MỤC LỤC
MỤC LỤC i
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO 10
1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng 10
1.1.1. Lý luận chung về kinh tế vùng và phân vùng kinh tế ở Việt Nam hiện nay 10
1.1.2. Cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng 15
1.1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu đầu vào 18
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa mô thức đầu tư và chuyển dịch cơ cấu 18
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động 20
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với trình độ khoa học – công nghệ 22
1.2. Ảnh hưởng của hội nhập WTO lên cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
1.2.1. Thuận lợi và cơ hội 24
1.2.1.1. Làm sâu sắc hơn cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu 24
1.2.1.2. Hưởng lợi từ các chính sách cải cách trong nước 26
1.2.1.3. Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài 26
1.2.1.4. Tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, quản trị kinh doanh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu của nước ngoài 27
1.2.2. Khó khăn và thách thức 27
1.2.2.1. Nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường 27
1.2.2.2. Nguy cơ bị thu hẹp sản xuất, chuyển đổi sang lĩnh vực khác 33
CHƯƠNG 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP WTO 35
2.1. Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 35
2.2. Đánh giá hiện trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
2.2.1. Đánh giá chung 36
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 37
2.2.2.1. Tăng trưởng công nghiệp 37
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 37
2.2.3. Về chuyển dịch cơ cấu dịch vụ 46
2.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu thương mại – dịch vụ 46
2.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu du lịch – nhà hàng – khách sạn 47
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 49
2.3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu đầu vào 50
2.3.1. Nguồn nhân lực 50
2.3.1.1. Dân số 50
2.3.1.2. Lao động 51
2.3.2.3.Về phát triển con người 53
2.3.2. Về đầu tư phát triển 56
2.3.2.1. Vốn đầu tư phát triển 56
2.3.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 57
2.4. Đánh giá việc thực hiện cơ chế chính sách trên địa bàn 59
2.5. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời gian qua 63
2.5.1. Nguyên nhân của những thành tựu 63
2.5.2. Các tồn tại yếu kém trong quá trình hội nhập WTO 63
2.5.3. Các nguyên nhân chủ yếu của tồn tại 65
2.6. Phân tích lợi thế so sánh của VKTTĐPN trong hội nhập WTO 66
2.6.1. Phân tích lợi thế so sánh nội vùng 66
2.6.1.1. TP HCM 66
2.6.1.2. Đồng Nai 68
2.6.1.3. Bình Dương 69
2.6.1.4. Bà Rịa - Vũng Tàu 70
2.6.2. Phân tích lợi thế so sánh với các vùng khác trong cả nước 70
2.6.2.1. Phân tích SWOT 70
2.6.2.2. Chiến lược kết hợp SWOT 78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VKTTĐPN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO 81
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020 81
3.1.1. Quan điểm phát triển 81
3.1.2. Mục tiêu phát triển 82
3.2. Phương hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lựa chọn các ngành sản phẩm và lãnh thổ trọng điểm đến 2020 83
3.2.1. Phương hướng chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng 83
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ 84
3.2.2.1. Đối với cơ cấu kinh tế ngành 84
3.2.2.2. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế 85
3.2.2.3. Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ 85
3.2.2.4. Đối với cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế 86
3.3. Chính sách, giải pháp và cơ chế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng 87
3.3.1. Hoàn thiện các cơ chế phát triển 87
3.3.1.1 Đối với công tác quy hoạch KT-XH và quy hoạch chung của toàn vùng 87
3.3.1.2 Chính sách quy hoạch và thực hiện quy hoạch 87
3.3.1.3 Đối với công tác kế hoạch hóa 88
3.3.1.4 Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế 88
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng phối hợp, hợp tác, điều phối, và thực hành chung toàn vùng 89
3.3.3. Nhóm giải pháp điều tiết ngân sách 90
3.3.4. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp 90
