Lời nói đầu 1
Phần I: Những lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài, khu cụng nghiệp,
khu chế xuất 3
I. Lí luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1. Khỏi niệm 3
2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
3. Cỏc hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
4. Vai trũ của đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
II. Lớ luận chung về khu cụng nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) 9
1. Khỏi niệm 9
1.1 Khỏi niệm về KCN 9
1.2 Khỏi niệm về KCX 9
2. Đặc điểm của KCN, KCX 10
2.1. Về tính chất hoạt động 10
2.2 Về cơ sở hạ tầng 11
2.3 Về quản lý 11
3. Điều kiện thành lập KCN, KCX 11
4. Vai trũ của KCN, KCX 12
5. Phõn biệt KCN, KCX 13
Phần II : Thực trạng đầu tư vào KCN, KCX ở Việt Nam 14
I. Tớnh tất yếu khỏch quan hỡnh thành KCN, KCX 14
II. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển KCN, KCX Việt Nam 15
1. Về số lượng KCN, KCX 15
2. Về phõn bố KCN, KCX 19
III. Tỡnh hỡnh thu hỳt FDI vào KCN, KCX 21
IV. Những tồn tại khó khăn trong thu hút FDI vào KCN, KCX 25
V. Một số bài học kinh nghiểm trong thu hỳt FDI vào phỏt triển KCN, KCX 26
Phần III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào KCN, KCX 28
I. Định hướng phát triển KCN, KCX Việt Nam đến năm 2010 28
1. Định hướng phát triển KCN, KCX 28
2. Mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN, KCX đến năm 2010 28
3. Phương hướng phát triển và thu hút FDI vào các KCN, KCX 29
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN, KCX. 30
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo 37
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày doanh nghiệp được cấp cú thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu tư vào KCN. Trường hợp đặc biệt, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp KCN cú thể vượt quỏ thời hạn hoạt động của Cụng ty phỏt triển hạ tầng KCN, nhưng phải được UBND cấp tỉnh và cơ quan ra quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy phộp đầu tư.
(Điều 9 – Quy chế KCN, KCX, khu cụng nghệ cao ban hành kốm nghị định 36-CP ngày 24/4/1997 của Chớnh phủ)
- Doanh nghiệp KCN cú khả năng hợp tỏc với nhau rất thuận lợi.
Về cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật như đường xỏ, điện nước, điện thoại, hệ thống cấp thoỏt nước… do cụng ty phỏt triển hạ tầng KCN xõy dựng. Cụng ty phỏt triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp Việt Nam thuộc cỏc thành phần kinh tế (khụng ỏp dụng cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tham gia là doanh nghiệp liờn doanh được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Về quản lý
Mỗi KCN đều thành lập một ban quản lý KCN cấp tỉnh để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cỏc KCN. Bờn cạnh đú, KCN cũn chịu sự quản lý của nhiều cơ quan như: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ cụng nghiệp, Bộ xõy dựng, ban quản lý KCN Việt Nam…
Ngoài ra , KCX cũn cú một số đặc điểm khỏc sau:
- Doanh nghiệp KCX được tự do và khụng hạn chế số lượng nguyờn vật liệu nhập khẩu. Sản phẩm của KCX chỉ dựng để bỏn ở thị trường nước ngoài, trừ trường hợp đối tỏc nước ngoài từ chối mới được bỏn ở thị trường nội địa.
- Cỏc doanh nghiệp KCX được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn đầu hoạt động.
- Cỏc doanh nghiệp KCX được hưởng chế độ hải quan ưu đói trong thủ tục giấy phộp xuất nhập khẩu. Cỏc doanh nhgiệp trong KCX được tự do chuyển lợi nhuận về nước, được toàn quyền quyết định nhõn sự từ kiểm soỏt, quản lý đến điều hành sản xuất trong doanh nghiệp.
3. Điều kiện thành lập KCN
Hiện nay hầu hết cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều cú nhu cầu hỡnh thành và phỏt triển KCN với cỏc qui mụ và hỡnh thức khỏc nhau. Để cỏc KCN thực sự hoạt động cú hiệu quả, trỏnh dàn trải, lóng phớ, Bộ kế hoạch và đầu tư đó đưa ra cỏc điều kiện để thành lập KCN,KCX.
3.1. Điều kiện quan trọng nhất khi xem xột thành lập cỏc KCN là xỏc định nhu cầu thành lập KCN và phải cú kế hoạch vận động cỏc nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào KCN
Thực tế cú nhiều KCN đó được thành lập với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại nhưng gặp khú khăn trong thu hỳt vốn đầu tư cho nờn khụng đạt được mục tiờu, hiệu quả. Nguyờn nhõn là do trong quỏ trỡnh xõy dựng khụng xỏc định đỳng nhu cầu hỡnh thành KCN và khụng cú kế hoạch thu hỳt vốn đầu tư vào KCN. Do vậy, khi xem xột thành lập KCN phải cõn nhắc kĩ nhu cầu và cú biện phỏp kờu gọi vốn trong nước cũng như nước ngoài.
