LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VĨNH CỬU 3
I- ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 3
1. Nội dung đầu tư 3
1.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 3
1.2. Đầu tư trang thiết bị máy móc 3
1.3. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên 4
1.4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh 7
2. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp 8
2.1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước: 8
2.2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh: 12
2.3. Đối với các đơn vị hoạt động phi lợi nhuận: 13
3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 13
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên 13
II- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VĨNH CỬU 16
1. Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu 16
2. Quá trình hình thành và phát triển 18
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 19
3.1. Đặc điểm về sản xuất: 19
3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: 19
3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương tại Công ty 20
3.3.1. Tình hình lao động 20
3.3.2. Hình thức trả lương: 20
3.4. Đặc điểm về tài chính 21
3.5. Tình hình quản lý tài sản cố định 22
3.5. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp 24
4. Cơ cấu tổ chức của công ty 25
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 25
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 26
III- THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 28
1. Tổng quan về tình hình đầu tư tại công ty Vĩnh Cửu 28
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản 28
1.2. Đầu tư nguồn nhân lực 29
1.3. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh: 33
1.4. Đầu tư khoa học công nghệ 35
2. Vốn và nguồn vốn 36
3. Nội dung đầu tư 38
3.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 38
3.2. Tình hình đầu tư trang thiết bị máy móc 44
2.2. Trang thiết bị phục vụ công tác khoan khai thác: 46
2.3. Đầu tư trang thiết bị phục vụ thí nghiệm: 47
3.3. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên 48
3.4. Đầu tư mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh 50
IV- Đánh giá chung về tình hình đầu tư của công ty Vĩnh Cửu 50
1. Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục 50
1.1. Những kết quả đạt được: 50
1.2. Những tồn tại và nguyên nhân: 52
1.2.1. Nguồn vốn đầu tư: 52
1.2.2. Về Đầu tư xây dựng cơ bản: 52
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần trang trí đá Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một tỉ trọng lớn trong kinh phí đầu tư của doanh nghiệp. Hiện nay, để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực đá trang trí và gạch ốp lát... công ty phải không ngừng đầu tư mở rộng thị trường hoạt động của mình, dần nâng cao thị phần trong thị trường trong nước và vươn ra các thị trường các nước trên thế giới.
STT
NĂM
TÊN CÔNG TRÌNH
HẠNG MỤC TRANG TRÍ
ĐƠN VỊ KÝ HỢP ĐỒNG
1
2004
Đường Trần Hưng Đạo, Q.1, TP. HCM
Trang trí bồn hoa giả đá
Cty Công trình công cộng quận 1
2
2004
Công viên Gia Định
Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh
Vĩnh Cửu cung cấp
3
2004
Công viên Lê Văn Tám, Đ. Điện Biên Phủ, Q1, TP. HCM
Trang trí bồn hoa, bó vỉa, cây xanh
Cty Công trình công cộng quận 1
4
2004
Công viên Bách Tùng Diệp, Q1, TP. HCM
Trang trí bó vỉa
Vĩnh Cửu cung cấp
5
2004
Đường Trần Phú, Nha Trang
Trang trí bồn hoa, bó vỉa
Vĩnh Cửu cung cấp
6
2004
Nguyen Du Park Residence
Trang trí nội thất, phù điêu
Cty kỹ thuật XD và VLXD Cotec
7
2004
KS New World
Trang trí nội thất
Cty Liên doanh KS Sài gòn INN
8
2004
Toà nhà hành chính Formosa, Nhơn Trạch, Đồng Nai
Trang trí điêu khắc, hoa văn, nội thất
Cty TNHH xây dựng Song Hui (Đài Loan)
9
2004
Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương
Trang trí sân vườn
Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương
10
2004
Nhà hàng hải sản Oceania 167 Nam Kỳ Khởi Nghĩa. TP. HCM
Trang trí nội/ngoại thất
Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA
11
2004
Khu biệt thự Phú Mỹ Hưng
Trang trí nội/ngoại thất
Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng
12
2004
Trang trí khu biệt thự cao cấp Kinh Đô
Trang trí ngoại cảnh
Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô
13
2004
KS Saigon Park Hyatt Saigon
Trang trí nội thất
Cty CP Xây dựng- Kiến trúc AA
14
2005
Khu du lịch Phương Nam
Trang trí ngoại cảnh, Thác nước, núi
Cty TNHH DL-XD-TM Phương Nam
15
2005
Câu lạc bộ Kinh Đô
Trang trí sân vườn
Cty TNHH XD và CB Thực phẩm Kinh Đô
16
2005
Lô S4-S5 khu biệt thự cao cấp Phú Mỹ Hưng-Q.7
Trang trí nội ngoại thất
Cty Liên doanh Phú Mỹ Hưng
17
2005
Trường quốc tế Anh quốc, P. Thảo Điền, Q2, TP. HCM
Trang trí nội thất
Cty TNHH Thiên Hương
18
2005
Thiết kế, thi công công viên văn hoá Giá Rai, Bạc Liêu
Trang trí ngoại cảnh giai đoạn 1
UBND Huyện Giá Rai, Bạc Liêu
19
2005
Resort Dốc Lếch Nha Trang
Trang trí ngoại thất
Cty TNHH XD-KD nhà Duy Đức
Nguồn: Phòng kinh doang -XNK
1.4. Đầu tư khoa học công nghệ
Công ty Vĩnh Cửu được thành lập từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ kinh tế tập trung, bao cấp, trang thiết bị của công ty phần lớn là các máy móc thủ công cũ kĩ, lạc hậu và không còn phù hợp với yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh ngày càng hiện đại. Ý thức được điều đó, trong nhữngnăm gần đây, công ty đã tăng cường đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: dây chuyền công nghệ của Đức, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và các máy photocopy, máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới.
Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học được coi là một trong những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và nghành tư vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lượng sản phẩm tư vấn sẽ tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng được tiến độ công việc đề ra. ý thức được điều đó, công ty đã đầu tư trang bị thêm các máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế mẫu đều được trang bị một máy tính cá nhân. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu tư cho các thiết bị văn phòng và các máy móc phục vụ thiết yếu nhằm tăng cường năng lực thiết kế của công ty.
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu tư mới các phương tiện quản lí. Cùng với việc thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, các máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2008, công ty đã trang bị thêm 2 ô tô tải 4,5 tấn, 2 ôtô 4-7 chỗ dùng để vận chuyển trang thiết bị, thành phẩm và công nhân viên đến thi công tại các công trình.
2. Vốn và nguồn vốn
Tổng hợp kết quả đầu tư của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể nhận thấy rằng kinh phí cho hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần Vĩnh Cửu luôn được duy trì ở mức phát triển năm sau cao hơn năm trước khoảng 15% mỗi năm, đặc biệt, trong năm 2008, do công ty đảm nhận thêm một khối lưọng đơn hàng rất lớn nên mức đầu tư đã tăng vọt lên so với năm trước là 39,06%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới của công ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của công việc công ty cần có kế hoạch đầu tư một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác đầu tư.
Bảng 06: Giá trị đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: Ngìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Giá trị
Tỷ trọng %
Tổng đầu tư
Trong đó:
3785,424
100
4402,411
100
5033,653
100
6030,681
100
8386,765
100
1.Cơ sở vật chất
670,425
17,71
839,405
19,07
922,46
18,33
1335,6
22,15
2858,765
34
2.Máy móc thiết bị
2652,039
70,06
3033,006
68,89
3497,663
69,49
3988,131
66,13
4696,5
56
3.Nguồn nhân lực
462,96
12,23
530
12,04
613,53
12,18
706,95
11,72
831,5
9,914
4.Mở rộng thị trường
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Bảng 07 : Mức độ tăng trưởng Giá trị đầu tư giai đoạn 2004-2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ tăng(%)
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng đầu tư
Trong đó:
16,30
14,34
19,81
39,06
1.Cơ sở vật chất
25,204
9,8946
44,786
114,05
2.Máy móc TB
14,36
15,32
14,02
17,76
3.Nhân lực
14,48
15,76
15,23
17,62
4.Mở rộng thị trường
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Từ tình hình đầu tư thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ được rằng lượng vốn mà công ty đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm tỷ trọng từ 65-70% trong tổng mức đầu tư của toàn công ty trong các năm qua. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi đặc thù của nghành tư vấn thiết kế khảo sát các công trình mà công ty tham gia tạo ra các sản phẩm mang hàm lượng chất xám và công nghệ cao, do đó việc đầu tư trang thiết bị máy móc một cách liên tục là nhiệm vụ chiến lược và rất quan trọng trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Về đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, trong những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu tư này tại công ty cũng luôn rất ổn định, biến thiên trong khoảng hẹp từ 9,914 đến 12,23, đặc biệt khi tỷ trọng này luôn biến thiên theo vốn đầu tư cho máy móc thiết bị cho nên chúng ta có thể kết luận rằng cơ cấu nguồn nhân lực và máy móc thiết bị tại công ty luôn được duy trì theo một tỷ lệ nhất định. Về đầu tư cơ sở vật chất, trong những năm qua, tỷ trọng này luôn có xu hướng tăng lên, từ 17,71% năm 2004, tăng dần dến 22,15% năm 2007 và đột ngột tăng vọt vào năm 2008 lên 34 %. Điêù này cũng là điều rất hợp lí khi công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất, cùng với sự tăng lên của đơn giá xây dựng sẽ làm cho giá trị xây dựng mới và cải tạo cơ sở vật chất ngày càng tăng. Nhìn chung về tỷ trọng đầu tư tại công ty Vĩnh Cửu luôn được giữ ở một tỷ lệ nhất định, chỉ biến thiên nhẹ giữa các năm để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh trong các năm.