3.3.4.1. Công nghiệp cơ khí 90
3.3.4.2. Công nghiệp điện tử - tin học 91
3.3.4.3. Nhóm ngành công nghiệp dệt – may – da giày 92
3.3.4.4. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và thực phẩm 92
3.3.4.5. Công nghiệp hóa chất 92
3.3.4.6. Công nghiệp cao su – plastic 93
3.3.4.7. Công nghiệp dầu khí 94
3.3.4.8. Công nghiệp điện 95
3.3.4.9. Phát triển các KCN và KCX 95
3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu khu vực thương mại - dịch vụ 96
3.3.5.1. Ngành thương mại - xuất nhập khẩu 96
3.3.5.2. Dịch vụ du lịch – khách sạn – nhà hàng 97
3.3.5.3. Ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 98
3.3.5.4. Dịch vụ tài chính – ngân hàng 100
3.3.5.5. Dịch vụ giao thông - vận tải 102
3.3.5.6. Dịch vụ bưu chính viễn thông 102
3.3.6. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển nông - lâm - ngư nghiệp 103
3.3.6.1. Đối với nhóm rau thực phẩm, hoa – cây cảnh và quả 103
3.3.6.2. Đối với cây công nghiệp lâu năm xuất khẩu 104
3.3.6.3. Đối với các sản phẩm ngành chăn nuôi 104
3.3.6.4. Đối với các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm 105
TẬP THỂ TÁC GIẢ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
BIỂU SỐ LIỆU TỔNG HỢP VKTTĐPN 111
Biểu 1: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo khu vực kinh tế (giá thực tế) 111
Biểu 2: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo ngành kinh tế (giá 1994) 112
Biểu 3: Cơ cấu GDP của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế (giá thực tế) 116
Biểu 4: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố định 1994) 118
Biểu 5: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố định 1994) 120
Biểu 6: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo ngành công nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố định 1994) 121
Biểu 7: Cơ cấu giá trị SX CN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá cố định 1994) 127
Biểu 8: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế) 129
Biểu 9: Cơ cấu vốn đầu tư của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế) 133
Biểu 10: Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo ngành kinh tế đến cuối năm 2008 136
Biểu 11: Cơ cấu tổng mức hàng hóa bán lẻ của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm PN chia theo thành phần KT và ngành kinh tế giai đoạn 2000-2008 (giá thực tế) 137
Biểu 12: Cơ cấu giá trị SX NN của các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chia theo ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2008 (giá cố định 1994) 141
145 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3301 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu. Tuy nhiên, ảnh hưởng âm có thể được giải thích do; (1) Thành phố chưa thực sự có lợi thế so sánh về ngành này, do đó FDI chưa thực sự phát huy vai trò, (2) ảnh hưởng thực sự của FDI lên ngành này chưa được đo lường cụ thể và chính xác do việc phân tổ ngành còn khá tổng hợp, (3) có thể có sự loại trừ nhau giữa vốn trong nước và FDI trong ngành này, (4) sự phát triển của ngành chủ yếu theo chiều rộng, chưa thật sự theo chiều sâu. Tuy nhiên, bài viết này không đi sâu phân tích ảnh hưởng của FDI đến cơ cấu nội bộ ngành vận tải kho bãi và thông tin liên lạc.
Thứ tư, ảnh hưởng của FDI mang dấu dương đối với các ngành: (1) Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, (2) Khách sạn và nhà hàng. Đây là những ngành thời gian qua, tốc độ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng trung bình của thành phố. Đồng thời, tỷ trọng của chúng trong GDP có xu hướng giảm. Trong khi Thương mại (với nội dung phân phối và bán lẻ) là một trong chín ngành dịch vụ được định hướng ưu tiên phát triển1, TP. HCM không đặt ưu tiên phát triển trong giai đoạn 1996 – 2000 đối với ngành Khách sạn và nhà hàng (Các ngành dịch vụ được ưu tiên bao gồm: (1) Tài chính – ngân hàng, (2) Bảo hiểm, (3) Kinh doanh bất động sản, (4) Bưu chính – viễn thông, (5) Thương mại (phân phối và bán lẻ), (6) Du lịch, (7) Hậu cần (logistics), (8) Y tế, (9) Giáo dục). Kết hợp với dấu âm của ảnh hưởng công nghệ đối với ngành Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, có thể thấy rằng sự tăng trưởng của ngành này thời gian qua mới chỉ theo chiều rộng.
