MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 2
1.1. Ngành công nghiệp và vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 2
1.1.1. Khái niệm ngành công nghiệp 2
1.1.2. Tính quy luật của quá trình phát triển Công nghiệp 3
1.1.3. Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 6
1.2.Đầu tư phát triển công nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm và nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp 11
1.3. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp 15
1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư 15
1.3.2. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp 16
1.3.2.1. Nguồn vốn trong nước 16
1.3.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: 17
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HOÁ 19
2.1.Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại Thanh Hoá 19
2.1.1. Quy mô vốn và tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư phát triển công nghiệp 19
2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp 20
2.1.3. Đầu tư phát triển các khu công nghiệp 23
2.1.4. Đầu tư phát triển Khoa học – Công nghệ 28
2.1.5 Đầu tư vào hoạt động khuyến công 30
2.1.6. Đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) 32
2.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá 33
2.2.1. Các kết quả đạt được trong thời gian vừa qua 33
2.2.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp 35
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế 35
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội 39
2.2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua 40
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 40
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 43
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH TRONG THỜI GIAN TỚI 47
3.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của các cấp có thẩm quyền 47
3.1.1. Về công tác quy hoạch 47
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư 47
3.2. Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh trong thời gian tới 48
3.2.1. Đối với nguồn vốn trong nước 48
3.2.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài 49
3.3. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 50
3.3.1. Về hạ tầng kỹ thuật xã hội 50
3.3.2. Về hạ tầng KCN, Cụm CN 51
3.4. Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ 51
3.4.1. Về hoạt động nghiên cứu triển khai KH&CN 51
3.4.2. Về chính sách khuyến khích hoạt động KH&CN ở các doanh nghiệp 52
3.4.3. Về đầu tư và đổi mới công nghệ 52
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 52
3.6. Giải pháp đầu tư phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường 53
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3222 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa khai thác được tiềm năng về khoáng sản có trữ lượng lớn như than, spectin, sắt… trên địa bàn tỉnh.
Đối với ngành công nghiệp chế biến: đây là ngành công nghiệp có quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất, năm 2001 quy mô vốn đầu tư là 1123 tỷ đồng chiếm 98,77% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Đến năm 2006 là 2540 tỷ đồng chiếm 95,1% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Có được điều đó là do trong giai đoạn này nhiều dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn thuộc ngành chế biến như nhà máy chế biến tinh bột ngô, nhà máy thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến sữa….Tuy nhiên, đầu tư chế biến trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều hạn chế về vị trí địa lý, nguồn lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên,…
Đối với ngành công nghiệp điện nước: có mức tăng không đều qua các năm 2001 quy mô vốn đầu tư là 14 tỷ đồng chiếm 1.23% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Quy mô vốn đầu tư cao nhất là 201 tỷ đồng năm 2004 chiếm 12,92% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Đó là do tỉnh chỉ mới đầu tư nâng cấp hệ thống cấp thoát nước ở thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn; đầu tư nâng cấp một số trạm biến áp trung kế, đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng cung cấp điện cho sinh hoạt và sản xuất. Thanh Hoá được đánh giá là có trữ lượng và tiềm năng thuỷ điện cao, tuy nhiên chưa được đầu tư khai thác.
