LỜI NÓI ĐẦU.1
NỘI DUNG.3
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.3
I- Đầu tư và đầu tư phát triển .3
II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu tư phát triển trong sản xuất kinh doanh.5
1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân biệt đầu tư thành các dạng sau.5
2. Theo thời hạn đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển được phân thành các loại sau.7
III- Vai trò của hoạt động đầu tư .8
1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước.8
2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh.12
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình):.12
IV- Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:.13
1. Vốn đầu tư:.13
2. Nguồn vốn đầu tư :.13
3. Các nguồn huy động vốn.13
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:.16
V- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:.21
1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:.21
2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:.23
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ.26
I- Giới thiệu về công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà:.26
1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu:.26
2. Quá trình hình thành và phát triển:.27
87 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25
362,95
459,9
597,73945
1682,200
Chiếm tỷ lệ
%
78,32
73,4
68
75
72,55
85,75
2
Cải tạo lại
106đ
951,2601
121,45
170,8
153,3
226,16055
279,549
Chiếm tỷ lệ
%
21,68
26,6
32
25
27,45
14,25
II
Bàn ghế&T.B.V.P
106đ
1187,13
89,775
106,855
157,5
316,75
516,25
Tốc độ tăng
%
19,5
47,4
101,5
62,98
1
Mua mới
106đ
1034,11
72,268
89,491
128,3625
281,9075
461,94
Chiếm tỷ lệ
%
87,11
80,5
83,75
81,5
89
89,48
2
Cải tạo lại
106đ
153,02
17,5
17,36
29,05
34,86
54,25
Chiếm tỷ lệ
%
12,89
19,5
16,25
18,5
11
10,52
III
Các cơ sở vật chất khác
106đ
1050,35
124,075
198,8
151,76
194,95
380,765
Tốc độ tăng
%
60,255
-23,66
28,46
95,32
IV
Tổng cộng
106đ
6626,655
670,425
839,405
922,46
1335,6
2858,765
Tốc độ tăng
%
25,204
9,8946
44,786
114,05
Nguồn: Báo cáo kết quả đầu tư cơ sở vật chất của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.- Phòng kinh tế kế hoạch- tháng 1 năm 2005.
Từ tình hình đầu tư cơ sở vật chất của công ty được báo cáo như trên chúng ta có thể nhận thấy rằng công tác đầu tư cho cơ sở vật chất đang được công ty rất chú trọng, lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2000, tổng vốn đầu tư dành cho cơ sở vật chất chỉ có 670,425 triệu thì đến năm 2004 , tổng vốn đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên gấp hơn 4 lần, đạt 2858,765 triệu đồng, đưa tổng mức đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất trong 5 năm qua lên đến 6626,655 triệu đồng. Đặc biệt trong hai năm 2003 và 2004 là những năm mà tốc độ đầu tư cho cơ sở vật chất đã tăng lên rất nhanh, so với năm 2002, khối lượng đầu tư cơ sở vật chất năm 2003 tăng 44,78%, trong đó đầu tư cho nhà xưởng tăng 34,367%, đầu tư cho bàn ghế và thiết bị văn phòng tăng gấp hơn 2 lần, đạt 201,5% so với năm 2002. Trong năm 2004, đầu tư cho cơ sở vật chất đạt 2858,765 triệu đồng, tăng thêm 114,5 % so với năm 2003, trong đó, cơ sở vật chất nhà xưởng tăng thêm 1137,85 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 138,05%, bàn ghế và thiết bị văn phòng khác cũng tăng 62%, cơ sở vật chất khác tăng 95,32%. Có được kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất đó là do trong 5 năm vừa qua, khi khối lượng công việc, số lượng các công trình mà công ty được giao và đảm nhận đã tăng lên không ngừng, do vậy công ty phải liên tục đầu tư nhằm mở rộng quy mô về nhà xưởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của cán bộ công nhân viên tham gia thi công các công trình. Trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của mình, công ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng một cơ sở vật chất tầm cỡ và có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu của công tác tư vấn xây dựng trong thời gian qua và các năm tới. Tổng hợp từ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty trong 5 năm qua chúng ta có thể thấy được những bước tiến rõ rệt, những bước tăng trưởng nhanh chóng của công ty thông qua biểu đồ về tình hình đầu tư như sau:
Biểu đồ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất
(Trong 5 năm 2000-2004)
Đồng thời, để chăm lo đời sống vật chất của các cán bộ công nhân viên phải làm việc tại các công trình trọng điểm, xa khu đô thị, công ty cũng đã đầu tư xây dựng các khu nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên công ty tại các công trình đó. Đối với các công trình mà công ty tham gia khảo sát, thí nghiệm, giám sát thi công mà thời gian hoạt động của công ty tại đó không dài, chỉ mang tính chất tạm thời thì công ty cũng tiến hành xây dựng lều lán tạm thời cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho họ có mức sống ổn định phục vụ thi công công trình.
Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế và tư vấn thiết kế, tạo điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục đầu tư này mang tính chất không thường xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu tư bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển ...
Như vậy, ý thức được sự xuống cấp của cơ sở vật chất sau một thời gian dài phục vụ và nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty mình. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã từng bước đầu tư cải tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị văn phòng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ công nhân viên trong khi làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty phải tiếp tục không ngừng đầu tư cải tạo và xây dựng mới lại thêm một số hạng mục công trình phục vụ việc mở rộng văn phòng đại diện của công ty tại các khu vực đang có nhu cầu xây dựng phát triển nhằm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất.
Cũng từ tình hình đầu tư của công ty trong 5 năm qua chúng ta có thể thấy được sự bất thường trong nhịp độ tăng trưởng của giá trị các hoạt động đầu tư ở công ty. Cụ thể năm 2001 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất tăng 25,204% so với năm 2000, nhưng năm 2002 so với năm 2001 chỉ tăng có 9,8946%, đến năm 2003 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất lại tăng một cách nhanh chóng, đạt 1335,6 triệu đồng tăng 44,786% so với năm 2002, đến năm 2004 tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất còn tăng lên 2858,77 triệu đồng tăng thêm 114,05% so với năm 2003. Có sự tăng trưởng không ổn định như vậy là do trong những năm vừa qua, khối lượng công việc và các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng đột biến vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về nhà xưởng và đáp ứng điều kiện làm việc của công nhân viên, công ty đã phải tiến hành đầu tư với một khối lượng tăng nhanh chóng như hiện nay. Để các hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty có hiệu quả và công ty có điều kiện chủ động trong đầu tư thì trong những năm tới, công ty cần có những định hướng và kế hoạch cụ thể hơn nữa.
3. Tình hình đầu tư trang thiết bị máy móc:
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ tập trung quan liêu bao cấp, trang thiết bị của công ty phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ, đã cũ kĩ, lạc hậu và không phù hợp với yêu cầu của công tác khảo sát thiết kế tư vấn hiện nay. ý thức được điều đó, trong vài năm gần đây, công ty đã tăng cường đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: Các máy khoan của Trung Quốc, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và các máy photocopy, máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới.
3.1. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác thiết kế và quản lí:
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học được coi là một trong những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và nghành tư vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lượng sản phẩm tư vấn sẽ tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng được tiến độ công việc đề ra. ý thức được điều đó, công ty đã đầu tư trang bị thêm các máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế đều được trang bị một máy tính cá nhân.Theo số liệu tổng kết cho thấy, tính đến cuối năm 2003, toàn công ty hiện có 57 máy in khổ nhỏ, 13 máy in khổ lớn (A3-A0), 24 máy photocopy các loại,130 bộ máy vi tính các loại cùng các phần mềm chuyên dụng trị giá 170 triệu đồng phục vụ công tác quản lí và công tác khảo sát thiết kế.
Có được kết quả đó là do công ty đã nhìn nhận được tầm quan trọng của máy móc thiết bị hiện đại trong công tác khảo sát thiết kế, sự tích cực đầu tư của công ty trong những năm qua. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu tư cho các thiết bị văn phòng và các máy móc phục vụ thiết nhằm tăng cường năng lực tư vấn thiết kế của công ty.
