A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
I Đầu tư phát triển ngành nông nghiệp 3
1 Vai trò và đầu tư phát triển ngành nông nghiệp việt nam 3
1.1 Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế việt nam 3
1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 4
2 Các lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp việt nam 5
II Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ngành nông nghịêp 8
1 Khái niệm 8
2 Vai trò của đầu tư trực nước ngoài đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn 8
2.1 Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
2.2Đầu tư tăng cường khả năng khoa học, công nghệ 9
2.3 Vốn đầu tư cho nông nghiệp 10
2.4 Cải thiện môi trường sinh thái 10
2.5 Mở rộng thị trờng nông nghiệp và nông thôn 10
2.6 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn. 11
3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 11
4 Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn FDI 12
5 một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của FDI trong nông nghiệp 14
III Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp việt nam. 14
1 Sự cần thiết của FDI đối với nông nghiệp việt nam 14
2 Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp việt nam 15
2.1 Cơ cấu ngành nông nghiệp 16
2.2 Cơ cấu ngành lâm nghiệp 17
2.3 Cơ cấu ngành ng nghiệp 17
3 Sự tác động của FDI đối với kinh tế xã hội của Việt nam 18
3.1 Những đóng góp tích cực 18
3.2 Một số hạn chế 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG FDI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1998-2003 21
I Tình hình phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam thời gian qua 21
1 Thực trạng nên nông nghiệp việt nam 21
2 Một số vấn đề tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta 22
3 Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 23
II Thực trạng FDI trong ngành nông nghiệp. 24
1 Tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp thời gian qua. 24
2 Những thành tựu đã đạt được 25
3 Những hạn chế và nguyên nhân 27
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN VIỆT NAM THEO HƯỚNG CNH- HĐH 31
1 Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ 31
2 Hoàn thiện hệ thống luật đầu tư nước ngoài 33
3 Một số biện pháp cải thiện môi trường đầu tư 34
4 Tăng cường công tác quản lý đầu tư trong nông nghiệp 37
4.1 Đối với các doanh nghiệp 37
4.2 Đối với cơ quan quản lý vĩ mô 39
C. KẾT LUẬN 40
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1998 - 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ yếu dựa vào một số chỉ tiêu sau đây:
Những đóng góp của nó cho nền kinh tế quốc dân như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng đóng góp trong GDP và một số mục tiêu kinh tế của nhà nước và chủ đầu tư, nếu những đóng góp này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả của dự án FDI cao.
Số việc làm tạo ra cho xã hội nhờ việc thực hiện dự án này mang lại. Các dự án FDI càng có quy mô lớn thì số lao động được sử dụng càng lớn. Nó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, giảm bớt gánh nặng cho chính phủ. Ngoài ra dự án hoạt động hiệu quả sẽ góp phần cải thiện đời sống của người lao động.
Những đóng góp của dự án FDI vào việc phát triển khoa học công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của nước tiếp nhận vốn đầu tư. Nếu nhờ việc thực hiện các dự án FDI mà trình độ khoa học của nước tiếp nhận có những tiến bộ rõ rệt thì chứng tỏ hiệu quả của dự án lớn...
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác như vấn đề môi trường, cơ sở hạ tầng mà dự án đem lại và các tác động khác...
III Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp việt nam.
1 Sự cần thiết của FDI đối với nông nghiệp việt nam
Đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn nhu cầu về đầu tư rất lớn. Theo tính toán sơ bộ của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn từ nay đến năm 2010 mỗi năm cần đầu tư khoảng 30000 tỷ đồng và giai đoạn 2010-2020, mỗi năm cần 35000-40000 tỷ đồng. Đó là chỉ tính cho vùng chuyên canh nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng nông thôn chưa kể vốn đầu tư ngoài các vùng chuyên canh và các hoạt động sự nghiệp khác. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nông nghiệp và nông thôn cần có những chính sách và giải pháp hữu hiệu để huy động vốn từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, các nguồn vốn tín dụng trong nước và ngoài nước, vốn tự có...
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp 4,5-5% thì tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp phải đảm bảo khoảng 25-30% tổng đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó nguồn vốn từ ngân sách có hạn và chỉ tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là chủ yếu. Dó đó để tăng nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) đã có những tác động đáng kể cho phát triển nông nghiệp.