2.4. Đánh giá việc thực hiện cơ chế chính sách trên địa bàn
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh PCI được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân tại sao một số tỉnh thành của đất nước lại tốt hơn các tỉnh thành khác về sự phát triển năng động của khu vực kinh tế dân doanh, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với doanh nghiệp dân doanh để tìm hiểu về sự đánh giá của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở địa phương, và kết hợp dữ liệu điều tra với các số liệu so sánh thu thập được từ các nguồn chính thức về điều kiện ở địa phương, chỉ số PCI cho điểm các tỉnh theo thang điểm 100.
Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm chín chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt Nam. Năm 2006 đã có thêm hai chỉ số thành phần mới được đưa vào để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ lực của chính quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương. Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn.
Kết quả chỉ số PCI năm 2006 cho thấy trong 8 địa phương của Vùng, Bình Dương ở vị trí thứ 1 trong cả nước (Rất Tốt). TP. HCM và Đồng Nai nằm trong nhóm địa phương có PCI thuộc loại Tốt.Tiền Giang, Long An thuộc loại Khá. Còn lại Bình Phước và Tây Ninh thuộc loại Trung Bình. Năm 2007, kết quả PCI nói chung tương tự. Kết quả PCI khá ấn tượng của các tỉnh trong Vùng, đặc biệt của các địa phương đầu tàu là một minh chứng cho thấy việc thực hiện chính sách, thực hành cơ chế quản lý kinh tế trong phạm vi Vùng có những nét nổi trội so với cả nước. Cụ thể chúng ta xem xét qua các tiêu chí.
Hình 1: PCI năm 2006
Xem xét PCI cụ thể cho thấy, về mặt trung bình, PCI của Vùng không cao nhiều lắm so với mức trung bình của cả nước. Giá trị CPI trung bình là 57,18 thuộc loại Khá. Tuy vậy, có thể thấy giá trị này còn thấp xa so với giá trị cao nhất. PCI của các địa phương trong Vùng rất không đồng đều.
Bảng 2: PCI cụ thể, 2006
Hạng
Tỉnh, thành phố
Chi phí gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chi phí không chính thức
Ưu đãi đối với DNNN (Môi trường cạnh tranh)
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Chí số PCI 2006 (đã có trọng số)
1
Bình Dương
8.49
6.21
8.50
7.12
6.46
7.24
9.08
8.86
6.52
5.46
76.23
5
Đồng Nai
7.02
6.27
6.18
4.95
6.99
6.31
6.00
7.76
8.45
3.79
64.64
7
Tp.HCM
7.07
5.07
6.97
5.12
6.02
6.35
6.18
7.63
7.35
3.81
63.39
17
BRVT
7.49
5.38
5.43
5.59
5.85
5.70
5.46
5.82
5.56
4.73
55.95
33
Tiền Giang
5.85
6.43
4.48
4.59
7.25
6.65
5.31
5.76
5.05
3.60
52.18
39
Long An
7.88
7.07
3.62
3.88
5.68
7.02
5.59
5.63
4.85
3.16
50.40
47
Tây Ninh
8.49
6.26
4.56
3.70
6.12
6.06
4.11
4.42
4.30
5.09
48.35
52
Bình Phước
4.96
6.82
4.36
5.28
6.12
6.37
4.72
4.36
4.13
2.52
46.29
Vùng KTTĐPN
7.16
6.19
5.51
5.03
6.31
6.46
5.81
6.28
5.78
4.02
57.18
Cả nước
7.36
5.92
5.34
4.47
6.36
6.59
5.00
5.19
5.20
3.77
52.45
Vùng gồm 4 địa
phương
7.52
5.73
6.77
5.70
6.33
6.40
6.68
7.52
6.97
4.45
65.05
Gía trị thấp nhất
4.96
3.84
2.15
2.64
5.05
4.70
2.36
2.40
1.99
2.13
36.76
Giá trị cao nhất
9.17
7.98
8.50
7.12
8.35
8.40
9.08
9.62
9.60
6.55
76.23
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Số liệu PCI năm 2006
So với mức trung bình của cả nước, Vùng cần cải thiện chất lượng dịch vụ ở các mảng sau:
Chi phí gia nhập thị trường đối với 4 tỉnh tốp sau
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đối với 4 tỉnh tốp đầu
Chi phí không chính thức
Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước
2.5. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng trong thời gian qua
2.5.1. Nguyên nhân của những thành tựu
Những thành tựu mà VKTTĐPN đạt được trong thời gian qua do nhiều nguyên nhân, song chủ yếu nhờ:
- Các tỉnh trong vùng đều có điều kiện thiên nhiên thuận lợi so với các địa phương khác, các nguồn tài nguyên, khoáng sản như: đất đai, dầu khí là những lơi thế so sánh tại điều kiện phát triển với tốc độ cao trong giai đoạn đầu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng sản xuất ban đầu khá hơn so với các vừng khác. Trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường của các doanh nhân trong vùng có khá hơn các vùng khác trong cả nước.