Vốn đầu tư cho công nghiệp khai thác và công nghiệp điện nước bị hạn chế là do khả năng huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế trong tỉnh tham gia đầu tư thấp, vốn đầu tư chủ yếu trông chờ vào vốn từ ngân sách, thêm vào đó ngành điện là độc quyền của Nhà nước đã và đang xã hội hoá đầu tư song tiến trình thực hiện ở Thanh Hoá mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa tiến hành thực hiện
@ Cơ cấu vốn phân theo nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nắm vai trò chủ đạo về cả quy mô và tỷ trọng
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp Thanh Hoá phân theo nguồn vốn giai đoạn 2001 – 2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn ngân sách nhà nước
426
538
593
669
898
1408
Vốn tín dụng đầu tư
207
212
235
276
264
335
Vốn tự có của DNNN
16
71
59
48
124
287
Vốn dân cư vào các TPKT khác
162
177
229
213
400
534
Vốn đầu tư FDI
326
268
270
350
295
107
Vốn đầu tư phát triển CN
1137
1266
1386
1556
1981
2671
Nguồn: Cục thống kê Thanh Hoá
Vốn ngân sách nhà nước tăng dần qua các năm. Năm 2001 quy mô vốn là 426 tỷ đồng chiếm 37,47% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Đến năm 2006 là 1408 tỷ đồng chiếm 52,71% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh. Vốn tín dụng đầu tư cũng tăng qua từng năm, năm 2001 chiếm 18,21% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh, năm 2002 chiếm 16,75% đến năm 2006 chiếm 12,54%. Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước có sự tăng trưởng đáng kể nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp, năm 2001 chỉ chiếm 1,41% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh, năm 2005 chiếm 6,26% và đến năm 2006 chiếm 10,75%. Vốn dân cư và các thành phần kinh tế khác năm 2001 chiếm 14,25, năm 2005 chiếm 13,98% đến năm 2006 đạt gần 20% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
Trong khi các nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn thì nguồn vốn nước ngoài FDI chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn và đang có xu hướng giảm dần. Năm 2001 chiếm 28,76%, năm 2002 chiếm 21,17%, năm 2005 chiếm 14,89% và đến năm 2006 chỉ còn chiếm 4,01% tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Năm 2001, 2002 vốn FDI chiếm tỷ trọng cao là do thực hiện đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xi măng Nghi Sơn. Các năm sau số lượng các dự án đầu tư FDI vào tỉnh giảm sút. Số lượng dự án đăng ký đầu tư ít và vốn đầu tư thực hiện nhỏ nên vốn FDI bị giảm sút. Điều này chứng tỏ việc thu hút nguồn vốn FDI của tỉnh không bề vững, môi trường đầu tư của tỉnh chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.3. Đầu tư phát triển các khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Sự ra đời các khu công nghiệp ở Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói riêng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước diễn ra nhanh chóng. Nhằm thu hút vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2001 – 2010, dự báo đến năm 2020 đã được Chính Phủ phê duyệt. Đến nay toàn tỉnh đã có 5 KCN đang triển khai là: Nghi Sơn, Lam Sơn, Bỉm Sơn, Lễ Môn, Đình Hương – Tây bắc ga.
@ KCN Nghi Sơn
KCN Nghi Sơn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 604/QĐ – TTg ngày 17/05/2001, thuộc địa phận huyện Tĩnh Gia nằm cạnh quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam, là cửa ngõ giao lưu quốc tế bằng đường biển và đường bộ. Sự ra đời và phát triển KCN Nghi sơn đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá, là trọng điểm của vùng nam Thanh - bắc Nghệ nói chung. Quy mô KCN này là 2475 ha lớn nhất trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Tính đến thời điểm này, UBND huyện Tĩnh Gia đã bàn giao cho các chủ đầu tư thuộc KCN Nghi Sơn được 610,32 ha/2475 ha tổng diện tích của dự án, trong đó dự án Khu liên hợp hoá dầu đã bàn giao 301,2 ha/962 ha; dự án KCN luyện kim bàn giao được 86 ha/ 488 ha;….
Các ngành nghề chủ đạo đã được Chính phủ quy hoạch, đầu tư xây dựng là công nghiệp cảng biển, công nghiệp lọc hoá dầu, công nghiệp, công nghiệp đóng sửa tàu biển, công nghiệp vật liệu xây dựng. Được sự giúp đỡ của tỉnh uỹ, UBND tỉnh Thanh Hoá và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Ban quản lý, KCN Nghi Sơn đã thu hút được 20 dự án đầu tư. Tính đến này tỉnh Thanh Hoá đã đầu tư trên 1123 tỉ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng KCN nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Hiện nay nhà máy xi măng Nghi Sơn liên doanh với Nhật Bản công suất 2,15 triệu tấn/ năm và đang triển khai mở rộng công suất lên gấp đôi. Dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ công suất 100000 tấn/ năm đang triển khai xây dựng. Nhà máy nhiệt điện công suất 3000 MW đã có quyết định phê duyệt dự án, dự kiến năm 2010 hoàn thành giai đoạn đầu với công suất 600 MW.