Về tốc độ tăng trưởng của mức đầu tư trong những năm qua cũng có những bước tăng rất nhanh, đây là kết quả của sự cố gắng rất nhiều của cán bộ công nhân viên trong công tác đầu tư. Năm 2005 so với năm 2004, tổng mức đầu tư tăng thêm 16,03%, năm2006 tăng thêm 14,34%, năm 2007 tăng 19,81%, đặc biệt năm 2008 là năm mà công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư, đưa tốc độ tăng thêm nhảy vọt so với những năm trước, đạt39,06% so với năm 2007. Đây chính là giai đoạn mà công ty đảm nhận sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhiều công trình lớn, do vậy đồi hỏi phải được trang bị mới và cải tạo lại rất nhiều để có thể đủ khả năng đảm nhận một khối lượng công việc lớn như vậy.
3. Nội dung đầu tư
3.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Sản phẩm của công ty là gạch, đá trang trí.. phục vụ cho các công trình, các hạng mục công trình kiến trúc có quy mô lớn,... mang hàm lượng chất xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu được hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên công ty. Do vậy, môi trường làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên được phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm việc hoặc phòng thí nghiệm cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn, và không khí thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ quản lí, cán bộ làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần được đầu tư cho tương xứng với nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xưởng của công ty đã đáp ứng một cách tương đối tốt yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Công ty hiện đang có trụ sở chính với tổng diện tích là 1.740 m2, đáp ứng không gian làm việc phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty. Ngoài trụ sở chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty như: Chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng, Chi nhánh Hà Nôi... Việc đầu tư cải tạo lại nhà xưởng, cơ sở làm việc của công ty không thể tiến hành liền một thời điểm, mà được chia theo từng thời kì tuỳ theo yêu cầu cấp thiết phải cải tạo sửa chữa của từng công trình cụ thể. Hàng năm, dựa vào số vốn khấu hao phải trích, mỗi chi nhánh, cơ sở làm việc của công ty đã tự mình tiến hành sửa chữa cải tạo riêng cho mình những hỏng hóc hoặc xuống cấp nhỏ. Công ty dựa vào kế hoạch sửa chữa cải tạo cụ thể của mình hàng năm đều tiến hành cải tạo cơ sở làm việc, cụ thể như sau:
Bảng 08: Tình hình hoạt động đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
TT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Tổng số
Năm2004
Năm2005
Năm2006
Năm2007
Năm2008
I
Nhà xưởng
1000đ
4389,175
456,575
533,75
613,2
823,9
1961,75
Tốc độ tăng
%
16,95
14,885
34,367
138,05
1
Xây mới
1000đ
3437,915
335,125
362,95
459,9
597,73945
1682,200
Chiếm tỷ lệ
%
78,32
73,4
68
75
72,55
85,75
2
Cải tạo lại
1000đ
951,2601
121,45
170,8
153,3
226,16055
279,549
Chiếm tỷ lệ
%
21,68
26,6
32
25
27,45
14,25
II
Bàn ghế & T.B.V.P
1000đ
1187,13
89,775
106,855
157,5
316,75
516,25
Tốc độ tăng
%
19,5
47,4
101,5
62,98
1
Mua mới
1000đ
1034,11
72,268
89,491
128,3625
281,9075
461,94
Chiếm tỷ lệ
%
87,11
80,5
83,75
81,5
89
89,48
2
Cải tạo lại
1000đ
153,02
17,5
17,36
29,05
34,86
54,25
Chiếm tỷ lệ
%
12,89
19,5
16,25
18,5
11
10,52
III
Các cơ sở vật chất khác
1000đ
1050,35
124,075
198,8
151,76
194,95
380,765
Tốc độ tăng
%
60,255
-23,66
28,46
95,32
IV
Tổng cộng
1000đ
6626,655
670,425
839,405
922,46
1335,6
2858,765
Tốc độ tăng
%
25,204
9,8946
44,786
114,05