- Sự chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp có sự thống nhất cao, tập trung, dân chủ, thể hiện tốt vai trò và sức mạnh của bộ máy công quyền trong việc thực hiện các.chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các địa phương trong vùng luôn đi đầu trong việc vận dụng năng động, sáng tạo các cơ chế chính sách của Nhà nước.
2.5.2. Các tồn tại yếu kém trong quá trình hội nhập WTO
Kinh tế trên địa bàn VKTTĐPN đang đặt ra một số vấn đề cho bài toán phát triển sau đây:
Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch nhanh hơn mức bình quân cả nước song chưa tạo ra tiền đề cho sự tăng tốc và khả năng cạnh tranh cao.
Công nghiệp tăng trưởng khá nhưng kém bền vững và không đồng bộ, cơ cấu công nghiệp thiếu hợp lý; tiến trình hiện đại hóa chưa đi đôi với công nghiệp hóa.
Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch về chất lượng, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm (lao động khu vực công nghiệp chủ yếu từ nguồn nhập cư, chưa khai thác được nguồn lao động từ khu vực nông thôn của vùng).
Hiệu quả đầu tư chưa cao, chồng chéo, mặc dù vùng chiếm tới 45% tổng vốn đầu tư phát triển của cả nước thời gian qua. Ðầu tư còn dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, chưa tập trung mạnh cho ngành và sản phẩm mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh.
Chưa phát huy tốt tiềm năng của VKTTĐPN. Công nghệ, thiết bị trong công nghiệp còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao, năng suất lao động thấp.
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các địa phương chưa thực sự gắn với quy hoạch đã được phê duyệt, sự điều hòa phối hợp chung hiệu quả thấp. Việc phối hợp trong đầu tư giữa TW với địa phương chưa rõ ràng, chưa thể hiện đúng mục tiêu hàng đầu là đạt hiệu quả cao cho nền kinh tế. Tình trạng tự phát, mạnh ai nấy làm theo địa giới hành chính vẫn là phổ biến.
Sự phát triển của các đô thị còn mang tính tự phát đã làm cho hệ thống hạ tầng của vùng VKTTĐPN, mặc dù đã được chú ý đầu tư, song còn chậm chưa theo kịp yêu cầu phát triển của vùng, của khu vực phía Nam và rộng hơn nữa là mục tiêu hội nhập khu vực. Sự kết hợp giữa khu vực trung tâm với khu vực ngoại vi còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Công tác quản lý đô thị còn nhiều bức xúc, chưa theo kịp nhu cầu phát triển hiện nay.
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chưa được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn phát triển của Vùng, qui hoạch của các địa phương cũng chậm được điều chỉnh. Quy hoạch xây dựng, các khu dân cư còn thiếu, kém chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư xây dựng.
Mặc dù trong nhiều năm gần đây các tỉnh VKTTĐPN đã đạt được mức độ tăng trưởng khá cao so với cả nước, song chất lượng tăng trưởng vẫn lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Chi phí sản xuất của nhiều sản phẩm và dịch vụ còn ở mức cao, làm giảm khả năng cạnh tranh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đô thị, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước mặt, rác thải nhất là rác thải công nghiệp có xu hướng gia tăng, đang trở thành vấn đề cấp bách cần giải quyết ở những tỉnh và thành phố có tốc độ đô thị hoá và mật độ công nghiệp cao.
Việc phát triển công nghiệp một mặt đóng góp vào sự tăng trưởng nhanh của vùng, mặt khác có tác động xấu đến môi trường do việc quản lý chất thải công nghiệp chưa được chú ý đúng mức.
