MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I 3
A. Giới thiệu chung về LPG 3
B. Một số tính chất hóa lý cơ bản của LPG 4
C. Các ứng dụng của LPG 10
PHẦN II: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CHIẾT NẠP LPG TRONG CÔNG TY GAS GIA ĐỊNH. 11
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Gas Gia Định 11
II. Dây chuyền công nghệ nhà máy chiết nạp LPG Gia Định 12
III. Các thiết bị trong dây truyền công nghệ nhà máy chiết nạp Gia Định 13
1. Bồn chứa LPG 15
2. Đặc tính của hệ thống van khí 17
3. Hệ thống bơm 21
4. Hệ thống ống dẫn khí áp suất cao 24
5. Kiểm tra độ kín của toàn hệ thống 28
6. Chiết nạp LPG vào bình. 28
7. Hệ thống kiểm tra và thử độ bền của bình chứa LPG. 30
8. Công nghệ đo đếm LPG. 32
9. Các thiết bị phụ trợ 34
10. Bảo quản và tồn chứa LPG 35
11. Nhập LPG từ xe bồn vào bồn chứa 36
12. Các quy định về an toàn lao động trong xí nghiệp, an toàn chống
cháy nổ và làm việc với LPG. Các biện pháp sử lý khi có sự cố 38
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 41
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7162 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dây chuyền công nghệ chiết nạp LPG trong công ty Gas Gia Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chịu áp suất hình cầu
Năm 1923, Chicago Bridge và Iron lắp đặt bồn chứa LPG hình cầu đâu tiên được biết đến với tên gọi Hortonsphere và kể từ đó bồn chứa LPG loại này được sử dụng hầu hết trong các nhà máy lọc dầu, kho dự trữ trên toàn thế giới
Bồn chứa hình cầu được sử dụng khi cần chứa với một lượng lớn LPG. Chứng có ưu điểm là thể tích chứa lớn, lực tác động dàn đều trên toàn bộ mặt cầu nhưng rất khó chế tạo (chế tạo tại chỗ)
-Bồn chứa chịu áp suất hình trụ nằm ngang
Giống như bồn chứa hình cầu, bồn chứa hình trụ cũng là một thiết bị chứa chịu áp suất, với áp suất thiết kế phụ thuộc vào loại hỗn hợp khí, vào nhiệt độ làm việc. Không giống như bồn chứa hình cầu, bồn chứa hình trụ có thể được chế tạo tại nhà máy chuyên về sản xuất bồn chứa (Hàn Quốc) và sau đó vận chuyển đến nơi sử dụng theo đơn đặt hàng. Dung lượng của các bồn chứa loại này có thể lên đến 250 tấn
Hiện nay tại Việt Nam, các bồn chứa dạng hình trụ nằm ngang có thể nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước. Các bồn chứa loại này được sử dụng rất rộng rãi.
Thông thường, các bồn chứa trên mặt đất như bồn trụ, bồn cầu đều được bảo vệ bởi hệ thống phun nước làm mát trên đỉnh bồn và do đó luôn luôn đảm bảo dự trữ một lượng nước để hệ thống làm việc trong những trường hợp cần thiết.
Tại những nơi mà nguồn nước khan hiếm, các bồn chứa được phủ lên một lớp vật liệu phản xạ nhiệt, cách ly ngọn lửa.
Các van và phụ kiện của bồn:
+ Van nhập LPG
+ Van xuất Gas hơi
+ Van xuất Gas lỏng
+ Van điều lượng tự đóng khi lưu lượng gas xuất quá giá trị cho phép (trên đường xuất).
+ Van hồi lưu
+ Van xả đáy
+Van xả đỉnh
+ Áp kế đo áp suất trong bồn
+ Đồng hồ đo mức Gas kiểu phao nổi Rochester
+ Đồng hồ đo mức Gas kiểu xoay
+ Van an toàn lắp trên đỉnh bồn
Chức năng của bồn
Bồn chứa Gas với chức năng chính là tồn chứa LPG từ các phương tiện vận tải như tàu Gas, xe bồn để cung cấp LPG cho tuyến sau. Mỗi kho có một số bể chứa Gas với dung tích được tính toán phù hợp với việc sản xuất, tồn chứa, cung ứng.
2. Đặc tính của hệ thống van khí
Đây là một hệ thống có vai trò rất quan trọng trong quá trình tồn chứa vận chuyển ,cấp phát và sử dụng LPG.