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Từ tình hình đầu tư cơ sở vật chất của công ty được tổng hợp như trên chúng ta có thể nhận thấy rằng công tác đầu tư cho cơ sở vật chất đang được công ty rất chú trọng, lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2004, tổng vốn đầu tư dành cho cơ sở vật chất chỉ có 670,425 triệu thì đến năm 2008, tổng vốn đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên gấp hơn 4 lần, đạt 2858,765 triệu đồng, đưa tổng mức đầu tư của công ty dành cho cơ sở vật chất trong 5 năm qua lên đến 6626,655 triệu đồng. Đặc biệt trong hai năm 2007 và 2008 là những năm mà tốc độ đầu tư cho cơ sở vật chất đã tăng lên rất nhanh, so với năm 2006, khối lượng đầu tư cơ sở vật chất năm 2007 tăng 44,78%, trong đó đầu tư cho nhà xưởng tăng 34,367%, đầu tư cho bàn ghế và thiết bị văn phòng tăng gấp hơn 2 lần, đạt 201,5% so với năm 2006. Trong năm 2008, đầu tư cho cơ sở vật chất đạt 2858,765 triệu đồng, tăng thêm 114,5 % so với năm 2007, trong đó, cơ sở vật chất nhà xưởng tăng thêm 1137,85 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 138,05%, bàn ghế và thiết bị văn phòng khác cũng tăng 62%, cơ sở vật chất khác tăng 95,32%. Có được kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất đó là do trong những năm vừa qua, khi khối lượng công việc, số lượng các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng lên không ngừng, do vậy công ty phải liên tục đầu tư nhằm mở rộng quy mô về nhà xưởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Trong những năm qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của mình, công ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng một cơ sở vật chất tầm cỡ và có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu của công tác sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và các năm tiếp theo.
Từ bảng báo cáo kết quả đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu đầu tư được thể hiện như sau:
Bảng 09: Tỷ trọng trong đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng đầu tư
Trong đó:
670,425
100
839,405
100
922,46
100
1335,6
100
2858,7
100
Nhà xưởng
456,575
68,10
533,75
63,59
613,2
66,47
823,9
61,69
1961,7
68,62
Bàn ghế & T.B.V.P
89,775
13,39
106,855
12,73
157,5
17,07
316,75
23,72
516,25
18,06
Cơ sở vật chất khác
124,075
18,51
198,8
23,68
151,76
16,46
194,95
14,59
380,76
13,32
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu tư cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu tư cho cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn được công ty chú trọng đầu tư nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu tư cho nhà xưởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu tư vào cơ sở vật chất. Còn lại, bàn ghế và thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến 18,06%, cơ sở vật chất khác của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu tư dành cho cơ sở vật chất, tuỳ theo tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhưng cũng không có quá nhiều biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty như vậy là rất phù hợp đối với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp từ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty trong những năm qua chúng ta có thể thấy được những bước tiến rõ rệt, những bước tăng trưởng nhanh chóng của công ty thông qua biểu đồ về tình hình đầu tư như sau:
Hình 03: Biểu đồ tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất giai đoạn 2004-2008
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Ngoài ra, trong những năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu tư trang bị các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế, tạo điều kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục đầu tư này mang tính chất không thường xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các phòng ban, các chi nhánh tự đầu tư bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển ...
Như vậy, ý thức được sự xuống cấp của cơ sở vật chất sau một thời gian dài phục vụ và nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty mình. Công ty Vĩnh Cửu đã từng bước đầu tư cải tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị văn phòng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ công nhân viên trong khi làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty phải tiếp tục không ngừng đầu tư cải tạo và xây dựng mới lại thêm một số hạng mục công trình phục vụ việc mở rộng văn phòng đại diện của công ty tại các khu vực đang có nhu cầu xây dựng phát triển nhằm mở rộng thị trường, phát triển sản xuất.