3.2. Sự phự hợp của KCN đú với qui hoạch phỏt triển hệ thống KCN trong phạm vi cả nước, kế hoạch phỏt triển ngành kinh tế kĩ thuật cũng như qui hoạch phỏt triển kinh tế xó hội của địa phương.
Xõy dựng KCN phự hợp với qui hoạch KCN giỳp cho sự phỏt triển được cõn đối, hài hoà giữa cỏc vựng, dựa trờn lợi thế từng vựng.
Xem xột xõy dựng KCN cần xỏc định mặt hàng, sản phẩm của KCN cú phự hợp định hướng phỏt triển ngành kinh tế kĩ thuật hay khụng?
3.3. Cỏc dự ỏn thành lập KCN cũn thể hiện đầy đủ yờu cầu và cú giải phỏp khả thi trong việc xõy dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là hạ tầng kĩ thuật như giao thụng, cấp điện, cấp nước, thụng tin liờn lạc, xử lớ chất thải.
Xõy dựng KCN cần xem xột khả năng cung ứng từ bờn ngoài, nhu cầu đầu tư, khả năng thực hiện. Việc hỡnh thành KCN cũng thu hỳt một lượng lớn lao động trong cỏc KCN và lao động bờn ngoài KCN cho nờn cần phải cú kế hoạch đào tạo nguồn nhõn lực, cú kế hoạch cải thiện và nõng cao đời sống người lao động.
4.Vai trũ của KCN, KCX
Tăng cường khả năng thu hỳt đầu tư, gúp phần thực hiện mục tiờu tăng trưởng
KCN, KCX là nơi cú kết cấu hạ tầng thuận lợi, nhận được nhiều sự ưu đói từ phớa nhà nước. Do vậy, nú cú khả năng lớn trong thu hỳt vốn đầu tư đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cỏc doanh nghiệp KCN, KCX là cỏc doanh nghiệp cú tiềm lực về vốn, khoa học cụng nghệ, trỡnh độ quản lý. Hoạt động của cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài thường đạt hiệu quả khỏ tốt, gúp phần thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế. Mặt khỏc, sản phẩm của KCN, KCX chủ yếu để xuất khẩu sẽ giỳp tăng thu ngoại tệ, ổn định cỏn cõn thanh toỏn.
4.2. Tạo điều kiện tiếp cận với kĩ thuật, cụng nghệ hiện đại, học hỏi phương thức quản lý mới, nõng cao trỡnh độ tay nghề của người lao động.
Cỏc KCN, KCX được thành lập thu hỳt lượng lớn cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ đem theo là những kĩ thuật – cụng nghệ hiện đại, đồng thời là những phương phỏp quản lý mới tiờn tiến nhằm sử dụng lao động, thời gian lao động, mỏy múc, nguyờn nhiờn liệu một cỏch hợp lý, hiệu quả. Do vậy, nú gúp phần thay đổi ý thức, thúi quen, tỏc phong làm việc của người lao động nõng cao năng suất. Mặt khỏc, cỏc doanh nghiệp chế xuất cũng rất quan tõm đến việc bồi dưỡng, đào tạo cỏc cụng nhõn kĩ thuật phự hợp với năng lực sản xuất mới. Nhờ đú trỡnh độ tay nghề người lao động được nõng cao. Rừ ràng, với việc thành lập KCN, KCX chỳng ta cú cơ hội tiếp cận nhiều hơn với nhiều thành tựu khoa học - cụng nghệ, khoa học quản lý mà khụng phải bỏ ra nhiều chi phớ.
Gúp phần tạo thờm việc làm cho người lao động
Cỏc nước đang phỏt triển cú nguồn nhõn lực khỏ dồi dào. Việc thành lập cỏc KCN, KCX sẽ thu hỳt một số lượng lớn lao động lớn, giải quyết được một phần tỡnh trạng thất nghiệp và làm thay đổi bộ mặt địa phương nơi hỡnh thành KCN, KCX.
4.4. Tiết kiệm nguồn lực phỏt triển cơ sở hạ tầng, sử dụng đất cú hiệu quả hơn
Trong KCN, KCX cơ sở hạ tầng do cụng ty phỏt triển hạ tầng KCN, KCX xõy dựng theo một qui hoạch cú tớnh dài hạn. Cỏc hoạt động xõy dựng cơ sở hạ tầng được quản lý thống nhất nờn trỏnh tỡnh trạng đầu tư chồng chộo, lóng phớ. Nhờ đú việc hỡnh thành KCN, KCX giỳp tiết kiệm cỏc nguồn lực và sử dụng đất cú hiệu quả hơn.