Trong quá trình phát triển đang đặt ra bài toán lớn là giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nổi cộm ở hầu hết các tỉnh có mật độ khu công nghiệp cao, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, dọc đường 51, đang có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nước tại các dòng sông, bãi biển và không khí,
Các luồng di dân với số lương lớn gây sức ép ngày càng tăng đối với nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội: sự thiếu thốn về nhà ở, nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt; nhu cầu về điện sinh hoạt; các tệ nạn xã hội gia tăng v.v... Việc di dân tự do cũng góp phần làm tăng thêm sự chênh lệch về mức sống giữa các tỉnh trong vùng.
2.5.3. Các nguyên nhân chủ yếu của tồn tại
Nguyên nhân đầu tiên cần nhìn nhận đó là sự phối hợp hỗ trợ phát triển giữa các địa phương trong vùng còn rất yếu: sự phát triển trong giai đoạn vừa qua xuất phát từ sự nỗ lực tự thân vận động của từng địa phương, chỉ một phần nào đó là có cái nhìn hướng đến phát triển cho vùng. Cũng chính vì vậy mà thế mạnh của từng địa phương chưa được tận dụng tối đa.
Hệ thống cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của VKTTĐPN, nhất là những cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá cho vùng, nên chưa khuyến khích mạnh các địa phương, doanh nghiệp, người lao động phát huy tiềm năng, lợi thế của mình, trước hết là chính sách đất đai, thuế, hải quan, tài chánh - tín dụng, xuất nhập khẩu, cơ chế phân cấp, đầu tư, cơ chế phối hợp v.v....
Việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành chưa tập trung, nhất là công tác quy hoạch. Ðến nay, nhiều quy hoạch ngành và các lĩnh vực then chốt chưa được duyệt. Những quy hoạch đã duyệt về ngành và tỉnh, thành phố chưa khớp với quy hoạch tổng thể, chưa được điều chỉnh kịp thời và chấp hành tốt, chưa gắn quy hoạch với kế hoạch một cách chặt chẽ.
Ðội ngũ cán bộ làm quy hoạch, kế hoạch và hoạch định chính sách còn bất cập so với yêu cầu phát triển.
Công tác quy hoạch liên vùng, quy hoạch từng địa phương, quy hoạch ngành chưa triển khai đồng bộ, tầm nhìn trong quy hoạch còn ngắn hạn, nên chỉ sau một thời gian đã biểu hiện nhiều điều bất cập. Quy hoạch xây dựng đô thị và các khu dân cư chưa được chú ý đứng mức, tạo nên sự quá tải đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Cùng với sự tăng trưởng khá về kinh tế, đã xuất hiện các vấn đề xã hội, đô thị.
Nguồn lực tài chính cho phát triển còn nhỏ bé, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển, đặc biệt đối với nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Thực tế này đã dẫn đến việc luôn phải đối đầu với các vấn đề ách tắc giao thông đô thị, sự xuống cấp của hệ thống thoát nước, ô nhiễm, môi trường, vấn đề nhà ở của công nhân. Mặt khác việc huy động nguồn lực đầu tư còn hạn chế, đặc biệt nguồn lực trong nước, như vốn nhàn rỗi trong dân, vốn từ quĩ đất, quĩ nhà của Nhà nước.
Đối với lĩnh vực dịch vụ, sự phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là điều kiện thuận lơi để thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ như du lịch, cảng biển, vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông, dịch vụ khoa học kỹ thuật, tài chính, ngân hàng... Những hoạt động dịch vụ này không chỉ phát huy tác dụng đối với các tỉnh trong vùng mà còn tác.đồng tới các tỉnh khác trong cả nước.
Phân tích lợi thế so sánh của VKTTĐPN trong hội nhập WTO
Phân tích lợi thế so sánh nội vùng
Việc phân tích lợi thế so sánh của từng địa phương trong mối quan hệ mật thiết với các địa phương còn lại trong Vùng sẽ giúp ta thấy rõ hơn thế mạnh chung của VKTTĐPN so với cả nước.
TP HCM
Việc tính toán hệ số chi phí nguồn lực trong nước cho ta thấy lợi thế của một số sản phẩm của TP HCM so với cả nước (tức là những ngành có tỷ lệ hệ số TP HCM/VN nhỏ hơn 1) và những ngành có lợi thế tương đương (tức là những ngành có tỷ lệ hệ số TP HCM/VN xấp xỉ 1).
