Phần mở đầu 1
Phần I:Tiêu thụ sản phẩm- nhân tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các đoanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3
I/ Khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp 3
1/ Khái niệm 3
2/ Vai trò và tầm quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 4
3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của doanh nghiệp 5
Phần II:Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải châu 7
I/ Một số khái quát về Công ty bánh kẹo Hải Châu 7
1/ Lịch sử ra đời và phát triển: 7
2/ các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Bánh Kẹo Hải Châu: 10
II_Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải châu 25
1_ Thực trạng về tình hình sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu 25
25
2- Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu: 28
III _ Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua 36
II – hoạt động tài chính năm 1999 39
III_Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua 40
1-Một số kết quả đạt được 40
2-Các tồn tại 42
3-Nguyên nhân của những tồn tại trên 45
IV- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của năm 1999 so với nghị quyết đại hội CNVC đề ra 45
1. Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về giá trị sản lượng: 45
2. Tiêu thụ sản phẩm 46
IV_ Giải quyết các yêu cầu chủ yếu về quản lý SXKD- Đời sống 48
1-Công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất: 48
2.Công tác tổ chức chỉ đạo tiêu thụ sản phẩm 48
VI- các biện pháp chủ yếu phấn đấu thực hiện 50
PHầN III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải châu 52
I_ Những giải pháp thuộc về Công ty 52
1. Dự báo xu hướng vận động của thị trường bánh kẹo Việt nam nói chung và của Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng: 52
2. Phân tích cụ thể tình hình cạnh tranh của Công ty bánh kẹo Hải Châu 53
3. Một số biện pháp cụ thể 54
II- Những kiến nghị đối với Nhà nước 56
Kết luận 58
Tài liệu tham khảo 59
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Bánh Kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) của Công ty
Với hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng tín nhiệm. Nhãn hiệu Hải Châu đã trở nên quen thuộc với không ít người tiêu dùng. Công ty đã tạo được giá trị vô hình cho sản phẩm của mình. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp nhiều thuận lợi. Công việc hiện nay đối với Công ty không chỉ dừng lại ở việc khai thác hình ảnh tốt về sản phẩm của Công ty trong đông đảo người tiêu dùng mà Công ty phải tiếp tục xây dựng và mở rộng hình ảnh đó đến với đông đảo người tiêu dùng hơn nữa, phải tạo dựng thêm giá trị vô hình cho sản phẩm của mình.
2.5.6- Cạnh tranh
Như ta đã biết, nghành sản xuất bánh kẹo luôn có sự cạnh tranh rất mạnh mẽ do công nghệ sản xuất không quá phức tạp, không đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư quá lớn như các nghành sản xuất khác. Bất kể một ca nhân hay một tổ chức nào cũng có thể bỏ vốn thành lập cơ sở sản xuất- kinh doanh bánh kẹo. Do đó, Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn phải hoạt dộng trong một môi trường cạnh tranh rất gay gắt.
Sản phẩm của Công ty luôn phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty sản xuất bánh kẹo trong và ngoài nước.
- Hàng nội: hiện nay trong nước có rất nhiều công ty sản xuất bánh kẹo có truyền thống như: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty bánh kẹo hữu Nghị, Công ty Tràng An...ở Hà Nội, các công ty bánh kẹo lam Sơn...ở Miền Trung, công ty Vinabico, công y bánh kẹo Biên Hoà, công ty bánh kẹo Quảng Ngãi ở miền Nam và rất nhiều công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo. Ngoài ra còn có hàng trăm nghìn cơ sở sản xuất bánh kẹo tư nhân. Hàng năm, các công ty và các cơ sở trên đưa ra thị trường một khối lượng sản phẩm rất lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, đáp ứng mọi nhu cầu của các loại khách hàng.
So sánh trên thị trường thì ngoài sản phẩm bánh kem xốp thì các loại bánh kẹo khác của Công ty chỉ có ở mức trung bình cả về mẫu mã và giá cả.
