngân sách không còn đóng vai trò quyết định mà chỉ đóng vai trò định hướng, hỗ trợ phát triển.
Trong thời kỳ 1998 -2002 tổng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng công ty thép Việt Nam là 38539 triệu đồng. Trong năm 2002 vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng công ty chỉ đạt 9000 triệu đồng, chiếm khoảng 0,64% Tổng vốn đầu tư. Điều đó cho thấy nguồn vốn ngân sách mà Nhà nước cấp cho Tổng công ty thép Việt Nam ngày càng giảm cả về số tuyệt đối và tương đối.
Tuy rằng nguồn ngân sách chiếm tỷ trọng không lớn song nó vẫn đóng một vai trò rất quan trọng để tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho ngành thép phát triển.
* Nguồn vốn tín dụng Nhà nước (2) bảng 6.
Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, để có thêm vốn đầu tư, chủ động trong công tác đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty. Tổng công ty thép Việt Nam đã tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi với mức lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Qua các năm từ 1998 – 2002, tỷ trọng nguồn vốn này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng vốn đầu tư, điều đó đã chứng tỏ tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với hoạt động đầu tư của tổng công ty. Nguồn vốn này thường được công ty sử dụng cho những dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian đầu tư kéo dài.
Tình hình thực hiện vốn tín dụng trong thời gian này được thể hiện thông qua bảng 7.
Bảng 7 cho thấy, tình hình thực hiện vốn tín dụng của Tổng công ty đạt tỷ lệ tương đối cao. Riêng năm 2000, tỷ lệ này đạt mức thấp, nguyên nhân do dự án đầu tư chiều sâu của công ty gang thép Thái Nguyên không triển khai được trong năm 2000 mà phải chuyển sang năm 2001 để thực hiện.
Có thể thấy, nguồn vốn tín dụng trong nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đầu tư của Tổng công ty.
Trong thời gian tới Tổng công ty cần khai thác triệt để hơn nữa nguồn vốn này để tạo ra nguồn cung cấp dồi dào về vốn cho Tổng công ty để hoạt động đầu tư được tiến hành hiệu quả hơn.
Bảng 7: Tình hình thực hiện vốn tín dụng của Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 -2002
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1. KH vốn tín dụng
50.429
73.500
135.000
448673
598987
2.Vốn tín dụng thực hiện
49521
70990
24170
429380
554662
3. Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%)
98,2
96,5
17,9
95,7
92,6
Nguồn: Phòng kế toán tài chính (Bộ phận đầu tư)
* Nguồn vốn tích luỹ của doanh nghiệp (3) Bảng 6)
Nguồn này được hình thành chủ yếu từ hai bộ phận.
+ Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Lợi nhuận giữ lại sau thuế.
Nhìn chung mấy năm gần đây do Tổng công ty hoạt động không có hiệu quả do vậy lợi nhuận giảm, kéo theo nguồn vốn này cũng giảm và rất nhỏ so với các nguồn vốn khác. Chẳng hạn năm 2000, vốn lấy từ lợi nhuận giữ lại sau thuế chỉ có 19 triệu, chiếm 0,03% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này chỉ đủ để cải tạo một số cơ sở có quy mô nhỏ.
* Nguồn vốn nước ngoài (5) bảng 6)
Nguồn vốn này được huy động chủ yếu thông qua các hình thức liên doanh, liên kết hoặc vay ưu đãi. Đây là nguồn vốn rất quan trọng cùng với nguồn vốn tín dụng trong nước, nó có một ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam.
Trong thời gian qua, Tổng công ty thép Việt Nam đã thu hút khoảng trên150 triệu USD nguồn vốn FDI, chủ yếu từ các đối tác trong khu vực như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Ngoài vốn FDI, Tổng công ty còn tranh thủ tận dụng vốn vay ưu đãi của nước ngoài từ các tổ chức quốc tế như JIBIC (Nhật Bản) WB, ADB.. Tuy nhiên với nguồn vốn này Tổng công ty không trực tiếp vay mà thông qua chính phủ Việt Nam và các Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh.
Tận dụng nguồn vốn từ nước ngoài là hướng đi đúng đắn. Nó không chỉ góp phần giải quyết khó khăn về vốn mà còn cho phép Tổng công ty tranh thủ tiếp thu được những công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các đối tác kinh doanh.
2. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 -2002.