Trong hệ thống công nghệ có các loại van như sau:
Van chặn: gồm các loại van cầu, van góc
Van an toàn
Van một chiều
Van điều lượng
Van đóng ngắt tự động
Mỗi van đều có chức năng và vai trò khác nhau, được lắp đặt tại những vị trí thích hợp trên đường ống. Ta xét đặc tính và cấu tạo của từng loại van như sau:
a. Van chặn
Điển hình van chặn dùng trong công nghiệp LPG là loại van cầu(globe valve), van bi (ball valve), van cổng (gate valve). Ứng dụng của van chặn:
Được dùng để khởi động và dừng dòng LPG trong hệ thống đường ống.
Được dùng để cách ly giữa các hệ thống khác nhau như giữa bơm và bồn chứa, giữa bồn và xe bồn....
Được dùng để tiết lưu dòng LPG qua hệ
Đo dòng qua van từ dòng bằng 0 đến dòng đầy
Đặc tính của van cầu: điều khiển bằng tay, dòng có thể đi hai chiều, do cấu tạo dòng vào có sự thay đổi hướng nên có sự cản dòng chảy sẽ tăng và làm giảm áp suất qua van, van có thể chịu được lửa nếu như có sự cố hoả hoạn xảy ra thì van vẫn giữ được độ kín theo yêu cầu.
Cấu tạo van cầu:
b. Van an toàn
Van này còn gọi là van giảm áp, nhiệm vụ của van là đảm bảo an toàn cho hệ thống. Trong quá trình tồn chứa, vận chuyển và sử dụng LPG, do đặc tính tồn tại ở trạng thái sôi nên rất dễ bay hơi đặc biệt là khi tăng nhiệt độ. Do đó áp suất trong thiết bị chứa và vận chuyển LPG sẽ tăng lên gây sự mất an toàn khi đó van sẽ hoạt động để làm giảm áp lực trên thiết bị để đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống. Van an toàn tại công ty Gas GĐ có hai loại:
Loại 1: nắp trên đường ống LPG
Loại 2: nắp trên bồn chứa
Nguyên lý làm việc của van:
*. Cấu tạo của van bao gồm thân van, lò xo, nắp van, và đĩa van
Van hồi lưu an toàn
Van an toàn lắp trên hệ thống đường ống. Làm việc ở áp suất 8at
Nguyên lý làm việc của van dựa trên sự chênh lệch áp suất
Mỗi loại van khi chế tạo được quy định chịu một áp suất cố định nhờ lo xo nén. Khi nhiệt độ tăng trong ống hoặc bồn lượng hơi tăng kéo theo áp suất tăng theo, tới một lúc nào đó khi áp suất bồn và ống lớn hơn áp suất do lò xo tạo ra thì đĩa van sẽ bị đẩy lên, lượng hơi trong bồn hoặc ống sẽ thoát ra ngoài và làm giảm áp suất của lò xo xuống, áp suất sẽ giảm cho tới khi nhỏ hơn áp lực do lò xo gây ra thì van sẽ đống lại. Van an toàn thường chỉ hoạt động khi thời tiết trở nên nắng nóng vào mùa hè.
c. Van một chiều
Van một chiều là một trong những loại van dùng khá phổ biến trong công nghiệp dầu khí. Nó có tác dụng là chỉ cho dòng lỏng đi theo một chiều nhất định mà không cho đi theo chiều ngược lại. Tác dụng này có thể đảm bảo an toàn cho hệ thống đặc biệt là trong công nghiệp dầu khí thì điều kiện an toàn càng cần phải đảm bảo. Trong công nghiệp LPG van một chiều được lắp đặt trước bơm LPG, lắp đặt trên đường ống nhập. Trong quá trình nhập LPG từ xe bồn tới bồn chứa hoặc từ bồn nọ sang bồn kia thì trên đường ống dẫn LPG thường phải có van một chiều để tránh hiện tượng áp suất cao LPG sẽ đi ngược trở lại. Mặt khác nó còn có nhiệm vụ bảo vệ an toàn, tránh mất mát: khi đường ống bị vỡ hoặc bục ngay lập tức van sẽ bị đóng lại.
Van một chiều có cấu tạo như sau
Tại công ty Gas Gia định van một chiều được lắp tại đầu vào của đường nhập và tại hai đầu ra của hai bơm lắp song song với nhau
d. Đóng ngắt khẩn cấp.