4.5. Tạo ra mối liờn kết giữa cỏc ngành nghề
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp KCN đũi hỏi nguồn cung cấp nguyờn nhiờn liệu và dịch vụ đầu vào thường xuyờn. Chớnh điều này tạo ra mối liờn hệ giữa cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khỏc.
4.6. Quản lý chất thải và giảm ụ nhiễm mụi trường
Việc hỡnh thành và phỏt triển KCN, KCX gúp phần tớch cực vào việc kiểm soỏt chất thải cụng nghiệp và bảo vệ mụi trường. Cỏc KCN, KCX thường được qui hoạch chi tiết để tập trung cỏc nhà mỏy,xớ nghiệp nằm rải rỏc, do vậy, sẽ quản lý được tập trung nguồn rỏc thải cụng nghiệp, giảm mức độ ụ nhiễm khu dõn cư.
5. Phõn biệt KCN và KCX
KCX là nơi tập trung cỏc doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu, cũn KCN là nơi tập trung cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp. KCN cú thể bao gồm KCX. Cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong KCN sẽ được đặc biệt ưu đói như sản xuất ở trong KCX độc lập.
KCN khụng chỉ cho phộp cỏc cụng ty cú vốn đầu tư nước ngoài mà cũn cho phộp cỏc cụng ty 100% vốn nước ngoài hoạt động trong khi đú KCX chỉ cho phộp cỏc cụng ty cú vốn đầu tư nước ngoài hoạt động.
KCN vừa gắn với mục tiờu xuất khẩu vừa thực hiện nõng cao khả năng sản xuất của thị trường nội địa, mang những chức năng hiệu quả hơn KCX.
PHẦN II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN, KCX VIỆT NAM
I. Tớnh tất yếu khỏch quan hỡnh thành KCN, KCX
Một trong những nhõn tố quyết định sự vươn lờn mau chúng, vượt bậc của những nước cú xuất phỏt điểm thấp đú là chiến lược cụng nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu thụng qua biện phỏp thu hỳt FDI và chuyển giao cụng nghệ. Hỡnh thức thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài và chuyển giao cụng nghệ cú hiệu quả nhất là thiết lập cỏc KCN, KCX, đặc khu kinh tế…
Đối với những nền kinh tế cú trỡnh độ phỏt triển thấp như ở nước ta hiện nay, việc tạo ra những sản phẩm cú sức cạnh tranh cao là điều khụng đơn giản. Vỡ vậy, chỳng ta cần phải cú những điều kiện và nhõn tố cần thiết trước hết là vốn, kĩ thuật, cụng nghệ tiờn tiến, đội ngũ cỏn bộ quản lý và cụng nhõn lành nghề cú trỡnh độ cao để sản xuất hàng hoỏ với giỏ cả và chất lượng cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường thế giới. KCN, KCX được coi là một cụng cụ quan trọng trong thu hỳt vốn và kĩ thuật, là cửa ngừ khai thụng ra thị trường thế giới.
Việt Nam trong xu thế chung của thế giới và trước những yờu cầu đặt ra cần phải xõy dựng và phỏt triển KCN, KCX bởi vỡ:
- Trong việc thu hỳt FDI, đầu tư của cỏc nước phỏt triển, cỏc cụng ty đa quốc gia, cỏc tập đoàn tư bản lớn là quan trọng nhất. Trong cuộc cạnh tranh bành trướng thị trường cỏc cụng ty xuyờn quốc gia cú xu hướng di chuyển một bộ phận năng lực sản xuất cụng nghiệp, thường là cỏc ngành cú hàm lượng lao động cao, khụng đũi hỏi trỡnh độ kĩ thật tinh vi đến những nơi cú nguồn nguyờn liệu, nhõn cụng rẻ, cước phớ vận chuyển khụng quỏ lớn và cú nhiều ưu đói. KCN, KCX là mụi trường thuận lợi giỳp cỏc cụng ty xuyờn quốc gia đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.
- Sự yếu kộm về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội của đất nước đó hạn chế khả năng tăng trưởng kinh tế và hợp tỏc quốc tế của cả nước và cỏc vựng. Mặc dự, chỳng ta đang nỗ lực xõy dựng kết cấu hạ tầng nhưng với khả năng và nguồn vốn hạn hẹp, nờn trong một thời gian ngắn khụng thể khắc phục nhược điểm này trờn qui mụ toàn quốc mà cần thiết phải cú cỏc biện phỏp đặc biệt với từng khu vực, từng vựng trước hết là cỏc địa bàn cú điều kiện kinh tế xó hội cú nhiều khả năng phỏt triển cụng nghiệp, nhằm khuyến khớch cỏc nhà đầu tư chuyển vốn, phương tiện kĩ thuật. KCN, KCX là địa bàn nhỏ hẹp cú thể tập trung mọi điều kiện cần thiết để tạo cơ sở hạ tầng đạt trỡnh độ quốc tế và chi phớ thấp, đỏp ứng đũi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài.