Hoạt động đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam thời gian qua có rất nhiều chuyển biến và đạt được những kết quả đáng khích lệ nó không chỉ mang lại lợi thế đối với ngành thép mà còn mang lại lợi ích cho nhiều ngành khác có liên quan trong nền kinh tế quốc dân. trong các năm 1998,1999 do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á năm 1997, nhịp độ đầu tư đã bị chững lại.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài thấp, các dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện bằng các nguồn vốn tín dụng và vốn khấu hao cơ bản. Trong thời kỳ này số dự án mới được cấp giấy phép đầu tư ít hơn các năm trước và chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ. Hoạt động đầu tư của Tổng công ty thực sự chỉ diễn ra sôi động trong các năm 2000, 2001 với rất nhiều dự án quan trọng được thực hiện.
Trong thời kỳ này, tổng công ty thép Việt Nam đã chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện việc đầu tư theo chiều sâu với nội dung đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và thiết bị hiện có để giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2000, Tổng công ty đã tổ chức thẩm định xét duyệt 30 dự án đầu tư chiều sâu và đầu tư mới với tổng nguồn vốn 203,4 tỷ đồng. Các đơn vị thành viên thực hiện 20 dự án với tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng, trong đó có các dự án trọng điểm như: Dây chuyền cán thép góc của nhà máy Nhà Bè, Lò điện 15t/ mẻ của công ty thép Đà Nẵng, dự án phá vỡ tàu cũ của công ty kinh doanh thép và thiết bị công nghiệp, sản xuất ống thép định hình của công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh.
Cũng trong năm 2000, Tổng công ty đã chỉ đạo và phối hợp với công ty gang thép Thái Nguyên cùng phía Trung Quốc nghiên cứu xây dựng phương án cải tạo, mở rộng sản xuất. Dự án này khởi công vào cuối năm 2000.
Năm 2000, Tổng công ty đã triển khai xây dựng, hoàn thiện một số đề án chiến lược dài hạn quan trọng của ngành như: Quy hoạch phát triển thép đến năm 2010, quy hoạch kinh doanh 2001 -2006, kế hoạch 5 năm (2001 -2005), chiến lược cạnh tranh sản phẩm thép xây dựng… đến nay hầu hết các đề án đã được phê duyệt, đặc biệt quy hoạch phát triển ngành thép sau quá trình kiến nghị đã được chính phủ phê duyệt vào đầu quý 4 năm 2001, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư lớn của Tổng công ty. Trong hai năm 2001, 2002 tổng công ty đã tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm đạt kết quả: hoàn thiện dự án cải tạo, mở rộng sản xuất công ty gang thép Thái Nguyên giai đoạn II, đưa vào vận hành từ tháng 11 năm 2001.
Năm 2002, các dự án: Nhà máy cán thép Phú Mỹ, dự án lò luyện 15t/ mẻ của công ty thép Đà nẵng, dự án sản xuất gạch ốp lát 2 triệu m2/ năm của công ty vật liệu chịu lửa và khai thac đất sét Trúc Thôn. Ngoài ra các đơn vị đã thực hiện trên 30 dự án lớn nhỏ khác.
Nhìn chung công tác đầu tư ở Tổng công ty trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Hầu hết các đơn vị chủ lực của Tổng công ty được chú trọng đầu tư, mang lại hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cao cho Tổng công ty.
Để thấy được quá trình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong thời gian qua ta có thể xem xét việc thực hiện đầu tư thông qua các nội dung sau:
2.1. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đó là sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hay nói cách khác, chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn.
Đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển như hiện nay, yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao, tức là khách hàng ngày càng khó tính hơn. Do vậy, các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ của mình. Có rất nhiều biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mà một trong những biện pháp có thể nói là hiệu quả đó chính là việc đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, thực hiện đo lường, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Trong thời kỳ 1991 -1995, thị trường thép đang mất cân đối cung nhỏ hơn cầu, Tổng công ty thép Việt Nam đã hoạt động theo phương châm tăng nhanh sản lượng, cắt giảm cơn sốt thép và đã không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây từ 1998 -2002, Tổng công ty đã chú trọng đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong giai đoạn này hàng loạt các dự án đầu tư theo chiều sâu đã được thực hiện ở các đơn vị thuộc Tổng công ty.