Cũng từ tình hình đầu tư của công ty trong thời qua chúng ta có thể thấy được sự bất thường trong nhịp độ tăng trưởng của giá trị các hoạt động đầu tư ở công ty. Cụ thể năm 2005 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất tăng 25,204% so với năm 2004, nhưng năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng có 9,8946%, đến năm 2007 giá trị hoạt động đầu tư cơ sở vật chất lại tăng một cách nhanh chóng, đạt 1335,6 triệu đồng tăng 44,786% so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình đầu tư cho cơ sở vật chất còn tăng lên 2858,77 triệu đồng tăng thêm 114,05% so với năm 2007. Có sự tăng trưởng không ổn định như vậy là do trong những năm vừa qua, khối lượng công việc công ty đảm nhận đã tăng đột biến vì vậy, để đáp ứng nhu cầu về nhà xưởng và đáp ứng điều kiện làm việc của công nhân viên, công ty đã phải tiến hành đầu tư với một khối lượng tăng nhanh chóng như hiện nay. Để các hoạt động đầu tư cho cơ sở vật chất của công ty có hiệu quả và công ty có điều kiện chủ động trong đầu tư thì trong những năm tới, công ty cần có những định hướng và kế hoạch cụ thể hơn nữa.
3.2. Tình hình đầu tư trang thiết bị máy móc
3.2.1. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác thiết kế và quản lí:
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học được coi là một trong những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và nghành tư vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lượng sản phẩm tư vấn sẽ tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng được tiến độ công việc đề ra. ý thức được điều đó, công ty đã đầu tư trang bị thêm các máy móc thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có cấu hình cao và đi kèm với các phần mềm chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế đều được trang bị một máy tính cá nhân. Theo số liệu tổng kết cho thấy, tính đến cuối năm 2008, toàn công ty hiện có 50 máy tính, 15 máy in, 5 máy photocopy các loại, cùng các phần mềm chuyên dụng trị giá 219 triệu đồng phục vụ công tác quản lí và công tác khảo sát thiết kế.
Có được kết quả đó là do công ty đã nhìn nhận được tầm quan trọng của máy móc thiết bị hiện đại trong công tác khảo sát thiết kế, sự tích cực đầu tư của công ty trong những năm qua. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu tư cho các thiết bị văn phòng và các máy móc phục vụ thiết nhằm tăng cường năng lực thiết kế mẫu sản phẩm và công tác quản lý của công ty.
Bên cạnh đó, để đồng bộ với các thiết bị vi tính hiện đại, có tốc độ cao thì phần mềm tính toán chuyên dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc. Hiện nay, các phần mềm ứng dụng mà công ty đang sử dụng chủ yếu là các phần mềm của nước ngoài về thiết kế và dự toán tất cả các phần mềm này đều được công ty mua bản quyền sử dụng. Để có thể theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hàng năm công ty luôn dành ra một khoản kinh phí không nhỏ để đầu tư cho việc mua sắm, nâng cấp bản quyền các phần mềm chuyên dụng đó. Trong năm 2008, công ty đã đầu tư 219 triệu đồng để trang bị thêm một số phần mềm chuyên dụng như các phần mềm tính toán nguyên vật liệu, phân tích kết cấu sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thiết kế và chế tạo thử sản phẩm.
Bảng 10 : Tổng hợp các phần mềm được đầu tư trong năm 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Tên phần mềm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Solid work
Bộ
1
24
24
2
P.M.T.T. cân bằng công suất năng lượng
Bộ
1
18
18
3
HEC-3
Bộ
1
22
22
4
AutoCad
Bộ
1
23
23
5
3Dmaxs
Bộ
1
32
32
6
Lemon3 (r) ERP
Bộ
1
27
27
7
PM.Tính toán, ptích kinh tế-tài chính D.A.T.Đ
Bộ
1
23
23
8
P.M.Tính kết cấu
Bộ
1
32
32
9
P.M.Tính ứng suất nhiệt
Bộ
1
18
18
Tổng số
219
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu tư trong giai đoạn 2004-2008
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu tư mới các phương tiện quản lí. Cùng với việc thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện giao thông, các máy móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2008, công ty đã trang bị thêm một ôtô 2 cầu trị giá 108,3 triệu đồng, 2 ôtô 4-7 chỗ ngồi trị giá 960 triệu đồng, 1 ôtô tải 5-7 tấn trị giá 450 triệu đồng vận chuyển thành phẩm và trang thiết bị khai thác khoáng sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh và sản xuất.