- Luật đầu tư nước ngoài là cơ sở phỏp lý tạo ra mụi trường thuận lợi cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài. Tuy vậy, những qui đinh về quản lý và thủ tục hành chớnh đối với cỏc xớ nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài vẫn cũn phức tạp, rườm rà, hạn chế tớnh năng động, linh hoạt. KCN, KCX cho phộp ỏp dụng qui chế riờng, thủ tục thụng thoỏng, đơn giản.
II. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển KCN, KCX Việt Nam
Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển KCN, KCX ở Việt Nam tuy cú hơi muộn so với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới song do vậy mà chỳng ta cú nhiều lợi thế do học hỏi kinh nghiệm của cỏc quốc gia khỏc. Trờn cơ sở thực tế Việt Nam và kinh nghiệm xõy dựng KCN, KCX của cỏc nước, chỳng ta vừa cú cơ hội vừa phải đối mặt với nhiều thỏch thức.
1. Về số lượng cỏc KCN, KCX
STT
Tỉnh
STT
KCN,KCX
Diện Tớch(ha)
1
Hà Nội
1
KCN Nội Bài
100
2
KCN Sài Đồng B
73
3
KCN Bắc Thăng Long
198
4
KCN Đài T ư
40
5
KCN Daewoo-Hanel
197
6
KCN Nam Thăng Long
30
2
Hải Phũng
7
KCN Nomura
153
8
KCN Đỡnh Vũ
164
9
KCX H ải Phũng 96
150
3
Quảng Ninh
10
KCN Cỏi Lõn
78
4
Bắc Ninh
11
KCN Tiờn Sơn
135
12
KCN Quế Vừ
312
5
Bắc Giang
13
KCN Đinh Trỏm
98
6
Phỳ Thọ
14
KCN Thuỵ Võn
70
7
Vĩnh Phỳc
15
KCN Kim Hoa
50
16
KCN Quang Minh
344
8
Hà Tõy
17
KCN Bắc Phỳ Cỏt
327
9
Thỏi Nguyờn
18
KCN Sụng Cụng
69
10
Thỏi Bỡnh
19
KCN Phỳc Khỏnh
120
11
Hải Dương
20
KCN Đại An
74
21
KCN Nam Sỏch
64
22
KCN Phỳc Điền
67
12
Hưng Yờn
23
KCN Phố Nối B
95
24
KCN Phố Nối A
390
13
Nam Định
25
KCN Hoà Xỏ
327
14
Hà Nam
26
KCN Đồng Văn
110
15
Ninh Bỡnh
27
KCN Ninh Phỳc
125
16
Thanh Hoỏ
28
KCN Lệ Mụn
88
17
Nghệ An
29
KCN Bắc Vinh
60
30
KCN Nam Cấm
79
18
Hà Tĩnh
31
KCN Vũng Án
116
19
Quảng Trị
32
KCN Nam Đụng Hà
99
20
Huế
33
KCN Phỳ Bài
185
21
Đà Nẵng
34
KCN Đà Nẵng
63
35
KCN Liờn Chiểu
374
36
KCN Hoà Khỏnh
423
37
KCN Hoà Cầm
125
22
Quảng Nam
38
KCN Điện Nam- Điện Ngọc
145
23
Quảng Ngói
39
KCN Tịnh Phong
142
40
KCN Quảng Phỳ
100
24
Bỡnh Định
41
KCN Phỳ Tài
328
42
KCN Long Mỹ
100
25
Phỳ Yờn
43
KCN Hoà Hiệp
102
26
Đắk Nụng
44
KCN Tõm Thắng
181
27
Khỏnh Hoà
45
KCN Suối Dầu
78
28
Lõm Đồng
46
KCN Lộc Sơn
93
29
Bỡnh Phước
47
KCN Chơn Thành
115
30
Bỡnh Thuận
48
KCN Phan Thiết
70
31
Tõy Ninh
49
KCN Trảm Bàng
197
50
KCX Linh Trung III
204
32
Đồng Nai
51
KCN Amata
362
52
KCN Nhơn Trạch I
430
53
KCN Nhơn Trạch II
350
54
KCN Nhơn Trạch III
368
55
KCN Gũ Dầu
186
56
KCN Loteco
100
57
KCN Biờn Hoà I
335
58
KCN Biờn Hoà II
365
59
KCN Sụng Mõy
227
60
KCN Hố Nai
230
61
KCN Dệt May Nhơn Trạch
184
62
KCN An Phước
130
63
KCN Tam Phước
323
64
KCN Long Thành
510
65
KCN Nhơn Trạch V
302
33
Bỡnh Dương
66
KCN VN-Singapore
292
67
KCN Bỡnh Dương
17
68
KCN Súng Thần I
180
69
KCN Súng Thần II
319
70
KCN Đồng An