Hàng ngoại: trên thị trường bánh kẹo của nước ta tràn ngập nhiều loại bánh kẹo của rất nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Sau một thời kỳ làm mưa làm gió trên thị trường bánh kẹo Việt Nam, đế nay, sản phẩm của Trung quốc đã dần vắng bóng tại các thành phố lớn như Hà Nội...Thay vào đó là các loại bánh kẹo có chất lượng khá cao, hình thức mẫu mã đẹp của các nước Inđonexia, Thái Lan, Malaixia, Singapo, Đanmạch, Italia, Pháp, Đức, Hà Lan...Hàng ngoại tràn vào nước ta bằng nhiều con đường nhưng chủ yếu là nhập lậu, do vậy giá thường khá rẻ so với chất lượng và hình thức. Mặt khác, do việc mất giá của đồng tiền nội tệ cau rmột số nước trong khu vực nên giá cả hàng nhập khẩu trở nên rẻ so với các sản phẩm sản xuất trong nước.
Do đó cạnh tranh với hàng ngoại nhập là một khó khăn rất lớn của nghành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam nói chung, và Công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng
II_Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải châu
Là doanh nghiệp sản xuất nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu chịu tác động không nhỏ của quá trình sản xuất. Như vậy , trước khi tìm hiểu thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm , ta hãy tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong 1 số năm gần đây
1_ Thực trạng về tình hình sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Trong những năm qua, tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp nhận, tập chung nâng cao năng suất một số loại sản phẩm truyền thống của Công ty đã được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khkác, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang bị một số dây chuyền hiện đại sản xuất những sản phẩm cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Bảng dưới đây cho ta biết tình hình sản xuất của Công ty trong một số năm gần đây.
Biểu 3 : Tình hình sản xuất năm 1997, 1998, 1999
Số TT
tên sản phẩm
đơn vị
1997
1998
1999
1
2
3
4
5
6
7
8
_Bánh các loại:
. Hương thảo
. Hải Châu
. Lương khô
. hướng dương
. Quy kem
. Quy bơ
. Quy hoa quả
_Kem xốp:
. KX thỏi-
. KX thượng hạng
. KX phủ Sôcôla
.KX gói (300,270,470)
_ Bột canh:
. Bột canh thường
. Bột canh Iốt
_Kẹo các loại
_Mì ăn liền
_Bia
_Rượu
_Nước khoáng
Tấn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
lít
-
Chai
9273,19
936,15
1329,36
437,33
20,63
54,18
85,83
9,70
583,11
271,29
232,63
79,19
3284,77
2842,32
1741,02
1101,30
726,456
17,43
29862
6320
82560
3019,99
882,54
1418,49
623,99
35,27
21,25
27,08
11,37
572,77
330,46
216,48
25,83
4818,01
2983,73
2007,4
976,33
922, 85
26,43
11435
5568
4467,24
663,339
1922,17
1217,89
53,20
26,03
-
4,6818
576,9
65,01
22,15
3,34
467,14
58489,7
2706,57
2783,13
1088,68
28,031
-
-
-
Bảng số liệu trên cho thấy sản lượng sản xuất các mặt hàng thay đổi hàng năm theo những thay đổi của khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó , Công ty còn thay đổi mặt hàng kinh doanh như ngừng sản xuất một số mặt hàng không có hiệu quả như : mì ăn liền, bia, rượu, nước khoáng. Đồng thời bổ sung thêm một số chủng loại sản phẩmcó hiệu quả như bánh quy bơ, bánh quy hoa quả...