Những ngành sản phẩm công nghiệp chế biến của TP HCM có lợi thế so sánh hơn cả nước:
1. SP nhà xuất bản
2. SP công nghiệp in
3. Sản xuất ra SP v/c khác
4. SP công nghiệp VLXD khác
5. Hoá chất vô cơ cơ bản
6. Dụng cụ y tế
7. M/móc Tbị truyền thanh,TH và TT
8. Thuốc chữa bệnh
9. Hoá chất cơ bản
10. Máy móc thiết bị điện
11. Thuốc trừ sâu và thú y
12.Máy móc cdùng, ktoán,VP,m/tính
13.K/L màu và SP bằng K/L màu đ/sẵn
14. Chế biến thức ăn gia súc
15. Phân bón hoá chất và nông dược
16. Xay xát và Cb lương thực
17.Các SP hoá chất khác chưa phân vào đâu
18.SP công nghiệp khác còn lại
Những ngành sản phẩm công nghiệp chế biến của TP HCM có lợi thế cạnh tranh tương đương với cả nước:
1. Sợi, chỉ và dệt vải các loại
2. Máy móc thông dụng
3. CB dầu, mỡ thực vật, động vật
4. CB gỗ, lâm sản và SP từ gỗ, lsản
5. Dệt thảm
6. Plastic và bán thành phẩm plastic
7. K/loại đen và SP bằng K/L đen đ/sẵn
8. SX SP bơ, sữa
9. Các SP từ chất dẻo
(Theo Đề tài “Nghiên cứu tăng trưởng Kinh tế TP HCM trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế cả nước” năm 2000 của Viện Kinh tế TP HCM).
Những ngành trên có thể chia thành các nhóm ngành:
Chế biến lương thực, thực phẩm
Dệt may
Da giày
Nhựa và Hóa chất
Cơ khí
Điện tử
Về khu vực dịch vụ, từ cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp và xét về tỷ trọng và năng lực của các ngành dịch vụ, thì TP HCM có lợi thế so sánh rất cao trong lĩnh vực:
Thương mại, xuất nhập khẩu
Du lịch
Tư vấn
Phần mềm
Tài chính - ngân hàng
Khoa học - công nghệ
Viễn thông
Giáo dục
Y tế
Tuy nhiên, không phải TP HCM có lợi thế so sánh ở tất cả các sản phẩm thuộc các lĩnh vực trên. Hơn thế nữa, phân tích ở trên mới chỉ dừng lại ở lợi thế so sánh tĩnh. Một vấn đề cũng quan trọng là lợi thế so sánh động, tức là nhiều ngành - sản phẩm hiện nay, đặc biệt là cơ khí chế tạo, hiện chưa có lợi thế nhưng sẽ có lợi thế trong tương lai với một số điều kiện và biện pháp hỗ trợ nhất định. Do vậy, như sẽ trình bày trong chương về chính sách, giải pháp, để có thể thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP HCM theo hướng khai thác lợi thế so sánh của các ngành kinh tế chủ lực, Thành phố cần phải tiến hành xây dựng các chương trình phát triển ngành chủ lực, trong đó một mục tiêu quan trọng là xác định các sản phẩm có lợi thế so sánh trong từng ngành mà TP HCM cần tập trung.
Đồng Nai
Tài nguyên đất và nước của Đồng Nai thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, điều,... Như vậy, tỉnh có thể phát triển nhiều vùng chuyên canh nông sản đặc thù cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Nhiều vùng của tỉnh còn có kết cấu đất bền vững, thuận lợi để bố trí các công trình xây dựng - công nghiệp.
Cơ cấu kinh tế của Đồng Nai hiện nay là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu diễn ra hoàn toàn theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp, trong khi tỷ trọng của cả nông nghiệp lần dịch vụ đều giảm mạnh. Hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh gắn liền với quá trình hình thành các khu và cụm công nghiệp tập trung. Khu vực công nghiệp của Đồng Nai hiện chiếm đến 52% GDP của tỉnh, tiếp theo là dịch vụ (25%) và nông nghiệp (23%). Nền tảng công nghiệp hiện có là lợi thế lớn để Tỉnh tiếp tục thu hút đầu tư từ các nguồn khác nhau phục vụ cho quá trình phát triển.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, cũng tương đối phát triển với các trục giao thông quan trọng như QL1, QL51, QL20 và đường sắt Bắc - Nam. Tuy nhiên, lợi thế về giao thông của Đồng Nai còn phụ thuộc vào nhiều dự án trong tương lai như đường sắt Biên Hòa - Bà Rịa -Vũng Tàu, sân bay Long Thành, hệ thống cảng Thị Vải, Bến Đình, Sao Mai.