132
71
KCN Tõn Đụng Hiệp A
47
72
KCN Tõn Đụng Hiệp B
164
73
KCN Việt Hương
46
74
KCN Mỹ Phước
377
75
KCN Việt Hương II
110
76
KCN Dệt May Bỡnh An
26
34
TP Hồ Chớ Minh
77
KCX Tõn Thuận
300
78
KCX Linh Trung I
60
79
KCX Linh Trung II
62
80
KCN Bỡnh Chiểu
27
81
KCN Tõn Tạo
444
82
KCN Vĩnh Lộc
202
83
KCN Hiệp Phước
332
84
KCN Tõn Bỡnh
186
85
KCN Tõn Thới Hiệp
215
86
KCN Lờ Minh Xuõn
100
87
KCN Tõy Bắc Củ Chi
220
88
KCN Cỏt Lỏi II
117
89
KCN Tõn Phỳ Trung
200
90
KCN Cỏt Lỏi IV
112
91
KCN Phong Phỳ
148
35
Đồng Thỏp
92
KCN Sa Độc
69
36
Long An
93
KCN Đức Hoà I
70
94
KCN Th. Đạo-Bến Lức
114
95
KCN Xuyờn Á
306
96
KCN Tõn Kim
117
97
KCN Tõn Đ ức
273
37
Tiền Giang
98
KCN Mỹ Tho
79
99
KCN Tõn Hương
138
38
Bà Rịa Vũng Tàu
100
KCN Mỹ Xuõn A
270
101
KCN Mỹ Xuõn A2
313
102
KCN Đụng Xuyờn
161
103
KCN Mỹ Xu õn B1
226
104
KCN Phỳ Mỹ I
954
105
KCN Cỏi Mộp
670
106
KCN Phỳ Mỹ II
300
39
Vĩnh Long
107
KCN Hoà Phỳ
137
40
Cần Thơ
108
KCN Cần Thơ
300
109
KCN Hưng Phỳ I
350
41
Súc Trăng
110
KCN An Nghiệp
100
42
Cà Mau
111
KCN Khỏnh An
180
43
Gia Lai
112
KCN Trà Đa
109.3
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư
Như vậy, tớnh đến cuối năm 2004, cả nước ta đó cú 112 KCN, KCX với tổng diện tớch tự nhiờn 21.829 ha, trong đú 64 khu đó đi vào hoạt động với tổng diện tớch tự nhiờn là 14.012 ha và 44 khu ( tổng diện tớch tự nhiờn 7818 ha) đang trong giai đoạn giải phúng mặt bằng và xõy dựng kết cấu hạ tầng.
Đến hết thỏng 12/2004 đó cú 43 tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong cả nước phỏt triển KCN, KCX. Cỏc tỉnh cú nhiều KCN, KCX nhất là Đồng Nai (15 khu với diện tớch tự nhiờn là 4402 ha), thành phố Hồ Chớ Minh ( 15 khu với diện tớch tự nhiờn là 2725 ha), Bỡnh Dương ( 11 khu với diện tớch tự nhiờn là 1710 ha )
Ngoài cỏc KCN, KCX đang trong quỏ trỡnh giải phúng mặt bằng, hầu hết cỏc KCN, KCX khỏc khẩn trương hoàn thiện cỏc cụng trỡnh hạ tầng, triển khai xõy dựng trạm xử lý chất thải tập trung. Ở những địa phương tập trung nhiều KCN, KCX (Đồng Nai, Bỡnh Dương…) đang triển khai xõy dựng nhà chung cư cho lao động và giải quyết nhiều cụng trỡnh phục vụ nhu cầu xó hội văn hoỏ cho người lao động.
BẢNG SỐ LƯỢNG KCN, KCX THÀNH LẬP QUA CÁC NĂM
Năm cấp phộp
Số lượng KCN, KCX được thành lập
1991
1
1992
1
1993
0
1994
5
1995
5
1996
13
1997
21
1998
15
1999
2
2000
1
2001
3
2002
10
2003
21
2004
14
Tổng
112
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư
Cỏc khu cụng nghiệp chủ yếu được thành lập nhiều vào năm 1996,1997,1998 sau đú chỳng chững lại và tiếp tục tăng vào cỏc năm 2003, 2004. Trong giai đoạn đầu số lượng KCN, KCX cũn ớt vỡ chỳng cũn đang trong quỏ trỡnh thử nghiệm, tỡm kiếm một mụ hỡnh xõy dựng phự hợp. Giai đoạn khủng hoảng tài chớnh tiền tệ cỏc nhà đầu tư ớt đầu tư hơn cho việc xõy dựng cỏc KCN, KCX.