Đây là loại van có tác dụng đảm bảo an toàn cho cả hệ thống khi có sự cố xảy ra. Thông thường van đóng ngắt khẩn cấp được đặt giữa các phần trong hệ thống trong đường ống khi có thay đổi về một yếu tố nào đó như tăng nhiệt độ giãn nở đường ống và ống bục, van sẽ lập tức đóng lại. Theo yêu cầu van đóng ngắt khẩn cấp phải kết hợp được các phương pháp đóng ngắt như sau:
Ngắt bằng tay tại vị trí van.
Ngắt bằng hệ thống khí nén điều khiển từ xa
Tự động ngắt bằng kích hoạt nhiệt.
e. Van điều lượng:
Van điều lượng được sử dụng để đảm bảo an toàn cho hệ thống thiết bị khi xảy ra sự cố làm lưu lượng dòng tăng đột ngột. Van điều lượng được lắp đặt trên ống xuất LPG, tự động đóng lại khi lưu lượng dòng tăng đột ngột vượt quá môt giá trị giới hạn định trước. Ví dụ trong quá trình làm việc nếu xảy ra sự cố trên ống dẫn, ống dẫn bị phá vỡ (bục, vỡ) LPG xả ra ngoài với tốc độ lớn, van điều lượng tự động đóng lại.
Cơ cấu làm việc của van điều lượng tương tự như van toàn. Độ mở van do một lò xo đặt trong van điều chỉnh, lò xo được chọn có độ cứng sao cho trong điều kiện làm việc đạt được độ mở nhất định. Khi lưu lượng dòng tăng đột ngột, áp lực trong ống dẫn tăng lên thắng lực đẩy của lò xo.
Cấu tạo của van điều lượng:
3. Hệ thống bơm
Trong CNLPG (để vận chuyển LPG) người ta thường dùng bơm để tạo sự chênh áp có rất nhiều loại bơm được sử dụng trong LPG như:
Bơm ly tâm
Bơm tuốc bin
Bơm cánh trượt
Bơm bánh răng
Bơm cánh trượt là loại bơm thể tích được dùng khá phổ biến trong các xưởng nạp bình Gas các trạm cấp phát LPG có công suất nhỏ. Tại công ty Gas Gia định LPG được vận tải từ bồn tới hệ thống đường nạp nhờ hai bơm cánh trượt được đặt làm việc song song với nhau.
Thực tế không bao giờ người ta thiết kế một bơm duy nhất mà thiết kế ít nhất là hai bơm làm việc song song với nhau nhằm tăng tuổi thọ làm việc của bơm, hệ thống có thể làm việc liên tục nếu một bơm có sự cố, dùng để dự phòng.
Bơm cánh trượt được nối với một động cơ điện. Tại mỗi đầu ra đều được lắp van một chiều để tránh hiện tượng dồn ép hơi hoặc lỏng trở lại gây hỏng bơm. Tại đầu vào trước mỗi bơm đều có cốc lọc để ngăn nhưng vật thể lạ mà khi vào bơm có thể gây mài mòn làm tăng ma sát. Để quan sát chế độ làm việc của bơm trên ống hút và ống đẩy luôn có áp kế chỉ áp lực trong ống
Cấu tạo bơm cánh trượt gồm vỏ roto và các cánh trượt có thể trượt trong rãnh:
Nguyên tắc hoạt động
Khi trục quay do sức ly tâm nên cánh trượt văng ra ngoài ép sát vào vỏ bơm và do tạo ra được áp suất chân không, chất lỏng được hút qua đường ống hút vào giữa các cánh trượt. Mỗi cánh trượt tạo ra một lực cơ học dương có tác dụng đẩy chất lỏng qua thân bơm và ra theo đường ống đẩy. Sự liên kết của cánh trượt với thân bơm được duy trì bởi ba lực: Lực hướng tâm do roto quay tạo ra, cần đẩy chuyển động giữa các cặp cánh trượt đối diện và áp lực chất lỏng qua các rãnh tác động lên phía sau các cánh trượt. Sử dụng bơm cánh trượt có những ưu điểm sau:
-Động cơ tiêu ít năng lượng điện và do đó tiết kiệm được điện năng cung cấp cho bơm.
-Năng suất bơm cao, với cùng lưu lượng đầu ra như nhau nhưng ở tốc độ roto chậm hơn có nghĩa là giảm được mài mòn, kéo dài được tuổi thọ, giảm được chi phí bảo dưỡng.
-Các cánh trượt có thể tự động điều chỉnh mức độ ăn mòn do đó duy trì được hiệu suất làm việc của bơm trong suốt thời gian làm việc của cánh trượt.