Bảng tổng hợp nhu cầu máy móc trong giai đoạn 2000-2004
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Tổngcộng
Năm2000
Năm2001
Năm2002
Năm2003
Năm2004
1
Máy vi tính
106đ
3973,3
568
664,5
778,40
880
1082,4
Tốc độ tăng
%
16,98
17,14
13,05
23
2
Máyphotocopy
106đ
2272,4
326,5
383,5
435,5
502,1
624,8
Tốc độ tăng
%
17,52
13,53
15,35
24,5
3
Máy in
106đ
548,77
80,54
91,23
104,5
120,5
152
Tốc độ tăng
%
13,25
14,53
15
26,54
4
Phần mềm ứng dụng
106đ
1434,76
183,12
220,54
277,3
334,3
419,5
Tốc độ tăng
%
19,88
26,32
20,54
25,5
5
Các T.B.viễn thông
106đ
729,824
100,223
113,703
131,145
163,341
221,41
Tốc độ tăng
%
13,45
15,34
24,55
35,55
6
Các TB văn phòng khác
106đ
774,295
104,826
118,883
139,758
175,33
235,5
Tốc độ tăng
%
13,42
17,56
25,45
34,32
7
Tổng cộng
106đ
9733,349
1363,209
1592,356
1866,603
2175,571
2639,5
Tốc độ tăng
%
16,81
17,22
16,55
21,32
Nguồn: Kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị trong giai đoạn 2000-2004- Phòng Kinh tế kế hoạch,tháng 1 năm 2005.
Công tác tư vấn thiết kế là một mảng công việc chủ đạo của công ty, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty, do vậy, trong thời gian vừa qua, để phù hợp với tình hình thực tế phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và sự tăng trưởng mạnh mẽ của khối lượng công trình mà công ty đảm nhận hoặc được giao, công ty đã đặt ra các kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại. Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy trong giai đoạn 200-2004, tốc độ đầu tư vào máy móc trang bị cho công tác tư vấn thiết kế luôn được giữ ổn định trong khoảng từ 16,55-21,32% cho dù khối lượng công việc của công ty đảm nhận có biến thiên một cách nhanh chóng, bất ngờ, nhưng công ty đã có kế hoạch đầu tư chủ động cho máy móc thiết bị, không bị thụ động, góp phần làm nâng cao hiệu quả của đầu tư và hiệu quả phục vụ của máy móc thiết bị phục vụ khảo tư vấn thiết kế. Cũng do đặc thù của nghành tư vấn thiết kế, các cán bộ làm công tác này chủ yếu thao tác trên bàn vẽ hoặc máy tính nên phần lớn đầu tư cho máy móc của công tác này là đầu tư cho máy vi tính và các phần mềm ứng dụng, các máy in, photocopy.
Biểu đồ kết quả công tác đầu tư máy móc thiết bị phục vụ tư vấn thiết kế
Trong năm 2004, để thực hiện nhiệm vụ mà Tổng công ty giao là tham gia khảo sát, thiết kế và giám sát thi công công trình thuỷ điện Nậm Chiến và các công trình khác, công ty đã tiến hành đầu tư mới thêm hàng loạt các máy tính, máy photocopy và máy in các loại trị giá 2.034,829 triệu đồng trang bị cho các văn phòng đại diện của công ty tại các công trình và các cơ sở thí nghiệm, khảo sát của công ty. Đây chính là các thiết bị khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp với công tác thiết kế tư vấn của công ty.
Bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thiết bị văn phòng
(Đơn vị tính: 106 đồng)
TT
Tên thiết bị
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy photocopyA3
Máy
7
63,5
444
2
Máy photocopyA0
Máy
1
180
180
3
Máy vi tính
Bộ
115
8,4
966
4
Máy tính xách tay
Bộ
3
28,8
86,4
5
Máy in Laser
Máy
25
6
152
6
M.ảnh kĩ thuật số
Máy
1
8
8
7
Máy vẽ Proter
Máy
3
64
192
8
M. đóng gáy xoắn
Máy
2
7
14
Tổng số
2042,4
Nguồn: Dự án trang bị thiết bị phục vụ công tác khảo sát thiết kế công trình thuỷ điện Nậm Chiến-Tháng 3 năm 2004-Phòng kế dự án và tư vấn đấu thầu.