* Công ty Gang thép Thái Nguyên:
Đầu tư chiều sâu sản phẩm thép dây với Tổng vốn đầu tư khoảng 32 tỷ đồng; dự án đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm nhà máy cơ khí có vốn đầu tư hơn 5 tỷ đồng, mua, lắp đặt thêm nhiều dây chuyền máy cán liên tục, đúc liên tục và lắp đặt thêm một số lò điện. Công ty còn triển khai một số đề tài ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm cải thiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất thành công mác thép SD 295A và SD 390, đăng ký và sản xuất theo tiêu chuẩn mới JISG 3112 của Nhật Bản. Sản xuất thí nghiệm thành công phối liệu tỷ lệ 40%, 50%, 60% gang lỏng vào sản xuất lò điện luyện thép ở nhà máy cơ khí.
Nhờ vậy, các chỉ tiêu tiêu hao có tiến bộ, dung lượng mẻ nấu của cả 3 nhà máy Gia Sàng, Cơ khí, Lưu Xá đều tăng so với định mức. Tiêu hao phôi thỏi, điện năng, dầu nặng trong cán thép đã giảm so với định mức.
* Công ty thép Miền Nam.
Trong thời gian qua, công ty thép Miền Nam đã duy trì và đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ vật liệu mới trong sản xuất thép luyện như sử dụng ôxy để cường hoá quá trình luyện thép ở nhà máy thép Nhà Bè. Đưa vào vận hành ổn định lò điện 20T với phương pháp làm nguội tường và nắp lò bằng nước và thay thế biến thế 16000KVA ở nhà máy thép Biên Hoà, do vậy làm giảm tiêu hao điện năng từ 70 -90 KVh/T. Các chỉ tiêu tiêu hao cho cán thép giữ ở mức ổn định, riêng tiêu hao dầu FO đã giảm 6kg/tấn nhờ đầu tư cải tạo lò nung phôi vào đầu năm 2001.
Bảng 8:Danh mục các dự án đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Tổng công ty giai đoạn 1998-2002.
STT
Tên các dự án đầu tư
Tổng vốn đầu tư
I
Tại Công ty Gang thép Thái Nguyên
1. Dự án đầu tư chiều sâu,cải tạo ,nâng cấp cơ sở sản xuất thép dây ở công ty GTTN.
2. Dự án đâud tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại nhà máy Cơ Khí thuộc công ty GTTN.
3. Dự án mua lắp đặt máy móc thiết bị dây chuyền cán ,đúc liên tục tại công ty GTTN.
32 tỷ đồng
trên 5 tỷ đồng
12 tỷ đồng
II
Tại công ty thép Miền Nam:
1. Dự án sử dụng ô xy để cường hoá quá trình luyện thép tại nhà máy thép Nhà Bè.
2. Dự án thay thế biến thế16000KVA tại nhà máy thép biên hoà .
3. Dự án cải tạo lò nung phôi.
10 tỷ đồng
15 tỷ đồng
7 tỷ đồng
III
Tại công ty thép Đà Nẵng
1. Dự án cải tạo một số khâu trong quá trình luyện và cán
5 tỷ đồng
Nguồn :phòng kế toán tài chính ( bộ phận đầu tư)
* Công ty thép Đà Nẵng.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, công ty thép Đà Nẵng đã khắc phục được những hạn chế của thiết bị cũ, phát huy tối đa công suất lò điện, cải tạo một số khâu trong quá trình luyện thép và cán thép do vậy một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được cải thiện.
Nhờ có hướng đi đúng đắn, Tổng công ty không những đáp ứng được yêu cầu về sản lượng mà còn đảm bảo yêu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được cải thiện đáng kể. Hiệu suát thu hồi thỏi thép đạt 98,09% (tăng 3,06% so với 1995). Tỷ lệ phế phẩm nhỏ chiếm 0,6% trong cơ cấu sản phẩm, giảm 2 lần so với 1995.
Cũng trong thời gian này Tổng công ty đã có rất nhiều đơn vị được cấp chứng nhận ISO 9002.
Dưới đây là danh sách các đơn vị thuộc tổng công ty thép Việt Nam được cấp chứng nhận ISO 9002.
Bảng 9: Danh sách các đơn vị được cấp chứng nhận ISO 9002
thời kỳ 1998-2002
Các đơn vị thuộcTổng công ty thép Việt Nam.