@ KCN Lễ Môn
Là KCN được thành lập đầu tiên ở Thanh Hoá theo quyết định số 186/1998/QĐ – TTg ngày 25/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ. KCN Lễ Môn nằm trên địa bàn xã Quảng Hưng, Huyện Quảng Xương, cách cảng Lễ Môn 1,2km, cách thành phố Thanh Hoá 5km. Quy mô của KCN là 87,61 ha, tổng vốn đầu tư 113,3 tỉ đồng thuộc chủ đầu tư Công ty phát triển và khai thác hạ tầng các KCN Thanh Hoá. Ngành nghề chính trong KCN là ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao như chế biến nông, lâm, thuỷ sản , sản xuất hàng tiêu dùng ( dệt may, da – giày, lắp ráp cơ khí điện tử), sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp và thủ công mỹ nghệ truyền thống.
KCN Lễ Môn đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, đảm bảo cung cấp: Điện, nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác. Cho đến nay, KCN Lễ Môn đã thu hút thêm 7 dự án đầu tư, trong đó có 3 dự án đầu tư nước ngoài. Hiện tổng số dự án đầu tư vào KCN này là 28 dự án với số vốn là 750 tỉ đồng và 3.9 triệu USD. Trong đó có 14 dự án đã xây dựng xong với số vốn đầu tư gần 500 tỉ đồng đang đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả như Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản, Công ty TNHH Tân Thành, Công ty Yotsuba của Nhật Bản, Công ty Đông lượng Việt Nam của Đài Loan,…Số lao động làm việc trong KCN hơn 3000 người.Tại KCN Lễ Môn khuyến khích đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ cao, chế tạo và gia công từ nguồn nguyên liệu trong tỉnh, sử dụng nhiều lao động và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị xuất khẩu cao
@ KCN Bỉm Sơn
KCN Bỉm Sơn được Chính phủ cho phép thành lập tại Công văn số 922/ CP – CV ngày 02/07/2004, nằm trong quy hoạch chung của đô thị công nghiệp Bỉm Sơn. KCN Bỉm Sơn có diện tích 700 ha, nằm ở phía bắc của tỉnh, cách Thành phố Thanh Hoá 35 km. Điều kiện giao thông thuận lợi, nằm gần quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam, cách Hà Nội 110 km và cách cảng biển Nghi Sơn 75 km, có hệ thống nhà ga rất thuận tiện cho việc tập kết và trung chuyển hàng hoá. Cơ sở hạ tầng khác như điện, nước, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác…đã được đầu tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện tại đã có nhà máy xi măng Bỉm Sơn đang hoàn thiện dây chuyền 2 để đưa công suất nhà máy lên 4 triệu tấn/ năm; nhà máy ô tô VEAM do tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ đầu tư với công suất 33000 xe ô tô các loại/ năm với số vốn đầu tư trên 417 tỉ đồng đang được hoàn thiện đưa vào sản xuất…
Với ưu thế về diện tích, lợi thế về giao thông, cơ sở hạ tầng, ưu tiên kêu gọi vào KCN Bỉm Sơn các dự án: Sản xuất vật liệu xây dựng, bêtông đúc sẳn, gạch gói, cơ khí, chế biến hàng nông lâm sản, hàng may mặc….
@ KCN Lam Sơn
KCN Lam Sơn được thành lập trong quy hoạch chung đô thị công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng, huyện Thọ Xuân đến năm 2020 đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt theo Quyết định số 520/QĐ – UB ngày 02/03/2001. Nằm ở phía Tây của tĩnh, cách thành phố Thanh Hoá 40 km, cạnh quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh, gần sân bay Sao Vàng. Diện tích quy hoạch trên 1000 ha, hiện nay đã hình thành trên quy mô 300 ha với nhà máy đường Lam Sơn với công suất 6000 tấn mía/ ngày, Nhà máy Giấy Mục Sơn với công suất 10 ngàn tấn/ năm, nhà máy sản xuất phân bón vi sinh có công suất 8000 tấn/ năm và nhiều xí nghiệp khác đang hoạt động.
Các dự án khuyến khích đầu tư vào KCN là mía đường và các sản phẩm sau đường; giấy, bột giấy; chế biến lâm sản, thực phẩm; cơ khí chế tạo, lắp ráp; phân bón, hoá chất.