Bên cạnh đó, để đồng bộ với các thiết bị vi tính hiện đại, có tốc độ cao thì phần mềm tính toán chuyên dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc. Hiện nay, các phần mềm ứng dụng mà công ty đang sử dụng chủ yếu là của các trung tâm, công ty phần mềm có uy tín trong nước như công ty tin học Hài Hoà, trung tâm tin học trường đại học Thuỷ Lợi, trung tâm tin học trường đại học Xây Dựngtất cả các phần mềm này đều được chuyển giao bản quyền sử dụng và hướng dẫn sử dụng. Để có thể theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hàng năm công ty luôn dành ra một khoản kinh phí không nhỏ để đầu tư cho việc mua sắm bản quyền các phần mềm chuyên dụng đó. Trong năm 2004, công ty đã đầu tư 419,5 triệu đồng để trang bị thêm một số phần mềm chuyên dụng như các phần mềm tính toán địa chất, phần mềm đo đạc, phần mềm tính điều tiết lũ nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ điện Nậm Chiến và các công trình khác mà công ty được giao nhiệm vụ khảo sát, thiết kế.
Bảng tổng hợp các phần mềm được đầu tư trong năm 2004.
(Đơn vị tính: 106 đồng)
TT
Tên phần mềm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
PM. Tính toán độ ổn định mái dốc
Bộ
1
28
28
2
SIGMA/W
Bộ
1
24
24
3
SEEP/W
Bộ
1
50
50
4
TEMP/W
Bộ
1
30
30
5
QUAKE/W
Bộ
1
60
60
6
P.M. thiết kế đường
Bộ
1
15,5
15,5
7
P.M.Tính toán thuỷ năng
Bộ
1
15
15
8
P.M.T.T. cân bằng công suất năng lượng
Bộ
1
10
10
9
Phần mềm điều tiết lũ
Bộ
1
7
7
10
HEC-3
Bộ
1
5
5
11
HEC-6
Bộ
5
5
12
HEC-1
Bộ
1
5
5
13
PM.Tính toán thuỷ văn
Bộ
1
10
10
14
PM.Tính toán, ptích kinh tế-tài chính D.A.T.Đ
Bộ
1
5
5
15
P.M.Tính kết cấu
Bộ
50
16
P.M.Tính ứng suất nhiệt
Bộ
100
Tổng số
419,5
Nguồn: Dự án đầu tư thiết bị phục vụ công tác tư vấn công trình thuỷ điện Nậm Chiến, tháng 3 năm 2004 - Phòng dự án và tư vấn đấu thầu.
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu tư mới các phương tiện quản lí. Cùng với việc thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, các máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2004, công ty đã trang bị thêm một ôtô 2 cầu trị giá 108,3 triệu đồng, 2 ôtô 4-7 chỗ ngồi trị giá 960 triệu đồng, 1 ôtô tải 5-7 tấn trị giá 450 triệu đồng vận chuyển trang thiết bị máy móc phục vụ công tác khảo sát, giám sát thi công.
3.2. Trang thiết bị phục vụ công tác khoan khảo sát:
Về công tác khoan khảo sát phục vụ thi công các công trình, đây là một nghành nghề truyền thống của công ty, đã có từ khi công ty thành lập. Vì vậy, máy móc trang thiết bị cho công tác khảo sát phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ( chủ yếu là các máy khoan loại Ypb-zam), được sản xuất từ những năm 1980-1985 hiện đã cũ kĩ trở lên lạc hậu so với các loại máy móc khoan khảo sát của các công ty khác trên thị trường trong nước. Các loại máy móc này có năng suất thấp, di chuyển lại khó khăn rất bất tiện trong việc phục vụ công tác khoan khảo sát tại các công trình nằm trên địa hình đồi núi. Thêm vào đó, các loại máy khoan này lại chưa đồng bộ với nhau, làm giảm năng suất công tác khảo sát, cho kết quả không chính xác, tốn thời gian và công sức của các cán bộ và công nhân viên làm công tác khoan khảo sát của công ty. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu khoan khảo sát tại những công trình xa, có địa hình không thuận lợi và giảm bớt sức người, tăng năng suất lao động. Trong những năm gần đây, công ty đã mạnh dạn đầu tư mua mới một số máy khoan GX kèm theo bơm bùn riêng của Trung Quốc, có các tính năng ưu việt, tốc độ khoan lớn, độ ổn định cao, đáp ứng được công việc tại các địa hình , địa chất phức tạp, khó khăn lại dễ vận hành, giá rẻ phù hợp với việc xây dựng công trình yêu cầu cao hiện nay. Cụ thể là năm 2004, để đáp ứng nhu cầu khoan khảo sát phục vụ thiết kế công trình thuỷ điện Nậm Chiến, công ty đã đầu tư 1.070.000.000 triệu đồng mua sắm mới 5 bộ máy khoan và dụng cụ kèm theo, 5 máy bơm cấp nước, 8 máy bơm ép nước và các dụng cụ kèm theo phù hợp với yêu cầu thi công hiện đại. Trong thời gian tới, công ty cũng cố gắng đầu tư thay thế dần các loại máy của thế hệ Ypb-zam sang các loại máy khoan của Trung Quốc hoặc các loại máy khoan hiện đại khác của các nước G7, phấn đấu đến năm 2007 sẽ thay thế hết các máy khoan đời cũ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực khoan khảo sát.