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty:
Biểu 4 : Giá trị tổng sản lượng hàng hoá các năm của Công ty:
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
1997
1998
% 98 với 97
1999
% 99 với 98
Giá trị hàng hoá
58930,58
80209
136,1
92744,62
115,62
Năm 1999 là một năm đầy khó khăn và thử thách, song toàn Công ty đã đạt được cá kết quả trong sản xuất kinh doanh và trên mọi mặt công tác, thực hiện giá trị TSL hàng hoá là 92744,62 triệu đồng, so với năm 1998 thì tăng 15,62%. Như vậy Công ty đã hoàn thành được chỉ tiêu đề ra là tăng tổng sản lượng bán ra nhằm tăng doanh thu và điều này cũng cho thấy rằng sản phẩm của Công ty ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị trường. Chứng tỏ rằng niềm tin của khách hàng ngày càng được củng cố bởi chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng được nâng cao
Biểu 4: Kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Các năm 1997,1998,1999
+
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
%98so với 97
1999
%99 so với 98
1
2
3
4
5
TổngDT
Các khoản phải nộp NS
Lợi nhuận
Đầu tư xây dựng cơ bản
Thu nhập bình
quân/người/tháng
Tr.đ
-
-
-
Đồng
54960
6750
1950
3,5
60000
73861,7
7169,59
2600
3,9
65000
134,39
106,21
133,33
-
108,33
93262
9657
1816
20380
750000
126,26
134,69
69,8
-
115,38
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty bánh kẹo Hải Châu từ chỗ được bao cấp sang hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường đã gặp rất nhiều khó khăn như :Trang thiết bị – máy móc lạc hậu, năng lực quản lý kém, thiếu vố sản xuất.v.v..
Để Công ty đi lên và đứng vững trên chính đôi chân của mình rồi từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường là cả một quá trình sáng tạo và lỗ lực của cán bộ lãnh đạo, cùng với đội ngũ công nhân của Công ty
Bằng các giải pháp đúng đắn mà công ty đã áp dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanhcủa Công ty qua các năm đều tăng với tỷ lệ cao . Qua biểu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăn lên, tỷ lệ khá cao. Năm 1998 so với 1997 tăng 134,39 %, Năm 1999 so với 1998 tăng 126,26 %. Các khoản phải nộp ngân sáchcủa Công ty htực hiện rất tốt: Năm 1998so với 1997 tăng 106,21%, Năm 1999 so với năm 19998 tăng 134,69 % . Riêng năm 1999, Mặc dù lợi nhuận đạt được chỉ bằng 69,8 % so vớ năm 1998, nhưng các khoản phải nộp ngân sách và thu nhập bình quân của công nhân viên tăng với tỉ lệ khá cao.
Riêng về tình hình sản xuất kẹo của Công ty trong những năm gần đây không ổn định : năm 1996 khối lượng kẹo sản xuất ra chỉ bằng 33, 48 % so với năm 1995 nhưng lại tăng vọt lên trong năm 1997: khối lượng kẹo
sản xuất trong năm 1997 băng 961,07% so với năm 1996. Việc tăng khối lượng kẹo sản xuất là do trong năm 1996, Công ty bánh kẹo Hải Châu đầu tư hai dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức và hai dây chuyền này bắt đầu hoạt động từ năm 1997.
Trong các sản phẩm do Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất, sản phẩm bột canh có mức tăng trưởng khá cao và ổn định
2- Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu:
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu có 3 mặt hàng chính là:
Bánh các loại( bao gồm cả bánh kem xốp các loại)
Kẹo các loại
Bột canh các loại
Trong mỗi mặt hàng lại có nhiều loại sản phẩm được bán ra thị trường với nhiều nhãn hiệu khác nhau.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu được mở rộng trên phạm vi toàn quốc: Từ miền Bắc tới miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty hiện nay là địa bàn miền Bắc và miền Trung. Địa bàn miền Nam là địa bàn mới của Công ty, do ản phẩm hiện nay của Công ty không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng thuộc khu vực này nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở đây rất khó khăn.