Nông lâm là ngành sản xuất vật chất quan trọng năm 2003 vẫn chiếm gần 22% GDP của nền kinh tế việt nam. Hàng năm sử dụng gần 20 triệu ha đất và rừng, thu hút trên 72% lực lượng lao đông xã hội, thế nhưng đây cũng là ngành khó thu hút các nhà đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhất, tính đến năm 2002 toàn ngành mới có 354 dự án đầu tư với số vốn đăng ký 1433,3 triệu USD, trong đó chỉ có 678,9 triệu USD vốn pháp định chiếm tỷ lệ rất bé trong tổng số vốn FDI của cả nước.
Đầu tư vào nông nghiệp ở nước ta chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vì sinh lợi chậm, nhiều rủi ro... Do đó nhà nước cần có những chính sách hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào các dự án đầu tư trong nông nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
2 Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp việt nam
Trong quá trình đổi mới, chuẩn bị bước vào công nghiệp hoá, cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu đã có sự dịch chuyển, thể hiện ở tỷ trọng giá trị sản lượng giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch chưa đáng kể.
2.1 Cơ cấu ngành nông nghiệp
Bảng1: cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị sản lượng nông nghiệp
100
100
100
100
100
100
Trồng trọt
75,2
75,7
74,4
74,95
73,3
73
Chăn nuôi
24,6
24,3
25,6
25,05
26,7
27
Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần còn tỷ trọng sản xuất chăn nuôi thì tăng dần, đây là một tiến bộ của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá trong đó:
+ Cơ cấu trồng trọt bắt đầu chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng cây trồng hàng năm ( lúa, hoa màu ) và tăng tỷ trọng cây lâu năm ( cây công nghiệp: ca fê, chè, điều, tiêu, cây ăn quả ) được thể hiện ở bảng 2
Bảng 2 cơ cấu giá trị sản lượng ngành trồng trọt ( % )
Chỉ tiêu
2000
2001
2003
Toàn ngành trồng trọt
110
110
110
Cây lương thực
66,2
65,3
65
Rau, đậu
6,2
6,2
6,2
Cây công nghiệp
16,3
17,9
18,1
Cây ăn quả
8
7,8
7,8
Cây khác
0,3
0,3
0,3
Sản phẩm phụ của trồng trọt
2,9
2,6
2,6
Như vậy tỷ trọng cây lương thực có xu hướng giảm, tỷ trọng giá trị rau, đậu không tăng, tỷ trọng cây công nghiệp tăng là phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá.
+ Cơ cấu chăn nuôi: chăn nuôi trâu bò chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục phát triển, chăn nuôi lợn tăng nhanh, chăn nuôi gia cầm cũng tăng nhưng tỷ trọng chăn nuôi nói chung còn thấp. Vấn đề đặt ra đối với ngành chăn nuôi là giá thành chăn nuôi còn cao vì chi phí chăn nuôi cao, trong khi giá bán sản phẩm thấp và sức mua của thị trường trong nước còn thấp, còn xuất khẩu thì chưa tạo ra được thế cạnh tranh.
2.2 Cơ cấu ngành lâm nghiệp
Cơ cấu ngành lâm nghiệp bao gồm các nội dung sau:
+ Bảo tồn rừng tự nhiên khoanh nuôi khôi phục rừng tái sinh nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ dạng sinh học, bảo vệ động thực vật quý hiếm. Phát triển rừng ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng ven biển,
+ Khai thác tài nguyên rừng: lâm sản,gỗ tre, nứa, song, mây, cây thuốc...
+ Chế biến lâm sản.
Thời gian qua hoạt động lâm nghiệp mới tập trung chủ yếu vào khai thác còn việc bảo vệ trồng mới rừng tuy có làm nhưng chưa nhiều.
2.3 Cơ cấu ngành ngư nghiệp
Cơ cấu kinh tế ngành ngư nghiệp bao gồm các nội dung sau:
+ Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn ( tôm cua, cá, baba, ngọc trai, cá sấu, rau câu...)
+ Khai thác thuỷ hải sản ở các đầm hồ nước ngọt và chủ yếu là hải sản biển gần và biển xa.
+ Chế biến bảo quản thuỷ hải sản: phơi khô, bảo quản đông lạnh, đóng hộp...