Tổng hợp kinh phí đầu tư mua sắm máy móc phục vụ công tác khoan khảo sát giai đoạn 2000-2004.
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Tổngsố
Năm2000
Năm2001
Năm2002
Năm2003
Năm2004
I
Thiết bị khoan
106đ
4309,44
672,65
757,07
859,72
950,00
1.070,00
Tốc độ tăng
%
12,55
13,56
10,5
12,63
1
Máy khoan
106đ
3587,44
612,65
689,23
715,56
720,00
850,00
2
Máy bơm cấp nước
106đ
325,34
30,34
45
65
85,00
100,00
3
Máy bơm ép nước
106đ
396,66
29,66
22,84
79,16
145,00
120,00
II
Thiết bị đo đạc
106đ
3519,97
554,64
614,93
692,84
772,56
885,00
Tốc độ tăng
%
10,87
12,67
11,5
14,56
1
Thiết bị GPS
106đ
2659,09
450
498,53
550,56
560
600,00
2
Máy toàn đạc điện tử
106đ
754,13
75,6
97,53
123,5
197,5
260,00
3
Máy bộ đàm
106đ
106,75
29,04
18,87
18,78
15,06
25,00
III
Thiết bị thuỷ văn
106đ
400,69
61,54
68,65
78,5
90
102,00
Tốc độ tăng
%
11,86
14,23
13,56
14,54
IV
Tổng cộng
106đ
8230,1
1288,83
1440,65
1631,06
1812,56
2057
Tốc độ tăng
%
11,78
13,22
11,13
13,486
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch-tháng 1năm2005
Để phục vụ công tác khảo sát, tháng 3 năm 2004 công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị đo vật lí, đo thuỷ văn, đo GPS máy toàn đạc điện tử và một số máy bộ đàm cầm tay trị giá 221,41 triệu đồng góp phần làm giảm công sức lao động thủ công của cán bộ công nhân viên, tăng độ chính xác, tăng năng suất lao động của công ty.