Công tác tiêu thụ sản phẩm do tổ tiêu thụ thuộc phòng Kế hoạch – Vật tư trực tiếp đảm nhiệm, dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kinh daonh. Tổ tiêu thụ có chức năng tìm kiếm thị trường, làm các báo cáo, phân tích và dự báo về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của Công ty trong ngắn hạn và trung hạn. Trong tổ tiêu thụ, mỗi nhân viên được phân công phụ trách một số đại tại một số khu vực nhất định. Sau một khoảng thời gian nhất định, Công ty lại tổ chức phân công việc theo dõi các đại lý để đảm bảo sự công bằng. Như vậy hoạt động tiêu thụ không do một phòng có chức năng riêng biệt phụ trách mà chỉ do một tổ thuộc phòng kế hoạch – vật tư phụ trách.
Công tác phân tích và dự báo thị trường tại Công ty bánh kẹo Hải Châu được thực hiện khá đơn giản để dự báo cho nhu cầu đối vói sản phẩm của Công ty trong ngắng hạn, các cán bộ trong tổ tiêu thụ thực hiện nhiệm vụ dựa vào số liệu thống kê về tình hình tiêu thụ thực tế của các kỳ trước đó và có tham khảo các thông tin phản hồi từ thị trường. Hiện tại Công ty bánh kẹo Hải Châu chưa xây dựng mình kế hoạch và chiến lược khai thác thị trường dài hạn.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Bán buôn, bán lẻ, bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc thông qua hệ thống đại lý của mình.
Hiện nay Công ty sử dụng 3 kiểu kênh tiêu thụ khác nhau để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
Kênh 1: Bán trực tiếp
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Người tiêu dùng
Công ty bánh kẹo Hải Châu bán trực tiếp sản cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Hiện nay, ở Hà nội Công ty có 2 cửa hàng giới thiệu sản phâm: 1 đặt tại cổng Công ty, 1 được đặt trên đường Minh Khai( gần trụ sở cảu Công ty). Tổng giá trị hàng hoá do 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm này tiêu thụ khoảng 5 - 6 % tổng giá trị sản phẩm tiêu thụ hàng năm của Công ty.
Kênh 2:
Công ty Bánh Kẹo HC
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Kênh này là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu được sử dụng tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.Hàng năm,kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng số lượng sản phẩm của Công ty
Hiện nay, công ty có khoảng 150 đại lý tập trung tại một số tỉnh như sau : Lai Châu, Hà Ging, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái ,Sơn La, Thái Nguyên , Sơn Tây, Phú thọ, Quảng Ninh, Bắc cạn.....
Biểu 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong các năm 1997, 1998, 1999
Sản lượng
1997
1998
1999
Bánh các loại
Bánh quy các loại
Hương thảo
Hải châu
Lương khô
Quy kem
Hướng dương
Quy bơ
Quy hoa quả
b-Bánh kem xốp các loại
Kẹo các loại
Bột canh các loại
2528,89
2189,75
494,03
1294,96
346,94
37,68
25,13
15,32
21,60
330,15
284,78
2485,51
3432,16
2865,38
948,79
1299,71
53,69
31,77
85,36
9,70
31,10
562,38
463,31
3220,37
3592,39
3050,43
884,22
624,95
1445,19
22,11
34,95
27,63
11,36
541,91
719,63
4798,22
Qua biểu trên ta thấy khối lượng sản phẩm bánh tiêu thụ trong năm 1998 so với năm 1997 tăng chậm hơn khối lượng sản phẩm bánh tiêu thụ năm 1997 so voứi năm 1996. Trong khi đó, khối lượng sản phẩm bột canh tiêu thụ được tăng ngày càng nhanh