Thời gian qua ngành thuỷ sản đã bắt đầu chú trọng phát triển cả ba nội dung trên ở nhiều vùng trong cả nước. Nhưng chưa đi sâu để xác định sự phân bố và tỷ trọng hợp lý giữa nuôi trồng khai thác, chế biến thuỷ hải sản cả ba lĩnh vực này đều chứa đựng nhiều tiềm năng lớn.
Tóm lại tồn tại lớn nhất của nền kinh tế nông nghiệp là việc chuyển sang nền nông nghiệp hiện đại hoá còn chậm vì chưa giải quyết được hai trở ngại cơ bản là thiếu vốn đầu tư trang bị hiện đại và chưa giải quyết được lao động dư thừa ở nông thôn
3 Sự tác động của FDI đối với kinh tế xã hội của Việt nam
3.1 Những đóng góp tích cực:
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần tạo điều kiện cho việc điều chỉnh chính sách kinh tế.
FDI là nguồn vốn quan trọng, bổ sung cho vốn đầu tư phát triển là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ khi ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho đến nay, bình quân mỗi năm FDI thực hiện là 1122 triệu USD chiếm khoảng 27,6% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội. FDI là nguồn vốn quan trong giúp cho Việt Nam phát triển nền kinh tế cân đối, bền vững theo hướng công nghiệp hoá,hiện đại hoá góp phần tăng trưởng kinh tế 7%/ năm, nó là động lực cho việc khai thác và phát huy có hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực trong nước.
FDI góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, làm cho nước ta từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng sản phẩm trong nước cũng có xu hướng tăng lên ổn định qua các năm ( 1998:7,3%, 1999:7,9%, 2000:10,12%, 2001: 10,3%,2002: 11,2%, 2003:11,5% )
- Đối với ngành công nghiệp các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành.
- Đối với ngành nông nghiệp nguồn vốn FDI tuy còn ít nhưng cũng tăng dần qua các năm: 1998 có 512 dự án với vốn đầu tư 6,2 tỷ USD năm 2000 có 623 dự án với vốn là 7,9 tỷ USD. FDI góp phần đáng kể nâng cao năng lực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chuyển giao nhiều giống cây con với sản phẩm chất lượng cao nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều công nghệ hiện đại được chuyển giao vào Việt Nam đã tạo ra bước ngoặt mới trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí, viễn thông, công nghiệp điện tử, vật liệu xây dựng...
FDI ngày càng tăng vào hoạt động ngoại thương góp phần cải thiện cán can thanh toán quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tham gia có hiệu quả vào phân công lao động thế giới. Thông qua thực hiện các dự án đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài đã trở thành cầu nối tạo điều kiện để việt nam nhanh chóng tiếp cận với thị trường thế giới, mở rộng bạn hàng và thị phần ở nước ngoài. Nhờ có lợi thế trong hoạt động thị trường thế giới nên tốc độ tăng trưởng kim ngạch của các doanh nghiệp FDI cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nước và cao hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước.
Các doanh nghiệp FDI đã góp phần tạo ra một khối lượng lớn chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp tham gia phát triển nguồn nhân lực, đem lại phương thức quản lý kinh doanh tiên tiến, tạo động lực cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp trong nước hoàn thiện năng lực sản xuất của ngành mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
3.2 Một số hạn chế:
Mặc dù FDI có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế nhưng nó vẫn có những mặt hạn chế như:
Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên do việc khai thác quá mức gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng tới đời sống và sản xuất như lũ lụt, hạn hán ...
Mặc dù các dự án FDI đã có những biện pháp về xử lý chất thải nhưng nó vẫn không tránh khỏi tình trạng gây ô nhiễm đối với môi trường xung quanh, làm ảnh tới sức khoẻ con người động thực vật ...
Công nghệ chuyển giao thường là đã cũ lạc hậu, không phù hợp với điều kiện của Việt Nam, giá cả lại đắt làm cho chi phí sản xuất tăng lên khiến cho sản phẩm làm ra không cạnh tranh được ...