1. Công ty gang thép Thái Nguyên.
+Nhà máy thép Lưu xá
+Nhà máy thép Gia Sàng
2. Công ty thép Miền Nam
+Nhà máy thép Thủ Đức
+Nhà máy thép Nhà Bè
Các đơn vị liên doanh
1. Vina Kyoei
2. Tổng công ty thép Việt Nam-Posco(VSP)
3. Vinausteel
Nguồn :Phòng kế toán tài chính (bộ phận đầu tư)
Ngoài các đơn vị kể trên các đơn vị còn lại cũng đã gấp rút hoàn thành thủ tục xin chấp chứng nhận ISO 9002. Như vậy việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với ngành thép nói chung và Tổng công ty thép Việt Nam nói riêng. Sản phẩm của Tổng công ty đều đã được khẳng định về chất lượng, được cơ quan kiểm tra chất lượng của nhà nước kiểm nghiệm và công nhận. Tổng công ty ngày càng cần phải phát huy hơn lợi thế của mình để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, xứng đáng với vị trí là doanh nghiệp chủ lực của ngành.
2.2. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở doanh nghiệp.
Công nghệ là tập hợp các quy trình, quy tắc, kỹ năng được áp dụng khi sản xuất một loại hình sản phẩm nào đó trong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào.
Thành phần quan trọng nhất của công nghệ là quá trình công nghệ, trình tự các thao tác công nghệ nhằm tạo ra một đối tượng nhất định.
Thành phần công nghệ bao gồm hai phần đó là phần cứng và phần mềm. Phần cứng bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu Phần mềm của công nghệ gồm: kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ và sự khôn khéo của con người, thông tin, tổ chức.
Như vậy công nghệ bao gồm cả máy móc thiết bị. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và để đối phó với đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp cần phải quan tâm đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng năng suất lao động.
Dưới đây là bảng số liệu về công suất và số lượng các lò điện hồ quang của Tổng công ty thép Việt Nam.
Hiện nay, Tổng công ty thép Việt Nam có
+ 2 lò cao cỡ nhỏ 100m3/ lò với công suất chỉ đạt12000 – 40.000tấn/ năm dùng để sản xuất gang.
+ 20 lò điện hồ quang công suất từ 1,5 tấn / mẻ đến 30 tấn/ mẻ do Việt Nam tự chế tạo và nhập khẩu của Trung Quốc dùng để sản xuất phôi thép tổng công suất khoảng 350.000tấn/ năm. Phần lớn những lò cỡ nhỏ được đầu tư từ những năm 70. Các lò có dung lượng lớn 20 t, 30t được đầu tư từ những năm 90.
+ Số máy đúc liên tục phôi vuông với công suất 330.000 tấn/ năm.
+ Năng lực cán của Tổng công ty bao gồm 5 dàn cán bán liên tục sản xuất thép tròn và hình nhỏ, 7 dàn cán mini công suất khoảng 760.000tấn
Bảng 10: Công suất và số lượng các lò điện hồ quang của
Tổng công ty thép Việt Nam.
Nhà máy
Công suất,t/mẻ
Số lượng
Lưu Xá, Công ty gang thép Thái Nguyên (GTTN)
30
1
Gia sàng, công ty GTTN
6
4
Cơ khí, Công ty GTTN
10
1
Công ty thép Đà Nẵng
1,5
2
Nhà máy Biên Hoà, Công ty thép Miền Nam (MN)
20
1
N/m thép Nhà Bè, Công ty TMN
12
1
N/m thép Nhà Bè, công ty TMN
10
1
N/m thép Tân Thuận, Công ty TMN
10
1
Nhà máy cơ khí, Công ty TMN
8
1
Nhà máy cơ khí, Công ty TMN
5
1
Nhà máy cơ khí, công ty TMN
1,5
3
Tổng cộng
20
Nguồn: phòng kế toán tài chính (bộ phận đầu tư)
+ Các thiết bị sản xuất Ferro, gạch chịu lửa, ôxy, cơ khí được đầu tư có mức độ, đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất thép.
Nhìn chung về trang thiết bị công nghệ sản xuất thép của Tổng công ty vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực các trang thiết bị của Tổng công ty phần lớn thuộc loại cũ, lạc hậu, được nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan. Chính vì thế năng lực sản xuất của Tổng công ty còn thấp, cơ cấu sản xuất thiếu đồng bộ, nặng về gia công chế biến, mặt hàng còn hạn hẹp, đơn điệu, hiệu quả sản xuất chưa cao.