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng sản lượng kẹo tiêu thụ giảm sút năm1997 và tăng mạnh trong năm 1998 và1999. Điều này có thể do sự tăng giảm trong việc sản xuất đối với sản phẩm kẹo của Công ty. Mặt khác, trong những năm trước 1998, sản phẩm kẹo của Công ty chủ yếu được làm bằng thủ công, chất lượng không cao, mẫu mã kém hấp dẫn , lại chịu sự cạnh tranh của nhiều hãng có truyền thống như : Hải Hà , Hữu Nghị...nên việc tiêu thụ sản phẩm kẹo của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Từ 1998, Công ty đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức và đã được đưa vào sử dụng. Sản phẩm làm ra có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nên việc tiêu thụ sản phẩm kẹo đã tăng mạnh trong năm 1998,1999
Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu mang tính thời vụ khá rõ nét
Biểu 6 : Tình hình tiêu thụ bánh kẹo các vùng năm 1997, 1998, 1999
( Phân theo loại hình doanh nghiệp )
Đơn vị : tấn
Khu vực
Năm 1997
Năm 1998
Năm1999
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Hà nội
DNNN
Tư nhân
Phía bắc
DNNN
Tư nhân
3.Miền trung
DNNN
Tư nhân
4. Miền nam
DNNN
Tư nhân
* Cộng
705
141
564
588
196
392
940
352
193
117
47
73
2350
844
169
675
703
234
496
1125
281
844
141
56
84
2812
230
186
744
258
517
591
1240
310
930
155
62
93
3100
1064
213
851
886
295
591
1065
355
1418
177
71
106
3545
1206
252
1009
1050
350
700
1680
420
1260
242
182
126
4213
1296
259
1080
1037
360
720
1723
432
1296
216
86
130
1350
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng: Thị trường miền Trung là một trong những thị trường quan trọng nhất của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Số lượng bánh kẹo tiêu thụ trên khu vực thị trường nàyluôn dẫn đầu trong các thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thị trường Hà Nội cũng là thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Sản lượng bánh, kẹo tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm tỷ trọng cao chỉ sau thị trường miền Trung và có mức tăng trưởng khá trong suốt 3 năm liên tục. Sản lượng bánh kẹo tiêu thụ được của riêng thị trường này cao hơn tổng khối lượng của thị trường miền Bắc và miền Nam
Thị trường miền Nam là khu vực thị trường yếu nhất của Công ty.Khối lướn sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ được tại khu vực thị trường này rất nhỏ, chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng khối lượng sản phẩm bánh kẹo tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Việc tiêu thụ tại thị trường này gặp nhiều khó khăn là do chi phí vận chuyển cao bởi quãng đường vận chuyển dài, mặt khác Công ty khó nắm bắt để đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của thị trường này- đây là một điều bất lợi của Công ty trong một khu vực phát triển nhất so với toàn quốc. Người dân ở đây có mức thu nhập cao và tỷ lệ chi tiêu cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng rát lớn trên tổng mức chi tiêu so với các khu vực khác
Khu vực miền Bắc có dân cư đông, nhưng thu nhập của người dân không cao , hơn nữa tỷ lệ tiêu dùng cho đồ ăn, uống chiếm tỷ trọng không cao, do đó, sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Châu tiêu thụ ở đây tương đối thấp so với các khu vực khác. Tuy nhiên, Công ty cần tận dụng lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp do quãng đường vận chuyển ngắn để có thể khai thác hơn nữa thị trường này
Theo số liệu năm 1997, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo vùng có thể phân tích như sau
Biểu 7 : Tình hình tiêu thụ khu vực Hà Nội
Sản phẩm
Cửa hàng
GTSP
Kvực Quốc
doanh
KvTưnhân& tập thể
1-Bánh các loại
a.bánh quy các loại
Quy hoa quả
Hướng dương
Lương khô
Quy kem
Quy bơ
Hải châu
b.Bánh kem xốp
-Kem xốp
-Kxốp thỏi
-Kx phủ Sôcôla
2- Kẹo các loại
195493,13
56025,73
1575,00
840,00
536,50,00
8654,00
18878,40
55870,00
83922,80
34898,00
34560,00
14464, 90
15353,25
31966,16
12619,66
-
50,00
7143,00
1544,50