Nhỡn chung cỏc KCN, KCX cũn nhiều diện tớch trống, tỷ lệ lấp đầy cũn thấp, chủ yếu mới chỉ lấp đầy khoảng < 50% diện tớch đất. Do vậy cần phải cú kế hoạch thu hỳt vốn đầu tư lấp đầy diện tớch hơn là tiếp tục xõy dựng cỏc KCN, KCX mới. Theo số liệu đến hết năm 2004 cỏc nhà đầu tư cho thuờ lại khoảng 44% diện tớch đất cụng nghiệp cú thể cho thuờ. Nếu tớnh cỏc KCN, KCX đang vận hành khụng tớnh đến cỏc KCN, KCX tập trung năm 2003 đang trong quỏ trỡnh xõy dựng cơ bản thỡ tỷ lệ lấp đầy KCN, KCX trong cả nước đạt 62% diện tớch đất cụng nghiệp cú thể cho thuờ lại.
2. Về phõn bố cỏc KCN, KCX
Nhỡn chung cỏc KCN, KCX cũn tập trung chủ yếu ở cỏc vựng kinh tế trọng điểm, trong khi đú ở cỏc vựng nụng thụn cũn ớt. Vỡ vậy, trong tương lai chỳng ta phải cú kế hoạch phỏt triển cỏc KCN, KCX ở nụng thụn để đảm bảo phỏt triển cõn đối vựng, thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ.
Miền Nam hiện nay cú 65, miền Bắc cú 27, miền Trung cú 20 KCN và KCX. So với cỏc KCN, KCX thành cụng trong cả nước, tỷ lệ thành cụng của cỏc KCN, KCX miền Nam cú tỷ lệ thành cụng là 64%, miền Bắc là 14% và miền Nam là 13%. Miền Nam đi đầu trong cả nước trong phỏt triển KCN, KCX đó và đang phỏt triển nhanh trong việc việc gúp phần tăng trưởng GDP của cả nước. Điển hỡnh là KCX Tõn Thuận thành cụng nhất trong khu vực chõu Á- Thỏi Bỡnh Dương. Cỏc KCN phớa Bắc hỡnh thành và phõn bố rộng trờn cỏc khắp cỏc tỉnh, tuy nhiờn việc triển khai phỏt triển cơ sở hạ tầng cũn khú khăn do chậm giải phúng mặt bằng. Trong khi đú cỏc KCN, KCX ở miền Trung lại phõn bố rải rỏc, xa cỏc trung tõm, cỏc đầu mối thụng tin nờn rất hạn chế trong thu hỳt đầu tư nước ngoài. Miền Nam là khu vực cú tốc độ xõy dựng KCN, KCX rất nhanh, khoảng 60% số KCN, KCX trog cả nước. Như vậy, miền Bắc và miền Nam cú ưu thế trong việc liờn kết, phối hợp giữa cỏc KCN, KCX cũn miền Trung thỡ gặp nhiều khú khăn do cỏc KCN, KCX phõn bố rải rỏc.
KCN, KCX Ở CÁC MIỀN (THÁNG 12/2004)
Miền
Số lượng KCN, KCX
Tỷ trọng (%)
Miền Bắc
27
24,11
Miền Trung
20
20
Miền Nam
65
55,89
112
Nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư
Biểu đồ số lượng KCN, KCX trờn cỏc vựng Biểu đồ tỷ trọng cỏc KCN, KCX trờn cỏc
Cỏc KCN, KCX Việt Nam tuy phõn bố chưa đồng đều nhưng được qui hoạch ở vị trớ rất thuận lợi: Khu vực thuận lợi về nước, giao thụng ( KCN Đỡnh Vũ – Đồ Sơn – Hải Phũng, KCN Dung Quất…), khu vực thuận lợi về giao thụng đường bộ, hang khụng, gần cỏc thành phố lớn ( KCN Nomura - Hải Phũng, Sài Đồng A, B, Bắc Thăng Long – Hà Nội…), khu vực thuận lợi về giao thụng, nước, dễ giải toả….