Ngoài các ảnh hưởng về mặt kinh tế nó còn ảnh tới an ninh kinh tế, sự lũng đoạn về cổ phần và kỹ thuật của phía đối tác nước ngoài trong các doanh nghiệp FDI còn có thể tạo nên mối đe doạ đối với an toàn và nâng cấp một số ngành non yếu ở trong nước. Đặc biệt khi phía nước ngoài kiểm soát những ngành những địa bàn trọng yếu, những kỹ thuật quan trọng có thể ảnh hưởng xấu tới chủ quyền kinh tế quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị và vai trò của kinh tế nhà nước, làm tăng thêm nguy cơ chệch hướng trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Chương II: Thực trạng FDI ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1998-2003
I Tình hình phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam thời gian qua
1. Thực trạng nên nông nghiệp việt nam
Có thể thấy rằng những năm vừa qua vấn đề đầu tư cho nông nghiệp được các ngành các cấp quan tâm cả cơ chế chính sách và nguồn lực về tài chính, số vốn đầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp không ngừng tăng lên về số lượng tuyệt đối. Nguồn vốn này tập trung chủ yếu vào xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, hạ tầng nông thôn nhất là hệ thống giao thông, điện, khuyến nông, khuyến lâm,khuyến ngư, nguồn vốn hoạt động cho nông nghiệp hình thành 3 nguồn chính: vốn của ngân hàng, vốn của ngân sách nhà nước, vốn của tổ chức tài chính quốc tế và nước ngoài. Vốn đầu tư của các hộ nông dân tập trung chủ yếu phát triển mô hình trang trại gia đình lấy hàng hoá làm mục tiêu, ngoài ra hộ nông dân cũng tích luỹ vốn đầu tư vào các lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, lâm nghiệp,nuôi trồng thuỷ sản, phát triển các làng nghề truyền thống xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động nông thôn từ nông nghiệp đến phi nông nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ấy đầu tư trong nông nghiệp vẫn còn nhiều khuyến điểm, nhược điểm cần nhận định đánh giá đúng mức để tìm giải pháp khắc phục.
- Thứ nhất: Vốn đầu tư cho nông nghiệp còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nông nghiệp ngày càng giảm năm 1998: 13,7%, năm 1999:13,2%, năm 2000:13%, năm 2001:12%, năm 2002:11.3%, năm 2003:9,9% chi đầu tư sản xuất nông nghiệp từ vốn ngân sách nhà nước 9658 tỷ đồng, chi cho lâm nghiệp 1056 tỷ đồng, thuỷ sản 525 tỷ đồng, diêm nghiệp 213 tỷ đồng. Do thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản nên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp nhất là các công trình thuỷ nông xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu phát triển hàng hoá với chất lượng cao, chi phí thấp, kết cấu hạ tầng yếu kém nhưng thiếu vốn đầu tư nâng cấp, nhất là điện, đường, giao thông cũng do thiếu vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho đầu tư cho khoa học công nghệ nên các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư chậm được thực hiện, nhiều tiến bộ khoa học chậm được áp dụng vào sản xuất năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới thấp.
Thứ hai: Cơ cấu trong nông nghiệp chưa hợp lý, trong khi tập trung 82-84% vốn ngân sách cho đầu tư nông nghiệp thuỷ lợi và phát triển nông thôn thì chỉ 9-10% cho lâm nghiệp 4,8-6,2% cho thuỷ sản là chưa hợp lý, điều bất hợp lý nhất là vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp giảm từ 10,1% thời kỳ 1996-2000 xuống còn 9,2% năm 2001 làm cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành này vốn đã yếu kém từ trước lại càng trở nên bất cập với yêu cầu phát triển và tái tạo vốn rừng theo hướng bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ tài nguyên.
- Sự bất hợp lý trong cơ cấu đầu tư còn thể hiện rõ rệt trong các mặt khác như tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp còn rất thấp, đầu tư cho nghiến cứu lai tạo và phổ cập giống cây con có chất lượng cao chi phí thấp để tăng sức cạnh tranh của nông sản nước ta trên thị trường trong nước và thế giới, có ý nghĩa tăng trưởng bền vững nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
- Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề trong đó có khoảng 300 làng nghề truyền thống thu hút 10 triệu lao động chiếm khoảng 30% lao động nông thôn, mỗi năm làng nghề nước ta tạo ra hơn 40 nghìn tỷ đồng giá trị sản phẩm hàng hoá trong đó xuất khẩu gần 200 triệu USD. Tuy nhiên hiện nay làng nghề còn nhiều khó khăn trong đó nổi bật là thiếu vốn, thiếu thị trường và cơ chế chính sách tính tự phát mang tính manh mún và phát triển không ổn định vẫn còn phổ biến trong các làng nghề ở nông thôn.