972,00
9640,00
14193,50
3550,70
6913,20
3729,60
50,30
741787,36
287747,11
2751,21
780,00
209349, 0
10134,30
35086,00
195849,75
291695,85
108118,50
151524,75
32052,60
13590,25
Qua biểu 7 ta thấy rằng: các đại lý thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động có hiệu quả hơn các đại lý là các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng sản phẩm do các đại lý khu vực ngoài Quốc doanh tiêu thụ được luôn lớn hơn rất nhiều so với các đại lý DNNN
Biểu 8 : Tình hình tiêu thụ khu vực miền Trung
Thị trường
Bánh quy
Bánh kem xốp
Kẹo
Hà tĩnh
Nghệ an
Thanh hoá
Tỉnh khác
109528,53
832141,12
481871,75
145000,00
1057,00
9070,10
2858,70
5000,00
410,00
28438,75
14005,40
3510,00
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường Nghệ An là một thị trường quan trọng của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Khối lượng sản phẩm tiêu thủ thị trường này luôn luôn dẫn đầu trong toàn quốc
Tại Hội nghị hàng tiêu dùng Việt Nam ( Tháng 5/1998 )_ Sản phẩm mới của công ty là kẹo cứng nhân Sôcôla sữa đã được bầu chọn là 1 trong 10 sản phẩm đươcj ưa thích nhất trong Hội chợ. Các thành tích mà Công ty đã dành được trong các cuộc Hội chợ đã làm tăng thêm uy tín ( giá trị vô hình ) cho sản phẩm của Công ty, do vậy mà ngày càng tăng sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên , ngoài các cuộc Hội chợ mang tính chất thương mại hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu còn tham gia nhiều Hội chợ do nghành chủ quản tổ chức mang tính chất bắt buộc phải tham dự
ở Hội nghị khách hàng : Tổ chức định kỳ hàng năm, Công ty bánh kẹo Hải Châu đều mời các đạilý của mình trên toàn quóc về tham dự. Công tysax bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để tổ chức Hội nghị này. Trong buổi Hội nghị, Công ty đã tiếp nhận được nhiều ý kiến đóng góp và xây dựng của các đậi lý, qua đó, Công ty đã có thể hoàn thiện hơn về chất lượng mẫu mã của sản phẩm cũng như các phương thức tiêu thụ và thanh toán .
Các hình thức khuyến mại : Tổ chức thường xuyên vào các ngày lễ hội và khi tung sản phẩm mới ra thị trường, Công ty bánh kẹo Hải Châu thường tổ chức các đợt khuyến mại .Tuỳ theo từng loại mặt hàng và từng đợt khác nhau mà Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức các hinhf thức và mức độ khuyến mại khác nhau. Ví dụ như tháng 5 năm 1998 chẳng hạn , Công ty đã tổ chức khuyến mại đối với các sản phẩm kẹo mới được đưa ra thị trường như kẹo: Kẹo cứng sữa nhân Sôcôla với hình thức là: cứ mua 1 thùng kẹo cứng sữa nhân Sôcôla thì được tặng thêm hai gói kẹo cùng loại; hoặc kẹo Sôcôla mềm nhân sữa giá 142000đ/thùng 7,5kg ;kẹo trái cây giá 123000đ/thùng 7,5 kg, kẹo tango gia 142000đ/thùng 7,5 kg , cả ba loại kẹo này khi mua 20 thùng được tặng một thùng
Nhờ có các hình thức khuyến mại mà Công ty bán hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên , theo một số đại lý phản ánh, việc khuyến mại của Công ty chưa được phổ biến rộng rãi lắm, khiến cho nhiều đại lý không biết đượccác chương trình khuyến mại do Công ty đang thực hiện . Chỉ khi mua hàng, họ mới biết là sản phẩm đó đang có khuyến mại. Điều này đã làm hạn chế rất nhiều sự thành công của các đợt khuyến mại. Đặc biệt, hiện nay, Công ty mới chỉ khuyến mại đến các đại láy cấp 1 của mình, chứ chứa có khả năng khuyến mại đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng
Hiện nay ,Công ty bánh kẹo Hải Châu gặp rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường của các đối thủ sản xuất trong nước như các công ty Hải Hà, Vinabico, Tràng An, Hữu Nghị, Lam Sơn, Quảng Ngãi .v.v...