-Dễ dàng kiểm tra, thay thế cánh trượt trong thời gian ngắn.
Trong quá trình làm việc, để đảm bảo bơm làm việc liên tục, tránh xẩy ra mài mòn va đập… phải đảm bảo đường ống hút luôn điền đầy gas lỏng, tránh tạo khí, hơi gây ra hiện tượng xâm thực phá hỏng bơm.
Bảo vệ bơm
Mặc dù các bơm có cấu tạo bền và sẽ làm việc nhiều năm nếu bảo dưỡng đúng định kì nhưng chúng cũng có thể bị hỏng nặng nếu chịu áp lực và các điều kiện vận hành không đúng quy định của nhà thiết kế. Với lý do này, người ta lắp đặt một số loại thiết bị bảo vệ tại cửa vào và cửa ra của bơm các thiết bị này bao gồm một bộ lọc, van hồi lưu nội, một van xả thuỷ tĩnh, ống nối mềm và van một chiều.
+ Bộ lọc:
Mỗi bơm nên có một bộ lọc ở ống cửa vào để tránh mài mòn do vật lạ trong khi cung cấp LPG. Hầu hết các bộ lọc có dạng chữ Y và gồm có ống trụ bằng đồng đục lỗ với lưới mịn bằng thép không gỉ ở bên trong. Ở đáy vỏ là nắp có gờ hoặc nút có ren để có thể mở ra và làm sạch bộ lọc. Trong hầu hết các trường hợp còn có vòng đệm giữa nắp và vỏ và một cưả mở nhỏ hơn có ren với van đóng ở tâm nắp đậy để xả rút bộ lọc trước khi tháo lắp.
Vì ngay cả các phần tử rất nhỏ có thể làm xước các bộ phận lắp ráp bên trong bơm nên hầu hết các bộ lọc phải làm rất tinh và sẽ giữ các vật từ hạt cát, mẩu rác, đá cuội, vẩy hàn.
Cấu tạo.
Chọn bộ lọc
Bộ lọc cũng giống như các thiết bị phụ kiện khác sẽ sinh ra cản trở trên đường ống tại cửa vào và điều này sẽ tạo sự hoá hơi gây lên hiện tượng xâm thực. Vì lí do này các nhà chế tạo khuyến nghị khách hàng nên lắp bộ lọc có kích thước lớn hơn kích thước đường ống vào một cỡ và khoảng cách từ bơm tới ống lọc tối thiểu phải lớn hơn 10 lần đường kính ống lọc
+Van hồi lưu nội
Trong thân bơm còn lắp đặt một van hồi lưu nội. Trong những trường hợp khẩn cấp, van này sẽ tự động hoạt động để đảm bảo an toàn cho bơm. Lượng hồi lưu có thể đi theo hai đường: một rẽ nhánh về bồn bể chứa, một hồi lưu lại ống hút của bơm.
4. Hệ thống ống dẫn khí áp suất cao
Đây là hệ thống vận chuyển không thể thiếu trong công nghiệp dầu khí nói chung cũng như trong quá trình vận chuyển khí hoá lỏng LPG nói riêng. Đường ống dẫn LPG phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn tương ứng. Tuỳ theo công suất khi thiết kế mà ta có thể chọn đường ống theo kích cỡ và tiêu chuẩn khác nhau.
Tại công ty gas Gia Định các đường ống được lắp đặt để dẫn LPG từ xe bồn về bồn chứa và dẫn LPG từ bồn qua hệ thống bơm và tới hệ thống chiết nạp vào các chai. Tại đây có hai loại ống chính có kích cỡ:
Loại có d=2” (1 inch = 2,54 cm)
Loại có d=1”
Loại 2” thường được dùng để dẫn LPG lỏng từ xe bồn vào bồn và từ bồn qua bơm tới hệ thống chiết nạp.
Loại 1” dùng để dẫn LPG dạng hơi hồi lưu từ bồn về xe bồn và LPG hồi lưu trở lại bồn chứa trong quá trình chiết nạp.