III. Tỡnh hỡnh thu hỳt FDI vào cỏc KCN, KCX
CÁC NƯỚC, VÙNG LÃNH THỔ XÂY DỰNG KCN, KCX
TẠI VIỆT NAM (THÁNG 12/2003)
Chủ đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng
Diện tớch (ha )
Việt Nam
15735
Đài Loan - Việt Nam
917
Nhật Bản - Việt Nam
451
Thỏi Lan - Việt Nam
362
Trung Quục - Việt Nam
325,26
Singapore - Việt Nam
292
Hàn Quốc - Việt Nam
197
Malaysia - Việt Nam
163
Hồng Kụng - Việt Nam
150
Mỹ, Bỉ, Thỏi Lan
164
Đài Loan (100%)
40
Cú thể thấy rằng Việt Nam cũn là nhà đầu tư chủ yếu trong việc xõy dựng cơ sở hạ tầng cho KCN, KCX. Cỏc nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX phần nhiều là cỏc nước trong khu vực chõu Á. Mục tiờu khi xõy dựng cỏc KCN, KCX đú là thu hỳt FDI từ cỏc tập đoàn tư bản lớn, cỏc cụng ty xuyờn quốc gia đến từ Mỹ, EU. Nhỡn chung mục tiờu này vẫn chưa đạt được.
CÁC HèNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCN, KCX
Ở VIỆT NAM (THÁNG 12/2003)
Chủ đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng
Tỷ lệ (% )
Việt Nam
86,94
Liờn doanh
12,68
100% vốn nước ngoài
0,39
Biểu đồ tỷ trọng cỏc hỡnh thức đ ầu tư xõy dựng hạ tầng KCN, KCX
Hỡnh thức đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu vẫn là 100% vốn trong nước, hỡnh thức đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng với 100% vốn nước ngoài cũn rất hạn chế chỉ đạt cú 0,39%. Thực tế cho thấy việc cỏc nhà đầu tư nước ngoài tự tiến hành đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốt hơn về mặt chất lượng và tạo uy tớn để thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài khỏc tham gia sản xuất kinh doanh trong KCN, trong khi đú tỷ lệ liờn doanh và 100% vốn nước ngoài mới chỉ đạt khoảng 15%, một con số cũn ớt ỏi.
TèNH HèNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN, KCX
PHÂN THEO MIỀN (T12/2003)
Miền
Diện tớch
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dự ỏn
Tổng vốn đầu tư
Miền Bắc
3491
123
1149
Miền Trung
2572
63
628
Miền Nam
12733
1190
9275
18796.26
1385
11106
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư
Biểu đồ tỡnh hỡnh thu hỳt vốn đầu tư vào cỏc KCN, KCX
Vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu vào miền Nam, miền Bắc và miền Trung cũn chiếm tỷ trọng nhỏ. Miền Nam chiếm 80% tổng số dự ỏn và 84% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN, KCX. Như vậy miền Nam là vựng rất cú ưu thế trong việc thu hỳt đầu tư nước ngoài vào cỏc KCN, KCX. Miền Bắc và miền Trung cần phải cú nhiều chớnh sỏch ưu đói hơn nữa để cú thể thu hỳt vốn phỏt triển đảm bảo sự cõn đối giữa cỏc vựng, miền trong cả nước.
TèNH HèNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2004
CỦA CÁC KCN, KCX
Chỉ tiờu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
So với năm 2003 (%)
Số lượng KCN, KCX
21
14
67
Doanh thu
Tr. USD
9685
11678
121
Xuất khẩu
Tr. USD
3939
4804
122
Nhập khẩu
Tr. USD
4375
6986
160
Nộp ngõn sỏch
Tr. USD
473
492
104
FDI
- Tỡnh hỡnh cấp mới
+ Số dự ỏn
+ Tổng vốn đầu tư đăng kớ
-Tỡnh hỡnh tăng vốn
+ Số dự ỏn
+ Tổng vốn tăng
- Tổng vốn tăng thờm
252
914
323
676
1589
278
1326
373
994
2320
110
145
115
147
146
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Như vậy, trong năm 2004 cả nước đó thu hỳt được 1495 dự ỏn cú vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng kớ là 11.6 tỷ USD chưa kể 969 triệu USD đầu tư phỏt triển cơ sở hạ tầng KCN, KCX. Năm 2004 tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc KCN, KCX đạt kết quả tốt và tăng hơn so với năm 2003. Trong năm 2004 số dự ỏn mới cấp phộp tăng 10%, số dự ỏn mở rộng qui mụ tăng 15% với qui mụ vốn tăng tương ứng là 45% và 48%. Cỏc KCN, KCX ở cỏc địa phương : Đồng Nai, Bỡnh Dương, thành phố Hồ Chớ Minh thu hỳt được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất chiếm 75% tổng số dự ỏn và số vốn đầu tư nước ngoài mới so với cả nước. Việc thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài cấp mới và tăng vốn bổ sung tăng gần 50% so với năm 2003. Cỏc địa phương gia tăng vốn nhanh nhất vẫn là cỏc tỉnh: Đồng Nai, Bỡnh Dương, thành phố Hồ Chớ Minh. Đặc biệt cú nhiều dự ỏn thực hiện vốn đầu tư lớn nhất trong năm 2004 là : cụng ty TNHH sợi Tainan (Đài Loan) tăng 95 triệu USD, cụng ty TNHH Canon (Nhật Bản) tăng 100 triệu USD, cụng ty Ching Luh (Đài Loan) tăng 52 triệu USD.