Công ty bánh kẹo Hải Hà là Công ty thành lập sau công ty bánh kẹo Hải Châu và cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu do một phần phân xưởng kẹo của Công ty Bánh kẹo hải Châu chuyể sang. Trong những năm gần đây, Công ty Hải Hà luôn luôn là Công ty dẫn đầu trong sản xuất bánh kẹo của nước ta. Đây là đối thủ chính của Cong ty bánh kẹo Hải Châu trên các thị trường Hà Nội, Miền Bắc và miền Trung. Sản phẩm bánh kẹo của Công ty Hải hà có tính cạnh tranh cao so với một số đối thủ cạnh trạnh chính của mình như : Hải Hà, Vinabico. Đặcbiệt,thị phần của Công ty bánh kẹo Hải Hà- Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty bánh kẹo Hải Châu trên thị trường miền Bắc, Hà Nội, miền Trung thường cao hơn khoảng 2,5- 3 lần
III _ Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua
Biểu 12 : kết quả hoạt động tiêu thụ đơn vị sản phẩm (năm 1998)
đơn vị 1000đ
Chỉ tiêu (ước thực hiện năm 1998)
Sản lượng tiêu thụ
(tấn)
Giá tiêu thụ
Giá thành toàn bộ
Thuế doanh thu
Lơị nhuận
Bánh
-Hương thảo
-Lương khô
-Hải Châu
-Quy kem
-Hướng dương
& quy bơ
-Quy hoa quả
-KX300g,500g 450g
-KX cao cấp
KXphủ Sôcôla
2.Kẹo các loại
-Kẹo thủ công
-kẹo cứng
-KẹoSôcôlasữa
-Kẹo mềm các loại
3.Bột canh
-Bột canh thường
-Bột canh Iốt
3594,8
882,6
733,0
1428,7
31,2
63,4
11,4
330,5
216,5
25,8
996,6
0,8
69,7
587,8
348,3
4818,0
2810,6
2007,4
9700
9720
11000
12500
13450
13328
17450
24500
28500
10000
16000
16400
18200
6843
7056
9049
9524
10957
12500
13578
12276
15600
22179
27989
12000
14600
15872
17500
6450
7056
582
194
660
750
807
800
1047
1470
1710
600
960
984
1092
274
282
69,0
1,6
617,0
397,0
935,0
252,3
803,0
851,0
1199,0
2600,0
440,0
456,0
392,0
119,7
273,8
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999
Phương hướng năm 2000
Trong năm 1999, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thị trường trong sự cạnh tranh rất quyết liệt đối với ngành bánh, kẹo, bột canh sản xuất trong nước và mặt hàng chốn lậu thuế, còn tiếp tục chịu ảnh hưởng do những biến động tình hình kinh tế cảu khu vực, các điều kiện về thời tiết mưa bão kéo dài gây lũ lụt ở Miền Trung.v.v..Đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề trên và để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo mục tiêu phấn đấu của Đảng bộ và Nhị quyết Đại hội đại biẻu CNVC đầu năm 1999 đề ra. Được sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty mía đường I, lãnh đạo công ty đã cùng tập thể cán bộ CNVC đxa khắc phục mọi khó khăn, phgát huy nội lực, cố gắng, bằng những giải pháp tích cực đảy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổng định và nâng cao đời sống của công nhân lao động, cụ thể như sau:
kết quả SXKD – tài chính năm 1999
thực hiện các chỉ tiêu:
Số
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
% So sánh
TT
tính
1999
1999
So với KH 99
So với TH 98
1
Giá trị tổng sản lượng