Yêu cầu đối với đường ống áp suất cao
-Đường ống chịu áp lực trên xe phải thiết kế và chế tạo, lắp đặt theo TCVN 6153 – 6156 (1996)
-Việc bố trí đường ống cho phép có thể nạp thêm trên xe
-Số lượng số mối ống phải hạn chế tới mức ít nhất. Các mối nối ống phải được thực hiện bằng phương pháp hàn hoặc bằng mặt bích. Chỉ được dùng mối ghép ren cho các ống có đường kính trong danh nghĩa lớn nhất là 50 mm, cho mối nối thiết bị đo lường, tại đầu vào, và ra của bơm
-Các đường ống hoặc ống mềm có LPG tích tụ phải được lắp bộ phận giãn nở nhiệt để ngăn ngừa hiện tượng áp suất tăng cao
-Tất cả các ống mềm phải phù hợp với mục đích sử dụng propan
-Ống mềm trong cuộn ống phải là ống mềm không được nối. Đầu vào cuộn ống phải có một van tràn có kích thước phù hợp để giảm hàm lượng LPG rò rỉ trên ống bị hỏng
-Tất cả các ống mềm dùng để dẫn LPG phải có van chặn điều khiển bằng tay lắp ở đầu vào của ống
-Các đoạn ống chùng phải được bắt giữ chắc chắn trên thân xe bằng cơ cấu cơ khí để tránh va chạm vào các chi tiết bắt nối và hệ thống chịu áp lực khi xe đang vận hành.
-Những bộ phận kim loại chịu áp lực của thiết bị làm việc trong điều kiện lớn hơn hoặc bằng –28,9oC cần được chế tạo bằng các vật liệu thích hợp cho sự làm việc của gas LP và chống chịu được tác dụng của gas LP trong điều kiện làm việc. Chúng cần được làm việc bằng thép, gang dẻo, gang dễ uốn, gang xám độ bền cao, đồng thau hoặc vật liệu tương đương. Không được dùng gang đúc để làm những bộ phận lọc hoặc các đồng hồ lưu lượng
-Các miếng đệm làm kín gas LP ở những mối nối bích trên đường ống cần chịu tác dụng của gas LP. Chúng cần được làm bằng kim loại hay vật liệu thích hợp khác gắn vào kim loại có điểm chảy cao hơn 816oC hoặc cần được bảo vệ chống ngọn lửa. Khi một mặt bích bị hở thì cần thay miếng đệm.
-Toàn bộ đường ống, các thiết bị đường ống, các chi tiết nối ống và các van cần được thử rò rỉ sau khi lắp ráp và không bị rò rỉ khi áp suất không nhỏ hơn áp suất làm việc bình thường. Không được tiến hành trong điều kiện có ngọn lửa.
-Các đường ống nằm bên ngoài nhà được phép đặt nổi, ngầm hoặc cả hai và cần được đỡ giữ cẩn thận và cần được bảo vệ chống các hư hỏng vật lý và chống các ăn mòn. Bảo vệ và bảo dưỡng các đường ống ngầm và chìm theo các nguyên tắc của Hội tiêu chuẩn ăn mòn quốc gia “Kiểm tra sự ăn mòn bên ngoài các đường ống kim loại ngầm và chìm”.
-Các thiết bị làm việc ở nhiệt độ dưới –28,9oC được lựa chọn dựa trên thực tiễn kỹ thuật đúng đắn đối với mỗi thiết kế riêng và dưới những điều kiện làm việc có liên quan. Cần xem xét đặc biệt tính chất của vật liệu trong trường hợp ngọn lửa cháy có thể xẩy ra.
Phương pháp tính toán và lựa chọn đường ống.