2.2. Trang thiết bị phục vụ công tác khoan khai thác:
Về công tác khoan khai thác nguyên liệu, đây là một nghành nghề truyền thống của công ty, đã có từ khi công ty thành lập. Vì vậy, máy móc trang thiết bị cho công tác khảo sát phần lớn là máy móc được sản xuất từ những năm 1980-1985 hiện đã cũ kĩ trở lên lạc hậu so với các loại máy móc khoan khảo sát của các công ty khác trên thị trường trong nước. Các loại máy móc này có năng suất thấp, di chuyển lại khó khăn, rất bất tiện trong việc phục vụ công tác khoan khảo sát tại các công trình nằm trên địa hình đồi núi. Thêm vào đó, các loại máy khoan này lại chưa đồng bộ với nhau, làm giảm năng suất công tác khảo sát, cho kết quả không chính xác, tốn thời gian và công sức của các cán bộ và công nhân viên làm công tác khoan khảo sát của công ty. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu khoan khảo sát tại những vùng nguyên liệu nằm ở xa, có địa hình không thuận lợi và giảm bớt sức người, tăng năng suất lao động, trong những năm gần đây, công ty đã mạnh dạn đầu tư mua mới một số máy khoan GX kèm theo bơm bùn riêng của Trung Quốc, có các tính năng ưu việt, tốc độ khoan lớn, độ ổn định cao, đáp ứng được công việc tại các địa hình , địa chất phức tạp, khó khăn lại dễ vận hành, giá rẻ phù hợp với việc khai thác nguyên liệu hiện nay. Trong thời gian tới, công ty cũng cố gắng đầu tư thay thế dần các loại máy của thế hệ cũ bằng các loại máy khoan của Trung Quốc hoặc các loại máy khoan hiện đại khác của các nước G7, phấn đấu đến năm 2011 sẽ thay thế hết các máy khoan đời cũ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của công ty.
Để phục vụ công tác khảo sát, tháng 3 năm 2008 công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị đo vật lí, đo thuỷ văn, đo GPS máy toàn đạc điện tử và một số máy bộ đàm cầm tay trị giá 221,41 triệu đồng góp phần làm giảm công sức lao động thủ công của cán bộ công nhân viên, tăng độ chính xác, tăng năng suất lao động của công ty.
Trong thời gian tơi, để giảm thiểu công sức của cán bộ công nhân viên công ty khi vận hành các loại máy khoan khảo sát và cho số liệu chính xác, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư cho công tác nay, phấn đấu đến năm 2010 sẽ thay thế toàn bộ các máy khoan thế hệ cũ bằng các máy khoan của Trung Quốc, các nước G7... hiện đại và dễ vận hành hơn.
2.3. Đầu tư trang thiết bị phục vụ thí nghiệm:
Đối với công tác thí nghiệm, trong nhiều năm qua, Phòng công nghệ chất lượng đã thực hiện nhiều thí nghiệm mẫu đất đá, bê tông và thép phục vụ cho việc sản xuất thử sản phẩm. Trong những năm gần đây, Phòng công nghệ chất lượng đã được trang bị hàng loạt các thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thí nghiệm như: Máy kéo, nén áp lực cao, các laọi thiết bị phục vụ công tác đánh giá các chỉ tiêu cơ lí của đất, đá, bê tông, và Asphalt cũng như các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng loạt.
Trong bối cảnh hiện nay, để đảy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, các công trình xây dựng ngày càng được triển khai nhiều và yêu cầu càng cao về thiết kế cũng như kỹ thuật. Do đó, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng nói chung và gạch đá trang trí nói riêng có những phương pháp thử nghiệm trước khi sản xuất hàng loạt và trước khi xuất xưởng. Vì vậy, công tác thí nghiệm, thử nghiệm phải cần đến đội ngũ cán bộ có tay nghề phù hợp và một hệ thống các thiết bị thử nghiệm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
3.3. Đầu tư nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên
Tính đến ngày 30/12/2008 tổng số lao động của Công ty Vĩnh Cửu là: 392 người. Là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng nên cơ cấu lao động của Công ty nghiêng về lao động trực tiếp. Trong đó, đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn; hơn 70%, tiếp theo là nhân lực có trình độ từ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 24%; còn lại là lao động có trình độ trung cấp, tương đương trung cấp, lao động do Công ty tự đào tạo; khoảng 6%. Xác định con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của Công ty, nên công tác nhân sự luôn được Công ty quan tâm chú trọng, trong đó: chú trọng xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo liên tục cả về chuyên môn, tay nghề và quản lý thông qua đào tạo liên nghề, kỹ năng, đào tạo luân chuyển (cả về chuyên môn và quản lý), ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng bán hàng cho đội ngũ kinh doanh.
Ban lãnh đạo công ty Vĩnh Cửu đã ý thức được rằng con người chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2104.doc