( Tính theo giá cố định năm 1994)
Triệu
đồng
100.523
104.873
104,33%
113,07%
2
Doanh thu ( có thuế)
- Chưa có thuế
“
123.926
129.583
117.803
104,5%
109,91%
3
Lợi nhuận phát sinh
“
1.230
1.752
142,43%
249,6%
4
Các khoản nộp ngân sách ( Phải TH)
- Các khoản nộp ngân sách (đã TH)
“
“
6.110
7.245
8.645
118,58%
141,49%
85,96%
102,57%
5
a-
Sản lượng sản phẩm chủ yếu:
Bánh các loại
+ Bánh quy các loại
Phân xưởng bánh I
Phân xưởng bánh III
( PX bánh III tính cả 8 TP LK)
+Bánh kem xốp các loại (PX 8II)
“
“
“
“
4.570
3.850
1.500
2.350
720
4.715
3.971,5
2.080
1.891
(2.316)
744,5
103,17%
103,15%
138,7%
98,59%
103,4%
105,57%
102,08%
110,39%
94,34%
124,05%
b-
Kẹo các loại (PX kẹo)
“
1.100
1.201
109,18%
110,4%
c-
Bột canh các loại (PX BC)
“
6.300
6.547
111,6%
120%
6
Tổng mức đầu tư XDCB
Tr đ
1.264
7
Thu nhập bình quân CBCNV
1000đ
850
900
106%
112,5%
II – hoạt động tài chính năm 1999
1 – Tổng số vốn kinh doanh thự c hiện năm 1999: 22.573 triệu
- So với kế hoạch đạt 100,22%
- So với thực hiện năm 1998 đạt 101,26%
Trong đó
- Vốn nhà nước cấp đến cuối năm 1999 8.023 triệu
- Vốn tự có bổ sung 14.950 triệu
2_ Tổng số giá trị tài sản hiện có (Theo sổ sách và kiểm kê): 49.208 triệu
3_ Sử dụng ccác nguồn lực do nhà ước giao, đảm bảo và phát triển vốn 100%
4_ Lợi nhuận phát sinh : Thực hiện năm 1999 trên 1 tỷ 752 triệu đồng
5_ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước:
- Thực hiện năm 1999 là 7245 triệu đồng
- So với kế hoạch năm1999 đạt 118,58%
- So với thực hiện năm 1998 đạt 85,86% Nguyên nhân chủ yếu là do giảm thuế nhập khẩu vật tư nguyên liệu thay bằng nguồn vốn khai thác trong nước
6_ Thực hiện thu chi các loại vốn quỹ khác : chấp hành đúng chế độ quy định , chi trả tiền lương, tiền thưởng kịp thời và đầy đủ.
Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được cải tiến và có những tiến bộ đáng kể. Đưa công tác kế toán thực hiện 100% trên máy vi tính đạt hiệu quả cao, hệ thống báo cáo được thhiết lập đầy đủ.
III_Một số đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong thời gian qua
1-Một số kết quả đạt được
Hải Châu là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tiếng trên thị trường Việt Nam với truyền thống và kinh nghiệm hơn 30 năm Công ty đã từng bước ổn định và phát triển
Máy móc thiết bị được cải tiến, sản phẩm chất lượng ngày một cao ,chủng loại phong phú. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã đi vào tâm trí của người tiêu dùng trong cả nước . Thậm trí có những sản phẩm là món không thể thiếu trong các bữa ăn của mọi gia đình: đó là bột canh Iốt- đóng vai trò gia vị trong mọi bữa ăn và trong chính sách phòng chống bướu cổ, phòng chống đần độn của Nhà nước ta
Trình độ tay nghề của lãnh đạo và công nhân trong công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Công nghệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0318.doc