Tính chọn đường ống dựa vào áp suất và lưu lượng gas
a. Dựa vào bảng tính: Tính cho khách hàng có công suất tiêu thụ nhỏ và vừa
Bảng 7: Tính đường kính của ống thép cấp 1:
Áp suất đầu vào 10 psig (0,7kg/cm2) với tổn thất áp suất 1 psig
(Công suất cực đại của LP-gas trong ống, ´1000 BTU/h)
Đường kính ống (thép + đồng), inch
3,05
6,10
9,15
12,20
15,25
18,3
21,35
24,40
27,45
30,50
38,125
45,75
53,375
61,00
68,625
76,25
83,876
91,50
106,70
Ống đồng (ĐK ngoài)
3/8
558
383
309
265
235
213
196
182
171
161
142
130
118
111
104
90
89
82
76
1/2
1387
870
700
599
531
481
443
412
386
365
323
293
269
251
235
222
211
201
185
5/8
2360
1622
1303
1115
988
896
824
767
719
679
601
546
502
467
438
414
393
375
345
3/4
3993
2475
2205
1887
1672
1515
1394
1297
1217
1149
1018
923
843
790
740
700
664
634
584
Ống thép
1/2
3339
2295
1843
1577
1398
1267
1165
1084
1017
961
852
772
710
660
619
585
556
530
488
3/4
6982
4799
3854
3298
2923
2649
2437
2267
2127
2009
1780
1613
1484
1381
1296
1224
1162
1109
1020
1
13153
9040
7259
6213
5507
4989
4590
4270
4007
3785
3354
3039
2796
2601
2441
2305
2190
2089
1992
1/4
27004
18560
14904
12756
11306
10244
9424
8767
8226
7770
6887
6240
5741
5340
5011
4733
4495
4289
3945
ẵ
40461
27809
22331
19113
16939
15348
14120
13136
12325
11642
10318
9349
8601
8002
7508
7092
6735
6426
5911
2
77924
53556
43008
36809
32623
29559
27194
25299
23737
22422
19871
18005
16564
15410
14459
13658
12971
12375
11385
Ghi chú:
-Sử dụng để tính cho đường ống sau điều áp cấp 1 đến trước điều áp cấp 2
-Nếu tổn thất áp suất trên đường ống đến 2 psig thì công suất của LPG trong ống còn 0,707 giá trị trong bảng tính
-Với áp suất trong đường ống đến 20 psig thì giá trị trên bằng 0,844 giá trị trong bảng, với 15 psig thì bằng 0,912.
Bảng 8: Tính đường kính của ống thép cấp 1
áp suất đầu vào 5 psig (0,305 kg/cm2) với tổn thất áp suất 1 psig
(Công suất cực đại của LPG trong ống, ´1000 BTU/h)
Đường kính ống (thép + đồng),inch
Chiều dài ống hay hệ thống ống (m)
3,05
6,10
9,15
12,20
15,25
18,3
21,35
24,40
27,45
30,50
38,125
45,75
53,375
61,00
68,625
76,25
83,875
91,50
106,70
Ống đồng (ĐK ngoài
3/8
454
312
251
215
190
172
159
148
138
131
116
105
97
90
84
80
76
72
66
1/2
938
644
518
443
393
356
327
304
286
270
239
217
199
185
174
164
156
149
137
5/8
1907
1311
1053
901
799
724
666
619
581
549
486
441
405
377
354
334
318
303
279
3/4
3334
2291
1840
1575
1396
1265
1163
1082
1015
959
850
770
709
659
619
584
555
529
487
Ống thép
1/2
2964
2025
1626
1392
1233
1118
1082
957
897
848
751
681
626
583
547
516
490
468
430
3/4
6161
4234
3400
2910
2597
2337
2150
2000
1877
1773
1571
1424
1310
1218
1143
1080
1026
978
900
1
11605
7976
6405
5482
4859
4402
4050
3768
3535
3339
2956
2682
2476
2295
2153
2034
1932
1843
1696
1/4
23826
16376
13150
11255
9975
9038
8315
7735
7258
6856
6076
5505
5065
4712
4421
4176
3966
3784
3481
1/2
35699
24536
19703
16863
14946
13542
12458
11590
10875
10272
9104
8249
7589
7060
6624
6257
5943
5669
5216
2
68753
47253
37946
32477
28784
26080
23993
22321
20943
19783
17533
15886
14615
13597
12757
12051
11445
10919
10045
Bảng 9: Tính đường kính của ống chất dẻo cấp 1:
Áp suất đầu vào 10 psig (0,7kg/cm2) với tổn thất áp suất 1 psig
(Công suất cực đại của LPG trong ống, ´1000 BTU/h)
Đường kính ống chất dẻo inch
Chiều dài ống hay hệ thống ống (m)
3,05
6,10
9,15
12,20
15,25
18,3
21,35
24,40
27,45
30,50
38,125
45,75
53,375
61,00
68,625
76,25