@ KCN Đình Hương – Tây Bắc Ga
Nằm trong quy hoạch xây dựng thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2001- 2010 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 11/06/1999 và Công văn số 918/CP-CV ngày 08/01/2001 của Chính phủ cho phép thành lập KCN vừa và nhỏ Đình Hương- Tây Bắc Ga có diện tích 66 ha, nằm ở phía Bắc thành phố Thanh Hoá, cách trung tâm thành phố 2km, cách cảng Lễ Môn 7km, cách ga đường sắt bắc nam 3km. Do công ty TNHH Xây dựng và sản xuất vật liệu Bình Minh làm chủ đầu tư . Tổng mức là 135 tỉ đồng, cơ cấu ngành nghề trong KCN rất đa dạng, trên cơ sở của 26 doanh nghiệp đang hoạt động, có sự sắp xếp lại cho phù hợp với đặc điểm của KCN để đổi mới công nghệ, thu hút thêm các dự án mới. Các ngành chủ đạo trong KCN là cơ khí sửa chữa, máy động lực, chế tạo, lắp ráp, chế biến nông hải sản, công nghiệp may mặc, sản xuất bao bì gia dụng công nghiệp, sản xuất lắp ráp điện tử - viễn thông.
@ Đầu tư các dự án sản xuất trong các KCN
Trong số 5 KCN ở Thanh Hóa thì KCN Lễ Môn có số dự án đăng ký nhiều nhất với 21 dự án đang hoạt động sản xuất với tổng số vốn thực hiện là 421,389 tỷ đồng với 3.5 triệu USD và 11 dự án đã và đang chuẩn bị xây dựng với số vốn đăng ký là 183,5 tỷ đồng và 2,7 triệu USD. Trong số các dự án đang hoạt động, dự án do vốn đầu tư trong nước đăng ký lớn nhất là chế biến sữa do Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn làm chủ đầu tư với tổng số vốn thực hiện là 141,686 tỷ đồng. Dự án do vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất là dự án sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ luồng, tre nứa trúc với tổng số vốn thực hiện là 1,6 triệu USD của Công ty Đông Lượng Đài Loan
Bảng 2.4: Tình hình thu hút vốn đầu tư và dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh hoá tính đến cuối năm 2007
Khu công nghiệp
Vốn đăng ký
Vốn thực hiện
DA đang hoạt động
Tỷ đồng
Tỷ USD
Tỷ đồng
Tỷ USD
Nghi Sơn
13189
3,643
1023
0,638
2
Đình Hương –Tây Bắc Ga
320
218
26
Lễ Môn
784,1
4,5
421,4
0,0035
21
Bỉm Sơn
6729
4659
6
Lam Sơn
1031
667
2
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa
Mặc dù số lượng dự án đăng ký không phải nhiều nhất, xong KCN Nghi Sơn lại có số vốn đăng ký và số vốn thực hiện nhiều nhất. Tổng số vốn đăng ký đến cuối năm 2007 là 13189 tỷ đồng và 3643 triệu USD, số vốn đầu tư thực hiện 1023 tỷ đồng và 638 triệu USD. Cùng với những dự án đã được cấp phép đầu tư, hiện nay có nhiều dự án đầu tư khác đã được thoả thuận địa điểm hoặc đang trong giai đoạn chuẩn bị xin đầu tư. Tổng mức vốn dự kiến đăng ký đầu tư khoảng trên 2 tỷ USD, trong đó có nhiều dự án lớn số vốn đăng ký đầu tư lên tới hàng nghìn tỷ đồng hoặc hàng trăm triệu USD. Một số dự án đã và đang đẩy nhanh tiến độ thi công như: Nhà máy xi măng Công Thanh giai đoạn 2 có công suất 3000000 tấn/ năm( giai đoạn 1 đã đi vào sản xuất với công suất 750000 tấn/ năm). Các dự án xây dựng nhà máy nước sạch, nhà máy sản xuất bia, đóng tàu… đã được giải phóng mặt bằng đang gấp rút thi công các hạng mục chủ yếu của dự án theo đúng tiến độ. Dự án khu Liên hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn đã khởi công tháng 5/ 2008 là một trong những dự án trọng điểm, là hạt nhân của KCN Nghi Sơn. Khi các dự án này đi vào hoạt động sẻ là một nhân tố thúc đẩy nên kinh tế toàn tỉnh Thanh Hoá phát triển.