3..3. Đầu tư trang thiết bị phục vụ thí nghiệm:
Đối với công tác thí nghiệm, trong nhiều năm qua, Trung tâm đã thực hiện hàng loạt các hợp đồng làm thí nghiệm mẫu đất đá, bê tông và thép phục vụ cho việc xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia do các đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà thi công, đồng thời với cơ chế mở như hiện nay, Trung tâm còn thực hiện nhiều hợp đồng dịch vụ thí nghiệm với đối tác bên ngoài Tổng công ty. Trong những năm gần đây, Trung tâm thí nghiệm xây dựng Sông Đà đã trang bị hàng loạt các thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thí nghiệm như: Máy kéo, nén áp lực cao, các laọi thiết bị phục vụ công tác đánh giá các chỉ tiêu cơ lí của đất, đá, bê tông, thép, nhựa đường và Asphalt cũng như các vật liệu xây dựng khác đạt tiêu chuẩn Quốc gia và quốc tế. Thực tế đơn vị đang quản lí 02 phòng thí nghiệm trung tâm: LAS-XD 07 và LAS-XD 22, với cơ số thiết bị đồng bộ và các trạm thí nghiệm đặt tại các công trình với thiết bị đủ để tham gia đảm bảo kiểm tra chất lượng các loại vật liệu được sử dụng theo yêu cầu kĩ thuật của từng công trình. Cả hai phòng thí nghiệm của đơn vị đều đã được Bộ xây dựng công nhận đủ khả năng thực hiện công tác thí nghiệm trong lĩnh vực thử nghiệm với 95 loại phép thử khác nhau, đồng thời có khả năng thực hiện các phép thử của các tiêu chuẩn tương đương khác như: ASTM, AASHTO, BS, NF...Trong bối cảnh hiện nay, để đảy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, tiến độ triển khai các công trình của Nhà nước như đã nêu đều được Chính phủ chỉ đạo tiến hành sớm hơn so với dự kiến từ 6 tháng đến 1 năm, có công trình triển khai sớm hơn tới 2 năm. Các công trình đều có áp dụng các giải pháp kĩ thuật mới với trình độ khoa học khu vực và thế giới như: Bê tông dự lạnh, bê tông bản mặt, bê tông đầm lăn... Các phương pháp thử nghiệm cũng thay đổi để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đề ra từ trang thiết bị đến tiêu chuẩn áp dụng. Hàng loạt các công trình mới mà Tổng công ty Sông Đà được giao với tư cách là tổng thầu dều đòi hỏi phải được trang bị một phòng thí nghiệm đồng bộ đảm nhận việc kiểm tra, duy trì chất lượng của các loại vật liệu xây dựng đưa vào công trình, kiểm tra giám sát chất lượng trọng quá trình thi công xây dựng của các nhà thầu. Vì vậy, mỗi công trình mới được triển khai đều cần đến đội ngũ thí nghiệm viên có tay nghề phù hợp và một hệ thống các thiết bị thử nghiệm trong lĩnh vực: Thí nghiệm các vật liệu xây dựng, địa chất công trình, thí nghiệm thi công đường và vật liệu xây dựng giao thông...
Bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thiết bị thí nghiệm
(Đơn vị: 106 đồng)
TT
Tên thiết bị
ĐVT
SL đã lập
SLđiều chỉnh
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn xi măng
Cái
04
04
32
128
2
Bàn dằn xi măng
Cái
04
04
30
120
3
Nồi chưng hấp mẫu XM
Cái
03
03
12
36
4
Máy nén >200 tấn
Cái
01
01
350
350
5
Máy kéo, nén, uốn
Cái
03
02
250
500
6
Máy nén 200 tấn
Cái
05
04
110
440
7
M.đo độ chặt = phóng xạ
Cái
04
05
130
650
8
M.thí nghiệm thấm BT
Cái
05
04
60
240
9
Bàn rung tạo mẫu BT
Cái
06
06
12
72
10
Máy cắt mẫu
Cái
02
02
17,5
35
11
M.thử hàm lượng bọt khí
Cái
04
04
15
60
12
M.mài mòn LosAngeless
Cái
01
01
50
50
13
T.N.tiêu chuẩn cốt liệu
Bộ
11
11
12
132
14
Máy nén đất Tam Liên
Cái
02
02
18
36
15
Sàng tiêu chuẩn
Bộ
07
07
12
84
16
Lò nung 12000C
Cái
02
02
18
36
17
Máy thí nghiệm Marshall
Bộ
01
01
50
50
18
T.B. x.đ.lượng tổn thất
Bộ
01
01
16
16
19
Bình ổn nhiệt
Cái
01
01
15
15
20
Cần Bêkeman kiểu rung
Bộ
01
0
20
0
21
Khoan lấy mẫu BT nhựa
Cái
01
01
50
50
22
Cân bàn0300kg(d=5gr)
Cái
07
07
10
70
23
Cân ĐT 020 kg( d=1gr)
Cái
06
06
18
108
24
Máy trộn BT 150L
Cái
05
05
8
40
25
Kích đùn mẫu 4”,6”
Cái
01
01
7
7
26
Tủ sấy 1100C
Cái
05
05
6
30
27
Bộ TN đo E mặt đường
Bộ
01
01
5
5
28
Bộ TN đo độ nhám
Bộ
01
01
5
5
29
Cân ba đòn 2610 gr
Cái
09
09
9
45
30
Cân ba đòn 310 gr
Cái
09
09
5
45
31
Cân 050 kg
Cái
07
07
3
21
32
Cân kĩ thuật 020 kg
Cái
08
08
6
48
Tổng số
3.700,200
Nguồn: Dự án đầu tư thiết bị cho các trạm thí nghiệm- tháng 9 năm 2004- Phòng Dự án và tư vấn đấu thầu.