83,875
91,50
106,70
1/2T
7,00
1378
954
766
655
581
526
484
450
423
399
354
321
295
274
257
243
231
220
203
1/2
9,33
3901
2681
2153
1843
1633
1480
1361
1267
1188
1122
995
901
829
772
724
684
649
620
570
3/4
11,00
7811
5369
4311
3690
3270
2963
2726
2636
2379
2248
1992
1805
1660
1545
1449
1369
1300
1241
1141
1T
11,50
9510
6536
5249
4492
3981
3607
3319
3088
2897
2736
2425
2197
2022
1881
1765
1667
1583
1510
1389
1T
12,50
10002
6874
5520
4725
4187
3794
3490
3247
3046
2878
2551
2311
2126
1978
1856
1753
1665
1558
1461
1
11,00
14094
9687
7779
6658
5901
5346
4919
4587
4293
4055
3594
3257
2996
2787
2615
2470
2346
2238
2059
5/4
10,00
24416
16781
13476
11534
10222
9262
8521
7927
7438
7026
6226
5642
5190
4829
4531
4280
4064
3878
3567
2
11,00
66251
45534
36566
31295
27737
25131
23120
21509
20181
19036
16895
15308
14084
13102
12293
11612
11208
10521
9680
Bảng 10: Tính đường kính ống của ống cấp 2; 1 cấp:
áp suất đầu vào 0,4 psig (0,0278kg/cm2) với tổn thất áp suất 1,26´10-3 Kg/cm2
(Công suất cực đại của LPG trong ống, ´1000 BTU/h
Đường kính ống (thép + đồng), inch
3,05
6,10
9,15
12,20
15,25
18,3
21,35
24,40
27,45
30,50
38,125
45,75
53,375
61,00
68,625
76,25
83,876
91,50
106,70
Ống đồng (ĐK ngoài)
3/8
49
34
27
23
20
19
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1/2
110
76
61
52
46
42
38
36
33
32
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5/8
206
141
114
97
86
78
71
67
62
59
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3/4
348
239
192
164
146
132
120
113
105
100
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7/8
536
368
296
253
224
203
185
174
161
154
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Ống thép
1/2
291
200
161
137
122
110
102
94
87
84
74
67
62
58
54
51
48
46
43
3/4
608
418
336
287
155
231
212
198
185
175
155
141
129
120
113
107
101
97
89
1
1146
788
632
541
480
435
400
372
349
330
292
265
244
227
213
201
191
182
167
5/4
2353
1617
1299
1111
985
892
821
764
717
677
600
544
500
465
437
412
392
274
344
3/2
3525
2423
1946
1665
1476
1337
1230
1144
1074
1014
899
815
749
697
654
618
587
560
515
2
6789
4666
3747
3207
2842
2575
1269
2204
2068
1954
1731
1569
1443
1343
1260
1190
1130
1078
992
b. Dựa vào công thức thực nghiệm:
1, Áp suất thấp. (£1Kg/cm2)
Dùng trong trường hợp áp suất trong đường ống £1Kg/cm2 (áp suất trên áp kế) và tổn thất áp suất trên đường ống <5%, đường kính ống được tính theo công thức:
(cm)
2. áp suất cao. (>1Kg/cm2)
áp dụng trong trường hợp áp suất trong đường ống >1Kg/cm2 (áp suất trên áp kế), điểm đầu và điểm cuối cách xa, đường kính ống được tính theo công thức:
Trong đó:
Q: Lưu lượng gas (m3/h, ở 15oC)
Với Propane/Butane = 50/50, ở 15oC 1,1Kg LPG = 0,3915 m3 gas.
P1: áp suất đầu vào đoạn ống (áp suất ra của điều áp cấp 1) (Kg/cm2)
P2: áp suất cuối đoạn ống (áp suất vào điều áp cấp 2) (Kg/cm2)
(P1, P2 là áp suất tuyệt đối = Pgause + 1,03)
S: Tỉ trọng của gas so với 1 at không khí tuyệt đối ở 15oC.
L: Chiều dài tương đương của tuyến ống quy đổi ra m của các phụ kiện ống.
Tỉ trọng của gas S được tính theo bảng sau:
Bảng 11: Tỉ trọng và nhiệt độ của LPG
Nhiệt độ
Tỉ trọng của gas so với không khí ở 15oC và áp suất 760mmHg (10,33mH2O)
oC
Propane
Butane
0
1,48 to 1,63
2,00 to 2,22
15
1,40 to 1,55
1,90 to 2,10
20
1,38 to 1,52
1,87 to 2,06
30
1,33 to 1,47
1,81 to 2,00
Chiều dài tương đương được tính như sau:
L=Ltt + Lpk
+>Ltt: Chiều dài thực tế của tuyến ống.