Năng lực sản xuất của các nhà máy cán thuộc tổng công ty thép Viêt Nam năm 1995 được thể hiện thông qua bảng sau :
Bảng 11: Năng lực sản xuất của các nhà máy cán thuộc tổng công ty thép Việt Nam
Nhà máy
Công suất thiết kế (tấn /năm)
Nhà máy cán trong nước
+ Công ty Gang thép Thái nguyên
220.000
+ Công ty thép Miền Nam
475.000
+ Công ty thép Đà Nẵng
40.000
+ Công ty cơ khí Miền Trung
30.000
Nhà máy thép cán liên doanh
- Vinakyoei
300.000
- VSP
200.000
- Vinausteel
180.000
- Natsteelvina
120.000
- Thép Tây Đô
120.000
Nguồn : Phòng kế toán tài chính (bộ phận đầu tư)
Đối với công nghệ và trang thiết bị của tổng công ty thép Việt Nam trong thời gian này đều được sản xuất từ Trung Quốc và phần lớn những công nghệ này đã ở trong tình trạng lạc hậu và cần được thay thế .
Để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, trong thời gian này Tổng công ty đầu tư khoảng 1997,592 tỷ đồng. Trong thời gian này Tổng công ty đã thực hiện đầu tư trên 100 dự án cho máy móc thiết bị công nghệ.
Trong thời gian này các đợn vị thành viên cũng thực hiện đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ :
Công ty GTTN:
+ Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2000-2002 là 637.194,39 triệu đồng.
+ Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ là395.061 triệu đồng.
+ Tổng số dự án đầu tư khoảng trên 30 dự án.
Công ty thép Miền Nam:
+ Tổng vốn đầu tư năm 2000-2002 là121.991 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị 90.273,34 triệu đồng.
+ Số dự án cho máy móc thiết bị công nghệ là khoảng gần20 dự án;
Công ty thép Đà Nẵng:
+Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ là 1.997,24 triệu đồng.
+ Có 4 dự án đầu tư đều là đầu tư mới.
Đầu tư các lò điện siêu công suất như lò điện 12T của nhà máy thép Nhà Bè và Thủ Đức.
Đầu tư nâng cao chất lượng trục cán bằng việc đầu tư lò điện cám ứng của Mỹ, các thiết bị phân tích nhanh nhằm đảm bảo cung cấp các loại trục cán chất lượng cao cho dây chuyền cán thép hiện đại.
Đầu tư máy kéo và các dàn mạ có năng suất và chất lượng cao nhằm thay thế các thiết bị cũ tự tạo.
Ngoài ra, tổng công ty còn đầu tư ứng dụng các công nghệ mới trên thế giới như: Dự án công nghệ trên cơ sở luyện gang không lò cao, sản xuất theo công nghệ mới Corex đã được ứng dụng ở Nam Phi và Hàn Quốc với ưu điểm cho giá thành sản phẩm rẻ, tận dụng được 100% than antraxit trong nước.
Với các dự án đầu tư cho thiết bị trên, Tổng công ty đã góp phần đưa công suất của một số nhà máy cán tăng lên gấp đôi, cụ thể:
Bảng 12: So sánh công suất giữa 2 năm 1995 và 2001 của
một số nhà máy thuộc Tổng công ty.
Các thành viên
1995
2001
Công suất t/năm
Công suất t/năm
1. Công ty GTTN
120.000
220.000
2. Công ty thép MN
230.000
475.000
3. Công ty thép Đà Nãng
25.000
40.000
Nguồn:phòng kế toán tài chính(Bộ phận đầu tư)
Tuy rằng năng lực sản xuất của các đơn vị thuộc Tổng công ty được cải thiện đáng kể xong nhìn chung mà nói trình độ thiết bị và công nghệ vẫn còn ở mức trung bình so với các đơn vị sản xuất thép trong nước. So với thế giới thì thiết bị của Tổng công ty còn thua xa cả về dung lượng, công suất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác. Chính vì vậy mà năng suất còn thấp và sức cạnh tranh chưa cao.
2.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy nhân tố con người cũng được coi trọng hơn bao giờ hết. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phải quan tâm tới các nội dung sau:
* Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động
* Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc.
*Tổ chức quản lý lao động, khuyến khích lợi ích vật chất ,tinh thần nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động .
Tổng công ty thép Việt Nam cũng đã thấy được tầm quan trọng củavấn đề này và luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Do vậy trong thời gian qua Tổng công ty đã chủ động quan tâm đầu tư cho đội ngũ lao động. Đến nay, tổng công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực và đội ngũ công nhân lao động lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, có đủ khả năng để quản lý, điều hành các loại máy móc thiết bị hiện đại.
+Về công tác đào tạo:
Trong thời gian qua, trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim đã được tổng công ty quan tâm đầu tư thích đáng. Tổng vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo trong thời gian này là 10336 triệu đồng và được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 13: Tình hình vốn đầu tư cấp cho trường đào tạo nghề thuộc Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 -2002.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
20001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0058.doc