Như vậy, đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lí kĩ thuật cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của trung tâm thí nghiệm cần có thêm thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đảm bảo đủ số lượng, để thực hiện chức năng của mình nhằm đáp ứng yêu cầu thử nghiệm theo quy định hiện hành tại các công trình do Tổng công ty Sông Đà mới triển khai trong các năm 2004 đến 2008. Xuất phát từ các điều kiện kĩ thuật của các dự án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La, Nậm Chiến, Bản Lả, Plêikrông,Bình Điền và Nhà máy xi măng Hạ Long... Sau khi nghiên cứu các tài liệu kĩ thuật thí nghiệm, cân đối năng lực của đơn vị, năm 2004 công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm trị giá 3.700.200.000 đồng.
4. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên của công ty:
Tổng số CBCNV công ty đến 30/11/2004 : 666 người.
Trong đó: - Cán bộ quản lí, kĩ sư tư vấn thiết kế : 495 người.
- Công nhân kĩ thuật : 171 người.
Là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực khảo sát tư vấn giám sát các công trình xây dựng, các sản phẩm tư vấn thiết kế, thí nghiệm của công ty có hàm lượng chất xám rất lớn, độ chính xác cao, được hình thành phần lớn dựa vào trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác thí nghiệm khảo sát, thiết kế. Vì vậy, công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà đã ý thức được rằng con người chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong thời gian qua và định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty đã đề ra các chiến lược đầu tư về con người, coi yếu tố con người là yếu tố chủ đạo trong chiến lược phát triển của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đầu tư nâng cao năng lực trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty càng trở thành nhiệm vụ trọng yếu của công ty.
Hiện nay, trong thành phần cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh một số cán bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, công ty cũng có một số lượng rất lớn các kĩ sư, công nhân có tuổi đời và tuổi nghề còn rất trẻ có tinh thần học hỏi và khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại cao. Do đó, bên cạnh việc đào tạo lại, đào tạo mới cán bộ công nhân viên thông qua việc cử đi học tập nâng cao trình độ ở bên ngoài, công ty còn có thể tiến hành đào tạo thông qua hình htức kèm cặp, truyền đạt kinh nghiệm của cán bộ lâu năm cho các cán bộ còn trr, góp phần nâng cao trình độ, năng lực tư vấn thiết kế của công ty.
Về công tác tư vấn thiết kế, đây là nghành nghề chính tạo ra một lượng lớn giá trị sản xuất kinh doanh của công ty vì vậy lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty hoạt động trong lĩnh vực này chiếm ưu thế cả về số lượng và chất lượng. Cùng với thực trạng chung của công ty, phần đông cán bộ, kĩ sư làm công tác thiết kế tại Trung tâm tư vấn xây dựng I và Trung tâm tư vấn xây dựng II, xí nghiệp thiết kế cơ điện là các kĩ sư trẻ, có tuổi đời và tuổi nghề ít, số kĩ sư có thể đảm nhận được công tác chủ trì thiết kế không nhiều. Tại các Chi nhánh của công ty, các kĩ sư có thể đảm nhận được công việc thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình phụ tợ và thiết kế BPTCTC các công trình, hạng mục chính của các công trình thuỷ điện, công nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, trong công tác thiết kế, công ty đang thiếu các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ, các chuyên gia địa chất, thuỷ văn công trình,...
Về công tác khảo sát, công ty còn thiếu cả về chất lượng và số lượng các kĩ sư đo đạc, nên chưa đáp ứng được yêu cầu đo đạc của công ty. Các kĩ sư địa chất công trình, địa chất thuỷ văn tuy đã cơ bản đủ về số lượng nhưng đa số là các kĩ sư trẻ chưa có nhiêu kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT159.doc