Thứ ba: Thực hiện các chủ trương chính sách thuộc nhà nước về thu hút đầu tư cho nông nghiệp còn nhiều bất cập.
2. Một số vấn đề tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta.
Từ sau năm 1990 tuy tỷ lệ tăng trưởng của nông nghiệp chậm tương đối so với các ngành khác nhưng sự tăng trưởng của nông nghiệp góp một phần đáng kể ổn định kinh tế xã hội của nước ta, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính khu vực và giảm sút tăng trưởng ở việt nam trong thời kỳ 1997-2000.
Từ năm 1998 mặc dù tăng trưởng kinh tế nước ta chậm lại đầu tư các ngành công nghiệp, dịch vụ bị ảnh hưởng nhưng nông nghiệp vẫn giữ được nhịp độ tăng khá ổn định 3,6% năm 1998 và 5,5% năm 1999. tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP cũng giảm từ 40% năm 1998 xuống còn 28% năm 2003 có quan điểm cho rằng đây là sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, nhưng đi sâu vào phân tích thì sự thay đổi này một phần do tốc độ tăng của nông nghiệp nhưng cơ bản vẫn là do giá thực tế của nông sản tăng chậm hơn giá cả của ngành công nghiệp, dịch vụ đó mới chính là tác nhân chính làm giảm nhanh tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP, điều này thể hiện khá rõ qua diễn biến chỉ số giá lương thực, thực phẩm từ năm 1998-2003, vì vậy nông nghiệp có tăng trưởng nhưng đời sống nhân dân chậm được cải thiện, khoảng cách giữa thu nhập nông dân và thành thị ngày một xa. Tóm lại nền nông nghiệp nhìn chung vẫn còn mang nhiều yếu tố lạc hậu, năng suất thấp giá thành cao cạnh tranh yếu, nguyên nhân của tình trạng trên là do đầu tư cho nông nghiệp chưa được nhận thức đúng mức, tỷ trọng đầu tư trong nông nghiệp thấp thể hiện trong tỷ lệ đầu tư chung của xã hội cũng như phần đầu tư của nhà nước. Trong khi các ngành các lĩnh vực khác thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài thì nông nghiệp vẫn là ngành mà thu hút được ít vốn đầu tư nhất.
3 Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là chủ trương lớn và đúng đắn của đảng và nhà nước ta đó là con đường tất yếu đưa nông nghiệp nước ta thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, Mặc dù chúng ta đã đạt được một số kết quả tích cực ban đầu tuy nhiên nền nông nghiệp nước ta vẫn còn rất lạc hậu, sức cạnh tranh thấp đời sống và các điều kiện kinh tế xã hội của nông nhân vẫn còn nhiều khó khăn. Những nội dung cơ bản của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn được đề cập đến trong nghị quyết:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường cơ giới hoá và đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đổi mới quy trình canh tác.
Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn.
Bảo vệ môi trường sinh thái.
Không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần và sinh hoạt xã hội của người dân nông thôn.
II. Thực trạng FDI trong ngành nông nghiệp.
1 Tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp thời gian qua.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tính đến năm 2003 nông nghiệp chiếm 22% GDP của nền kinh tế việt nam. Thế nhưng đây là ngành khó thu hút FDI nhất, để phát triển nông nghiệp việc huy động nguồn vốn là vô cùng quan trọng. Trong khi nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế thì việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp lại càng khó khăn. Có thể nói rằng từ khi có luật đầu tư nước ngoài đến năm 2002 cả nước mới có 455 dự án với số vốn đăng ký khoảng 2,3 tỷ USD đầu tư vào nông nghiệp chiếm 6% vốn FDI đang hoạt động ở nước ta, nhìn chung FDI đầu tư vào nông nghiệp vừa ít về số lượng vừa nhỏ về quy mô và điều quan trọng là hoạt động kém hiệu quả đã có 37 dự án giải thể với số vốn 146 triệu USD, những dự án còn hoạt động cũng bộc lộ nhiều mặt yếu kém và nguy cơ thua lỗ. Thời kỳ 1988-1990 tỷ trọng FDI vào nông nghiệp chiếm tỷ lệ 21,8% tổng FDI đến nay chỉ còn 6% quy mô một dự án trong nông nghiệp bình quân 5 triệu USD so với 10 triệu USD của công nghiệp. Trong khi số dự án phải giải thể trước thời hạn khá cao 27% số dự án ít quy mô nhỏ, độ rủi ro cao hiệu quả thấp là đặc trưng các dự án FDI trong nông nghiệp nước ta.