KCN Đình Hương – Tây Bắc Ga là KCN có diện tích 66 ha. Cơ cấu ngành nghề rất đa dạng, mặc dù KCN chưa hoàn thành nhưng đến thời điểm này toàn bộ diện tích 66 ha của KCN đã có trên 100 doanh nghiệp đăng ký, đã có 15 nhà máy, cơ sở sản xuất đi vào hoạt động. Số doanh nghiệp còn lại đang tiến hành làm thủ tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất, trong đó có 1 số doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Nhìn chung tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá là còn rất hạn chế. Khối lượng vốn thực hiện so với vốn đăng ký là rất ít. Tốc độ lấp đầy các KCN chưa nhanh, đến cuối năm 2007 thì chỉ có KCN Lễ Môn đã tương đối lấp đầy diện tích, còn các KCN còn lại cần phải tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN để có thể thu hút được các dự án đầu tư mới vào. Đặc biệt đối với KCN Nghi Sơn nằm trong khu đô thị mới Nghi Sơn cần nhanh chóng triển khai các dự án đã đăng ký, tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các dự án quan trọng
2.1.4. Đầu tư phát triển Khoa học – Công nghệ
Nhận thức được vai trò to lớn của Khoa học – Công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng. Hoạt động Khoa học – Công nghệ phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Hàng năm tỉnh Thanh Hoá đã dành một nguồn vốn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp cải tạo, mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ.
Nhìn chung sự phát triển của các doanh nghiệp và hoạt động khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời gian qua có nhiều chuyển biến quan trọng cả về tổ chức, nhận thức, quy mô và chất lượng đầu tư. Theo tính toán thì tổng khối lượng vốn mà các doanh nghiệp đã đầu tư cho công nghệ giai đoạn 2005-2007 là 4.231 tỷ đồng, chiếm 37% tổng vốn đầu tư vào công nghiệp. Hơn 70% đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh có kết quả được triển khai, ứng dụng vào sản xuất và tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh và được thị trường chấp nhận
Một số doanh nghiệp khác bước đầu cũng đã nhận thức đúng đắn về lợi ích của hoạt động khoa học và công nghệ và đã xác định nhiệm vụ quan trọng đối với doanh nghiệp cần phải sớm tập trung vào đổi mới công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động cao hơn, sản lượng và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm trong nước và quốc tế. Trong đó một số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ tiểu biểu có kết quả đang được áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao như:
+ Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ về sản xuất muối tinh sạch trên đồng muối phơi cát, thành công này đã giúp Công ty Muối Thanh Hoá chiếm lĩnh thị trường và đã xuất khẩu sang Nhật Bản hàng ngàn tấn muối góp phần làm tăng 20% thu nhập cho nhân dân. Hiện nay công ty đã được tỉnh đồng ý cho xây dựng dự án mở rộng ra 100 ha ở các vùng ven biển Hậu Lộc, Tĩnh Gia.
+ Hoàn thiện công nghệ điều chế Axít Humíc và các hợp chất humat từ than bùn để sản xuất phân bón đã góp phần sản xuất hàng vạn tấn phân NPK có bổ sung các hợp chất humát thích hợp với cây trồng, sản xuất thử nghiệm phân thuỷ canh, phân bón qua lá phục vụ thâm canh cây trồng đã tăng năng lực sản xuất phân bón phục vụ nông nghiệp, tạo việc làm cho gần 200 lao động và hàng trăm lao động ở vùng có nguyên liệu
+ Triển khai công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ nguyên liệu phế thải mùn mía đã sản xuất gần 10.000 tấn phân hữu cơ vi sinh HUDAVIL phục vụ công việc trồng mía, trồng cây công nghiệp
+ Đầu tư nghiên cứu sử dụng sỏi Silica tự nhiên trong tỉnh thay thế bi nghiền Silica nhân tạo ngoại nhập để nghiền xương gạch Ceramic, thay thế 100% bi ngoại nhập, làm giảm giá thành sản xuất, mỗi năm tiết kiệm cho nhà máy gần 3 tỷ đồng
Một số doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư công nghệ mới như: công nghệ - thiết bị cán thép, công nghệ sản xuất ván ép nhân tạo, công nghệ sản xuất giầy thể thao, công nghệ sản xuất và lắp ráp quạt điện, công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu…..Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng đã và đang mạnh dạn đầu tư vào công nghệ mới, thành lập các doanh nghiệp mới để sản xuất các mặt hàng trong các lĩnh vực như: cán thép, sản xuất gỗ Okan( Công ty Hoàng Sơn), lĩnh vực dệt may ( Công ty Soto). Nhìn chung công nghệ mà các công ty đầu tư đều là những công nghệ tiên tiến hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng xuất khẩu và cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.