Về tài nguyên khoáng sản, Đồng Nai cũng có một số khoáng sản như đá xây dựng, cát xây dựng, sét gạch ngói phục vụ cho công nghiệp sản xuất vật liệu phi kim loại.
Với những lợi thế so sánh hiện có, hướng phát triển chủ yếu của Đồng Nai trong những năm qua và sắp tới vẫn là những ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Bình Dương
Bình Dương hiện là địa phương tăng trưởng nhanh nhất trong VKTTĐPN và cả nước và cũng đang là nơi thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất.
Cũng như Đồng Nai, quỹ đất là thế mạnh của Bình Dương, phục vụ cho cả phát triển nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng. Đặc biệt, diện tích đất bằng chưa sử dụng còn nhiều, thuận lợi cho việc phát triển phi nông nghiệp theo hướng bộ trí các khu và cụm công nghiệp. Giá đất rẻ hơn so với TP HCM cũng là lợi thế rất lớn của Bình Dương trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn trong nước và ngoài nước.
Một lợi thế rất lớn nữa của Bình Dương là bộ máy quản lý hướng vào việc hỗ trợ doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh với chi phí thấp. Đây chính là một trong những nguyên nhân cho sự thành công của Bình Dương trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu kinh tế của Bình Dương hiện nay là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tuy nhiên, khác với Đồng Nai, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Bình Dương trong 10 năm qua chủ yếu diễn ra giữa khu vực nông nghiệp dịch vụ, trong khi tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng không thay đổi. Những ngành công nghiệp chủ lực của Bình Dương hiện nay là công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm (chiếm 36% GTSX công nghiệp), cơ khí (15%), dệt may và da giày (11%), gốm sứ và vật liệu xây dựng (10%), và hóa chất 26%. Trong những ngành này, Bình Dương đang có lợi thế so sánh cao ở ngành gốm sứ, vật liệu xây dựng, dệt may và da giày.
Bà Rịa - Vũng Tàu
Bà Rịa - Vũng Tàu có vị trí là cửa ngõ của VKTTĐPN hướng ra biển Đông. Tỉnh có nguồn tài nguyên dầu khí đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Nói chung, Bà Rịa - Vũng Tàu hội tụ nhiều điều kiện để đẩy mạnh sự phát triển của các ngành kinh tế biển bao gồm công nghiệp khai thác dầu khí, cảng biển và vận tải biển, khai thác chế biến hải sản và du lịch. Tuy nhiên, các ngành kinh tế chủ lực này của Bà Rịa - Vũng Tàu phụ thuộc nhiều vào khả năng thiết lập đồng bộ hệ thống giao thông đường biển, đường bộ, đường sắt và đường ống.
Phân tích lợi thế so sánh với các vùng khác trong cả nước
2.6.2.1. Phân tích SWOT
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) ra đời trên cơ sở tam giác kinh tế: TP.HCM - Vũng Tàu - Biên Hòa. Đầu những năm 90, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được mở rộng ra cả Bình Dương, sau đó thêm 3 tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Long An. Đến năm 2004, bổ sung thêm Tiền Giang. Như vậy, VKTTĐPN bao gồm 8 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km2, chiếm 9,2% diện tích cả nước. Dân số toàn vùng năm 2007 có 15,6 triệu người, chiếm 18,2% dân số cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của vùng đạt 48,4%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước.
Kỹ thuật phân tích SWOT được sử dụng một cách phổ biến để phân tích năng lực khai thác các nguồn lực trong bối cảnh cạnh tranh của một ngành, địa phương hay của vùng kinh tế trong quá trình xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, quy hoạch tổng thể. SWOT là chữ ghép từ chữ cái đầu tiên của 4 từ tiếng Anh với nghĩa là: Các điểm mạnh - Strengths; các điểm yếu - Weakness; cơ hội - Opportunities và thách thức - Threats. Chuyên đề này sử dụng cách tiếp cận mô hình phân tích SWOT để đề xuất các phương án phát triển làm cơ sở khoa học xây dựng các chính sách phát triển VKTTĐPN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điểm mạnh (S)
- VKTTĐPN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội tụ đủ các điều kiện và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH; đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá nhất, do đó là địa bàn có môi trường đầu tư hấp dẫn nổi trội. Đây là trung tâm đầu mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng…. Đã hình thành mạng lưới đô thị vệ tinh phát triển xung quanh TP.HCM, liên kết bởi các tuyến trục và vành đai thông thoáng.