Ta cú thể xem xột thờm kết quả thu hỳt FDI và tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc dự ỏn FDI từ năm 1991 đến năm 2002
1991-1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng FDI
741,7
734,59
722,9
485,7
577,1
608,5
460,3
415,1
Nộp ngõn sỏch
0
8
18,9
26,9
47,6
104,2
128
26,2
Tổng doanh thu
346
448,7
1141,7
1451,2
1858,8
2910,4
3021,7
562,8
Tổng xuất khẩu
109,9
324,7
643,3
897,6
1057,8
1610,6
1535,5
355,6
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư
Qua đõy ta cú thể thấy rằng tổng FDI thu hỳt vào KCN, KCX ngày càng cú xu hướng gia tăng. Năm 1996 là năm chỳng ta đạt được tỷ lệ thu hỳt FDI núi chung và vào KCN, KCX cao nhất trong cả giai đoạn chiếm 17%.
Tớnh đến cuối thỏng 3/ 2005, cả nước ta đó cú khoảng 6300 dự ỏn FDI được cấp giấy phộp đầu tư với tổng số vốn đầu tư hơn 60 tỷ USD. Trong đú, khoảng 5300 dự ỏn cũn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng kớ gần 50 tỷ USD, vốn thực hiện đạt trờn 26 tỷ USD. Số dự ỏn cú vốn đầu tư nước ngoài vào cỏc KCN, KCX đạt gần 1800 dự ỏn chiếm trờn 30% tổng số dự ỏn với tổng vốn đầu tư đăng ký vào cỏc KCN, KCX trờn 15 tỷ chiếm khoảng 33% tổng vốn đầu tư đăng kớ. Cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở cỏc KCN, KCX thuộc thuộc vựng kinh tế trọng điểm phớa nam xấp xỉ 1400 dự ỏn với tổng vốn đầu tư đăng kớ 12,5 tỷ USD chiếm trờn 75% số dự ỏn và xấp xỉ 80% vốn đầu tư đăng kớ. Cỏc lĩnh vực thu hỳt được nhiều lao động cú tỷ lệ xuất khẩu cao như cụng nghiệp nhẹ (dệt may), cụng nghiệp thực phẩm và cụng nghiệp nặng (lắp rỏp cỏc sản phẩm điện, điện tử) thu hỳt được nhiều sự quan tõm của cỏc nhà đầu tư.
IV. Những tồn tại khú khăn trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cỏc KCN, KCX
1. Do đỏnh giỏ vai trũ của KCN, KCX và cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” chưa nhất quỏn, nờn cũn hiện tượng cào bằng giữa chớnh sỏch bờn ngoài và bờn trong KCN, KCX, khụng chỳ trọng đến những nột đặc thự của KCN, KCX. Từ đú, thể hiện sự khụng nhất quỏn về cơ chế tổ chức. Trong đú hệ thống tổ chức chỉ đạo từ trờn xuống chưa rừ ràng nờn làm cho việc điều hành thiếu tập trung thống nhất, mỗi địa phương một kiểu. Cú lỳc lại chưa coi KCN, KCX là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia thậm chớ coi KCN, KCX như nước ngoài để tận dụng thế mạnh của nú đúng gúp vào nền kinh tế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, cú lỳc đặt ra chớnh sỏch thuế chưa hợp lý làm cho một số nhà đầu tư nản lũng chuyển sang đầu tư ở nước khỏc, ảnh hưởng đến việc thu hỳt đầu tư.
2. Hạn chế của cơ chế “một cửa, tại chỗ” là một số bộ quản lý chuyờn ngành chưa uỷ quyền cho ban quản lý. Cũng cũn nhiều ý kiến khỏc nhau về sự phõn cấp quản ký KCN, KCX đó làm cho quỏ trỡnh thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” khụng ổn định. Mặt khỏc, cũng cần khắc phục một số mặt yếu kộm về năng lực điều hành của một số ớt cỏc bộ như cũn nặng tư tưởng quản lý hành chớnh đơn thuần, chưa dựa trờn tinh thần coi khú khăn của nhà đầu tư dự là nhà đầu tư nước ngoài như chớnh khú khăn của mỡnh, chưa thấm nhuần quan điểm phục vụ tốt nhà đầu tư.
3. Trong qui hoạch KCN, KCX cú cỏc phõn khu chức năng nhưng quỏ trỡnh thu hỳt đầu tư cú nơi khụng thực hiện theo qui định mà chạy theo chỉ tiờu lấp đầy từ đú gõy ra hậu quả về mụi trường phải khắc phục rất phức tạp.
4. Cỏc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0210.doc