2.1.5 Đầu tư vào hoạt động khuyến công
Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là công nghiệp nông thôn phát triển. Từ năm 2005, Sở Công Nghiệp Thanh Hoá đã triển khai kế hoạch hoạt động khuyến công quốc gia và các chương trình phối hợp hoạt động. Đồng thời, thành lập Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp với chức năng: Trợ giúp các doanh nghiệp về thủ tục pháp lý khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, đào tạo kiến thức quản lý doanh nghiệp; xúc tiến thương mại, thông tin thị trường…Lúc đầu trung tâm chỉ có 5 người, trong đó chỉ có 2 người được đào tạo về công tác khuyến công.
Sau gần 3 năm hoạt động, theo số liệu của Trung tâm Khuyến công, năm 2005 thực hiện chương trình khuyến công địa phương đã đào tạo nghề cho trên 8 ngàn lao động; năm 2006 đào tạo việc làm cho khoảng gần 15 ngàn lao động. Trong đó, đã tổ chức cho 3 đoàn với tổng số 80 người được đi tham quan, khảo sát trong nước, hỗ trợ thành lập 20 cụm công nghiệp, hỗ trợ lập 3 dự án với tổng kinh phí trên 200 triệu đồng. Ngoài ra, Sở Công nghiệp Thanh hóa còn phối hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh để triển khai chương trình phối hợp, hỗ trợ các mặt hoạt động khuyến công.
Tuy nhiên, bên cạnh đó khuyến công Thanh Hoá còn gặp một số khó khăn như: Địa bàn hoạt động rộng, dân số đông, nhưng số lượng cán bộ của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công nghiệp còn ít. Lược lượng làm công tác khuyến công tại các địa phương chưa được hình thành, do vậy khả năng hoạt động của công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều hạn chế.
Đến nay, Thanh hoá đã bố trí 7,1 tỷ đồng cho công tác này. Nguồn kinh phí khuyến công đã góp phần thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển, nhất là đối với việc duy trì và mở rộng làng nghề, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đào tạo nghề…từ đó, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương và gia tăng đáng kể giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến công Thanh Hoá đã đến được với nhiều doanh nghiệp, làm cho nhiều doanh nghiệp hiểu được hoạt động khuyến công và tìm đến trung tâm nhờ tư vấn và trợ giúp, qua đó giúp được nhiều doanh nghiệp tháo gỡ được khó khăn, vươn lên phát triển sản xuất kinh doanh.
2.1.6. Đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN)
Thanh Hoá có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nghề TTCN. Ban Thường Vụ Tỉnh Uỷ Thanh Hoá đã ban hành nghị quyết 03-NQ/TW chuyên đề phát triển ngành nghề TTCN giai đoạn 2002-2010. Tuy nhiên, chuyển biến về phát triển ngành nghề TTCN chưa mạnh, chưa tương xứng với tiềm năng. Đại hội Đảng Bộ lần XVI đã quyết định phát triển ngành nghề TTCN là một trong những chương trình trọng tâm của Đảng Bộ thời kỳ 2006-2010 nhằm tạo đột phá phát triển ngành nghề, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Thanh Hoá tiến hành quy hoạch phát triển ngành nghề TTCN cho 3 vùng: đồng bằng và đô thị; vùng ven biển và vùng trung vùng núi với 8 nhóm ngành TTCN có lợi thế về nguyên liệu, về kỹ năng sản xuất, có khả năng đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật và thu hút nhiều lao động. Tập trung chỉ đạo khôi phục, cũng cố và phát triển các làng nghề truyền thống bị mai một, các làng nghề hiện có đồng thời ưu tiên đầu tư nhân cấy nghề mới, phát triển và mở rộng ngành nghề, làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh. Trước mắt mỗi năm Thanh Hoá du nhập thêm từ 2 đến 3 nghề mới, khôi phục 4 đến 6 làng nghề truyền thống bị mai một, hình thành từ 15 đến 20 làng nghề để đến năm 2010 có trên dưới 300 làng nghề TTCN, chiếm 50% số xã, trong đó vùng đồng bằng, đô thị có 70% số xã trở lên có ngành nghề TTCN và tiến tới xoá xã trắng ngành nghề.