Ta có thể phân tích bảng số liệu sau thấy rõ xu hướng đầu tư vào các ngành trong nền kinh tế.
đơn vị: đồng
STT
Ngành
Số dự án
Tổng số vốn đầu tư
Vốn pháp định
đầu tư thực hiện
1
Công nghiệp
2885
23213712439
40583218533
16725595516
2
Nông lâm nghiệp
- nông lâm nghiệp
-thuỷ sản
596
500
96
2898346748
2635042095
263304653
1282426876
1159747749
122679127
1562226134
1435113711
127112423
3
Dịch vụ
843
14682795435
6687516394
6313667168
4
Tổng số
4324
40749854622
16553161803
24601188818
Nguồn tài liệu: bộ kế hoạch và đầu tư.
2 Những thành tựu đã đạt được
Tính đến năm 2003 xu hướng giảm sút khu vực FDI trong nông nghiệp, lâm nghiệp đã có dấu hiệu dừng lại, xu hướng tăng trưởng đã phục hồi khá rõ nét sự khởi sắc đó được thể hiện ở một số điểm sau:
Tốc độ tăng trưởng số dự án và số vốn đều cao hơn so với năm trước cũng như so với khu vực công nghiệp và dịch vụ, tính đến năm 2003 có tới 45 dự án vốn đăng ký 66,6 triệu USD vốn pháp định 25,2 triệu USD so với năm 2002 số dự án tăng 2,5 lần số vốn đăng ký tăng 2,1 lần vốn pháp định tăng 8,6 % mặc dù số lượng dự án và vốn đầu tư đăng ký tuy còn khiêm tốn so với khu vực FDI trong công nghiệp và dịch vụ nhưng xét về tốc độ tăng trưởng rõ ràng khu vực nông lâm nghiệp đã có sự vượt trội, vốn của toàn bộ khu vực FDI của việt nam năm 2003 chỉ đạt 2650 triệu USD tăng 2,3% so với năm 2002. Bên cạnh việc gia tăng quy mô, số lượng dự án đầu tư, vốn đầu tư. Trong năm 2003 các dự án FDI trong nông nghiệp còn mở rộng phạm vi hoạt động, nếu như các năm trước các dự án chỉ tập trung vào ngành nông nghiệp ở một số tỉnh miền đông nam bộ thì năm 2003 phạm vi đã mở rộng ra 12 tỉnh miền bắc trung nam trong đó có 4 tỉnh miền núi là cao bằng, sơn la, quảng ninh và lâm đồng, địa phương có nhiều dự án nhất trong năm là lâm đồng với 15 dự án, địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nhất là đồng nai với 19,717 nghìn USD trong đó 9,15 nghìn USD là vốn pháp định. Nội dung các dự án cũng có sự phong phú đa dạng hơn các năm trước, tuy nhiên phổ biến vẫn là chăn nuôi gia súc, gia cầm và chế biến thức ăn chăn nuôi, trồng cây công nghiệp như trồng và chế biến cao su ở tây ninh,bình dương, trồng và chế biến chè ở lâm đồng, trồng rau sạch và hạt rau giống trồng nấm linh chi xuất khẩu ở cao bằng, trồng cây ăn quả chất lượng cao ở hà tây, tây ninh sản xuất kinh doanh giống lúa ngô giống lai,trồng hoa phong lan ở thành phố hồ chí minh...