+>Lpk: Chiều dài tương đương của các phụ kiện (Tê, cút, van bích) quy ra mét. Lấy theo bảng kinh nghiệm
Bảng 12: Chiều dài tương đương của một số phụ kiện ống:
(Đơn vị : m)
ĐK ống
Van ép
(mở)
Cút tiêu chuẩn
Van góc
ống chặn đầu
Tê tiêu chuẩn
Van cầu
(mở)
1/2"
0,10
0,26
0,35
0,38
0,50
0,75
3/4"
0,14
0,36
0,48
0,53
0,72
1,10
1”
0,18
0,48
0,63
0,70
0,95
1,40
5/4”
0,25
0,65
0,90
1,00
1,30
2,00
3/2”
0,30
0,80
1,10
1,20
1,60
2,40
2”
0,40
1,10
1,40
1,60
2,10
3,20
5/2”
0,50
1,40
1,80
2,00
2,60
4,00
3”
0,65
1,65
2,20
2,50
3,40
5,20
4”
0,90
2,50
3,20
3,60
4,90
7,30
6”
1,40
4,00
5,30
5,80
7,60
11,70
Lưu ý: Đối với hệ thống có nhiều phụ tải phải tính cho trường hợp phụ tải xa nhất, tổn thất áp suất trên đường ống lớn nhất.
5. Kiểm tra độ kín của toàn hệ thống:
Với một hệ thống công nghệ chiết nạp gas tại công ty Gas Gia Định thì độ kín được thử theo các bước sau:
Với bồn chứa thường kèm theo các tiêu chuẩn về độ kín và đã được kiểm nghiệm bởi các cơ quan kiểm định. Khi thử độ kín người ta nén nitơ tại áp suất cao sau đó dùng nước xà phòng để thử kín.
Hệ thống đường ống:
Với ống dẫn dùng cho chất khí và có gắn van an toàn trên đường ống, thiết bị điều chỉnh của van an toàn phải được bịt kín.
Kiểm tra hệ thống đường ống dùng khí nén nitơ 7 atm. Đối với việc kiểm tra khí nén ta thực hiện tại áp suất ban đầu không quá 25% áp suất kiểm tra, nếu báo lỗi thì phải điều chỉnh sau đó tăng từ từ tới áp suất kiểm tra.
Mọi công việc kiểm tra bằng khí nén cần được tiến hành cùng với kiểm tra rò rỉ tại các đường ống nối, các khớp nối, Tê, cút, bích bằng cách sử dụng nước xà phòng.
Nhiệt độ trong hệ thống ống dãn phải luôn duy trì sự bình ổn trong thời gian kiểm tra khoảng một giờ mà không sụt áp.
Biện pháp khắc phục khi có sự cố xảy ra:
Trong quá trình kiểm tra độ kín khi phát hiện có sự rò rỉ (sùi bong bóng khi quét xà phòng) thì cách khắc phục duy nhất là cô lập đoạn ống, van, tê cút, bích, sau đó thay thế bằng thiết bị mới. Trong quá trình vận hành, thử kín luôn được thực hiện định kì để đảm bảo an toàn.
6. Chiết nạp LPG vào bình.
1/ Chuẩn bị
Khởi động máy nén khí đạt từ 5-7 kgf/cm2.
Thực hiện các bước sau
1. Kiểm tra:
Kiểm tra điện áp ổn định mới được thực hiện:
Kiểm tra các vị trí van trên toàn bộ tuyến ống.
Kiểm tra bơm chạy đã đúng chiều chưa.
2. Vận hành.
Khi bắt đầu khởi động, phải mở thông đường bypass bằng tay.
Khi bơm chạy ổn định, chênh lệch áp suất đầu vào bơm và bồn xấp xỉ 0.5 at, ta đóng van hồi lưu lại từ từ. Điều chỉnh van hồi lưu để đạt áp suất chênh lệch giữa đầu vào, ra của bơm từ 3 – 4 at.
Trong quá trình chạy máy, phải thường xuyên quan sát áp lực đầu vào và ra của máy bơm. Thường xuyên kiểm tra hoạt động của van an toàn.
3. Bảo quản và an toàn thiết bị:
Không để bơm hoạt động thiếu lỏng, vì trong trường hợp này các cánh bơm và chi tiết của bơm không được bôi trơn, gây nên hiện tượng xâm thực không an toàn cho bơm
Các hoạt động khác thường của máy như rung, tiếng kêu lạ, rò rỉ các mối ghép, các đồng hồ áp suất giao động liên tục, dòng điện vận hành liên tục, kim đồng hồ kiểm tra dòng chảy dao động liên tục, lúc này ta phải mở thông đường by pass, nếu không hết phải ngừng bơm ngay và báo cho kỹ thuật viên để kiểm tra và xử lý kịp thời. Đồng thời ghi vào sổ trực.
Sau khi thực hiện hai bước trên, kiểm t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1150.doc