Tính đến cuối năm 2006, UBND tỉnh phê duyệt 27 cụm công nghiệp – làng nghề TTCN. Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện 208 tỷ đồng, diện tích đất sử dụng 573 ha, đã lấp đầy 315 ha đạt tỷ lệ khoảng 54.97%.
Việc đầu tư phát triển ngành nghề TTCN không những góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, mà còn giải quyết được một khối lượng lao động dư thừa trong nông thôn.
2.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Thanh Hoá
2.2.1. Các kết quả đạt được trong thời gian vừa qua
@ Tài sản cố định huy động
Tài sản cố định huy động của ngành công nghiệp phản ánh nguồn lực sản xuất gia tăng của ngành. Nhìn chung, tài sản cố định huy động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong thời kỳ 2001 – 2006 có tốc độ tăng trưởng cao đó là do khối lượng vốn đầu tư thực hiện từng năm tăng với tốc độ cao.
Bảng 2.5: Tài sản cố định mới tăng ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 -2006
Đơn vị: Tỷ đồng
Tài sản cố định mới tăng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Toàn tỉnh
1685,82
2383,25
3021,16
3312
3904,3
4764,65
Công nghiệp
115,219
156,342
453,391
498
530,576
629,504
- CN Khai thác
0,18
4,061
5
12,938
11,526
- CN chế biến
102,324
118,793
272,882
300
429,993
510,698
-CN điện nước
12,895
37,369
176,448
193
87,645
107,28
Nguồn: Niên giám thống kê 2000 -2004, 2006
Năm 2001, giá trị tài sản cố định huy động là 115,219 tỷ đồng, năm 2005 là 530,576 tỷ đồng và năm 2006 là 629,504 tỷ đồng. Tài sản cố định huy động tăng nhanh làm cho năng lực sản xuất của ngành công nghiệp cũng tăng cao
Ngành công nghiệp chế biến có tỷ trọng cao nhất và chiếm đa số đó là do giai đoạn này có nhiều dự án sản xuất công nghiệp với quy mô lớn được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Ngành công nghiệp khai thác chiếm tỷ trọng thấp nhất, nguyên nhân là do giai đoạn này vốn đầu tư vào ngành công nghiệp khai thác còn hạn chế, chưa khai thác được tiềm năng về khoáng sản có trữ lượng lớn như than, sắt, crom….Ngành công nghiệp điện nước cũng đã được các cấp chính quyền quan tâm đến và tăng cao qua các năm. Năm 2001 giá trị tài sản cố định là 12,895 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 87,645 tỷ đồng tăng 5,8% so với năm 2001 và đến năm 2006 là 107,28 tỷ đồng tăng 7,32% so với năm 2001.
@ Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm của ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hóa tăng lên hàng năm. Nhiều mặt hàng công nghiệp quan trọng, có giá trị sản xuất cao đã không ngừng được cải thiện.
Ngành công nghiệp khai thác: Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm của ngành đã được cải thiện qua các năm. Trong giai đoạn 2001 – 2006, có một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp khai thác tăng lên như khai thác quặng Secpentin tăng 23 nghìn tấn/năm; khai thác đá tăng 450000 m3/năm….
Ngành công nghiệp chế biến: do là ngành có quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư và tài sản cố định huy động chiếm tỷ lệ cao trong toàn ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá. Nên năng lực sản xuất và phục vụ tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến cũng tăng cao. Một số sản phẩm của ngành này là xi măng tăng 4 triệu tấn/năm; sản xuất giấy và bột giấy tăng 50000 tấn/năm; lắp ráp xe tải nhỏ và ô tô thông dụng tăng 33000 xe/năm; chế biến sữa tăng 2,5 triệu lít/năm…..
Ngành công nghiệp điện nước: năng lực sản xuất và phục vụ tăng thêm của ngành điện tăng 25 – 30MW/năm do đầu tư 7 thủy điện nhỏ; công nghiệp nước tăng 30000 m3/ ngày đêm là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24979.doc