Nếu như trước đây các dự án FDI trong nông nghiệp đều hoạt động kém hiệu quả thậm trí thua lỗ thì cho đến nay hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án này có nhiều tiến bộ đáng ghi nhận. Đối với các dự án đi vào sản xuất năm 2003 doanh thu và thu nhập đều có tiến bộ tổng doanh thu cả năm đạt 657,7 tỷ đồng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 13 triệu USD thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đạt trên 8,3 tỷ đồng và lợi nhuận dòng đạt 62 tỷ đồng bình quân một lao động trong năm đạt 15,25 triệu đồng doanh thu 3000 USD giá trị xuất khẩu, 14,4 triệu đồng lợi nhuận và nộp ngân sách gần 2 triệu đồng. Có thể nói rằng trong điều kiện sản xuất nông lâm nghiệp nói chung còn nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng các doanh nghiệp FDI đã đạt được kết quả trên là cố gắng lớn. Nếu so với khu vực nông lâm nghiệp chung của cả nước rõ ràng những kết quả trên của khu vực FDI đã vượt ở tất cả các chỉ tiêu.
Ngoài việc đóng góp vào ngân sách nhà nước các dự án FDI góp phần tích cực vào giải quyết các vấn đề về mặt xã hội ở các vùng có dự án, tạo ra 4799 việc làm mới cho lao động ở nông thôn, thu nhập cao hơn thu nhập ở địa phương. Bên cạnh đó trình độ người lao động cũng được nâng lên trong quá trình thực tế sản xuất, đó chính là hình thức đào tạo nghề nghiệp và kiến thức kinh tế thị trường cho lao động nông thôn thông qua các dự án FDI, cơ sở hạ tầng ở vùng có dự án FDI triển khai cũng không ngừng được nâng cao hơn trước, đặc biệt là hệ thống điện, thuỷ lợi giao thông, y tế... Các dự án FDI còn góp phần quan trọng trong xoá bỏ các thủ tục lạc hậu xây dựng bản làng theo hướng văn minh phù hợp với nền sản xuất nông lâm nghiệp hoá.
Như vậy sau một thời gian sa sút cuối cùng FDI trong nông nghiệp việt nam bắt đầu có sự khởi sắc những kết quả trên tuy còn khá khiêm tốn, tuy nhiên đó là dấu hiệu rất khả quan cho khu vực FDI trong nông nghiệp. Những kết quả đó góp phần tích cực thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào hku vực nông nghiệp tại việt nam. Một trong nguyên nhân của sự khởi sắc FDI trong lĩnh vực nông nghiệp do trong năm 2003 chính phủ đã có nhiều chủ trương và giải pháp tích cực để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm nghiệp. Việc quốc hội thông qua luật thuế sử dụng đất nông lâm nghiệp với nội dung thông thoáng hơn: mở rộng quyền cho các đối tượng sử dụng đất thuê, đất nông lâm nghiệp, miễn thuế sử dụng đất nông lâm nghiệp với tất cả các đối tượng sự dụng đất nông nghiệp trong mức hạn điền, thực hiện chủ trương của quốc hội và của chính phủ, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xây dựng các danh mục dự án ưu tiên đầu tư với nhiều điều kiện ưu đãi về giá cho thuê đất, miễn giảm các loại thuế đất, miễn giảm các loại thuế và phí. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng có dự án, đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép đầu tư...
3 Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp ở việt nam còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm.
Trước hết vấn đề mang tính nổi cộm nhất là: nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn FDI huy động được, có thể nói rằng trong thời gian qua hầu hết các dự án FDI đầu tư vào nông nghiệp vừa ít về số lượng vừa nhỏ về quy mô và điều quan trọng nhất là hoạt động không hiệu quả:
- Quy mô dự án còn nhỏ thể hiện ở chỗ số vốn đăng ký bình quân một dự án chỉ đạt 1,48 tỷ USD, vốn pháp định còn ít hơn 557 nghìn USD trong đó còn một số dự án ít hơn như dự án nông nghiệp ở quảng ninh đạt 250 nghìn USD, hai dự án ở cao bằng và bình thuận đạt mức 500 nghìn/1 dự án với số vốn như vậy chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhất là ở các tỉnh miền núi cao trong khi vốn đối ứng của việt nam chủ yếu là quyền sự dụng đất không có vốn bằng tiền.
- Bên cạnh những dự án tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn vẫn còn nhiều dự án có khả năng thu hút lao động nông thôn còn rất hạn chế. Trong 45 dự án năm 2003 có một dự án chỉ có hai lao động việt nam, một dự án có 7 lao động và một dự án có 11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0271.doc