- VKTTĐPN là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình thành và liên kết mạng lưới các KCN tập trung và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện, công nghệ tin học, hóa chất cơ bản, phân bón và vật liệu… làm nền tảng công nghiệp hóa của vùng và của cả nước.
- Có hệ thống đào tạo và trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế trình độ cao, đảm bảo đào tạo và cung cấp dịch vụ y tế cho cả vùng. Là một trong hai vùng có khu công nghệ cao và trung tâm tin học, đào tạo và sản xuất phần mềm của cả nước, có điều kiện và lợi thế cho phát triển công nghiệp, dịch vụ để có tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.
- VKTTĐPN có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, năm 2007, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản của toàn vùng chiếm 7,2%, công nghiệp và xây dựng chiếm 56,3%, dịch vụ chiếm 36,4% trong tổng GDP của vùng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng năm 2007 đạt 12,6%, trong đó khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 6%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,4%, khu vực dịch vụ tăng 14,6%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 31,4 triệu đồng/năm, cao gấp 2,6 lần mức trung bình của cả nước, gấp 1,9 lần vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, gấp 3,2 lần vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 6 tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng trưởng 10,8% so với cùng kỳ 2007, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực và thành phần có sự chuyển dịch theo hướng khai thác lợi thế của từng ngành. Tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản từ 6,9% (năm 2000) lên 60% (năm 2005); dịch vụ từ 36,8% xuống 34,8%. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu sử dụng lao động theo ngành có sự chuyển dịch lớn. Tỷ trọng lao động khu vực nông – lâm – thủy sản từ 38,6% năm 1995 xuống 28,4% năm 2005 (cả nước là 69,7% năm 1995 và 56,8% năm 2005), hiện nay khoảng dưới 25%. Tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp tăng từ 28,1% lên 33,1% và dịch vụ từ 33,3% lên 38,5% (tương ứng của cả nước là 13,2% và 17,9%; dịch vụ là 17,1% và 25,3%).
- Các mặt xã hội đều có bước phát triển
Hệ thống giáo dục phát triển tốt, đa dạng các ngành học từ bậc giáo dục mầm non, phổ thông đến cao đẳng, đại học. Hệ thống giáo dục cao đẳng và đại học, không chỉ phục vụ cho các địa phương trong vùng mà còn phục vụ cho hầu hết các tỉnh phía Nam. VKTTĐPN là vùng tập trung nhiều cơ sở đào tạo, nhất là các trường cao đẳng, đại học (có 64 trường, chiếm 27% tổng số trường cao đẳng và đại học của cả nước). Tổng số giảng viên và sinh viên tại các trường hệ cao đẳng và đại học chiếm 27% đội ngũ giảng viên và 28,52% tổng sinh viên cao đẳng và đại học của cả nước; 18% đội ngũ giáo viên và 19% lực lượng học sinh trung học chuyên nghiệp toàn quốc.
Mạng lưới y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển; 100% xã, phường có cán bộ y tế phục vụ, 90% số trạm y tế có bác sĩ, cao nhất so với các vùng trong cả nước. Vùng dẫn đầu trong cả nước về phát triển y học kỹ thuật cao, áp dụng khoa học kỹ thuật y tế hiện đại về nhiều chuyên ngành. Nhiều bệnh viện thuộc TP.HCM đạt trình độ kỹ thuật chuyên sâu cao nhất cả nước.
Tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm; an ninh trật tự xã hội và quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt các chương trình phát triển xã hội.
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội đã được đẩy mạnh, phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội ngày càng được nhân rộng. Đẩy mạnh chương trình 3 giảm: ma túy, mại dâm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocaotonghopketqua_bannop.doc
- kiennghi_bancuoi.doc