Đề tài Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay

Mục Lục:

Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm trong Doanh Nghiệp

I.Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1,Những khái niệm cơ bản về tiêu thụ sản phẩm

2,Vai trò và nhiệm vụ cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

2.1.Vai trò

2.2.Nhiệm vụ

II.Những nội dung của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp

1,Nghiên cứu thị trường

1.1,Khái quát

1.1.1.Thị trường

1.1.2.Nghiên cứu thị trường

1.2.Các nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường

1.2.1.Nghiên cứu cầu:

1.2.2.Nghiên cứu cung

1.2.3.Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ

2.Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:

2.1.Kế hoạch bán hàng

2.2.Kế hoạch marketing

2.3.Kế hoạch quảng cáo

2.4.Kế hoạch chi phí kinh doanh tiêu thụ

3.Chính sách marketing-mix

3.1.Chính sách sản phẩm(Product)

3.2.Chính sách giá cả(Price)

3.3.Chính sách phân phối sản phẩm của doanh nghiệp(Place)

3.4.Chính sách xúc tiến

4.Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau bán

4.1.Tổ chức hệ thống phân phối

4.2.Tổ chức hoạt động bán hàng

4.3.Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán

III.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp

1.Những nhân tố bên trong doanh nghiệp

1.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật

1.2.Giá cả của hàng hóa

1.3.Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp

1.4.Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp

1.5.Công tác tổ chức tiêu thụ

1.6.Nguồn nhân lực

1.7.Tình hình tài chính của doanh nghiệp

 

2.Các nhân tố bên ngoài

2.1.Môi trường chính trị -luật pháp

2.2.Môi trường kinh tế-xã hội

 2.3.Khách hàng

2.4.Nhà cung cấp(cung ứng)

2.5.Các đối thủ cạnh tranh

IV.Một số kinh nghiệm về tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp

Phần II:Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam trong những năm gần đây.

1.Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Tổ Chức thương mại thế giới WTO

1.1.Việt Nam gia nhập WTO đã có những tác động tích cực đến doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.Những hạn chế của tiến trình hội nhập WTO đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

2.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp qui mô vừa và nhỏ Việt Nam trong những năm gần đây:

2.1.Những thành tựu đã đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm:

2.2.Những khó khăn và thách thức trong công tác tiêu thụ sản phẩm:

Phần III: Giải Pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp

1, Đối với doanh nghiệp

2, Về phía Nhà Nước

Kết luận

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h phân phối với mục đích đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Sơ đồ mạng lưới phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: Doanh Nghiệp Đại Lý Bán Buôn Người TD Bán lẻ Môi giới Theo sơ đồ trên tại mỗi kênh phân phối bao gồm một hệ thống Marketing trung gian, người môi giới, đại lý, tổ chức bán buôn và người bán lẻ.Tùy thuộc vào sự tham gia của các trung gian Marketing mà người ta chia thành kênh phân phối trực tiếp hay kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp Kênh phân phối trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu trung gian hoặc thông qua các tổ chức đại lý môi giới.Theo hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm tới tay người tiêu dùng, thực hiện tiêu thụ theo kênh này cho phép doanh nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường nên biết rõ nhu cầu thị trường, mong muốn của khách hàng và doanh nghiệp thu được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng , từ đó doanh nghiệp đề ra các chính sách hợp lý.Tuy nhiên theo phương thức này tốc độ chu chuyển vốn chậm vì phân phối nhỏ lẻ. Kênh phân phối gián tiếp Kênh phân phối gián tiếp là hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua một số trung gian marketing, ở hình thức này quyền sở hữu sản phẩm được chuyển qua các khâu trung gian từ đó các khâu trung gian chuyển cho khách hàng, tức là việc thực hiện mua đứt bán đoạn, có ưu điểm là thu hồi vốn nhanh,tiết kiệm chi phí quản lý, thời gian tiêu thụ ngắn, tuy nhiên nó có nhược điểm là làm tăng chi phí bán hàng,tiêu thụ và khó kiểm soát được các khâu trung gian.Do sự phụ thuộc và độc lập tương đối giữa các thành viên trong kênh nên thường xảy ra mâu thuẫn và xung đột trong kênh.Để tổ chức và quản lý kênh có hiệu quả, doanh nghiệp phải định rõ vai trò,vị trí, nhiệm vụ của các thành viên dựa trên năng lực của họ, từ đó chọn cách tổ chức kênh theo hệ thống marketing. 3.4.Chính sách xúc tiến Đây là chính sách nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng và thuyết phục họ mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nó bao gồm hàng loạt những biện pháp như quảng cáo,khuyến mại,giảm giá,tuyên truyền… Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu về thông tin của sản phẩm ngày càng quan trọng.Ngày nay các hoạt động xúc tiến đã trở thành một vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề quan trọng là phải biết sử dụng các biện pháp này một cách hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. 4.Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau bán 4.1.Tổ chức hệ thống phân phối Để tổ chức hệ thống kênh phân phối phù hợp có tác dụng thúc đẩy hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp.Trước tiên phải xác định tính chất của từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất hoặc đang phải sản xuất, phải xác định xem nó là hàng hóa tiêu dùng hay hàng hóa tư liệu sản xuất hoặc hàng hóa xa xỉ,nếu là hàng hóa tiêu dùng thì doanh nghiệp nên chọn kênh phân phối gián tiếp, trao quyền cho các nhà phân phối.Với hàng hóa tư liệu sản xuất và hàng hóa xa xỉ thì các doanh nghiệp thường tổ chức kênh phân phối trực tiếp, nhằm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin về phía cầu. Sau khi thiết lập được hệ thống kênh phân phối doanh nghiệp phải thực hiện các biện phá thích hợp nhằm duy trì và phát huy tác dụng của kênh để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Vấn đề cốt lõi là việc giải quyết các mâu thuẫn và xung đột trong kênh như thế nào để vừa bảo toàn, duy trì được kênh vừa giải quyết thỏa đáng lợi ích của mỗi thành viên.Do vậy doanh nghiệp phải có chế độ khuyến khích và xử phạt hợp lý để hòa hợp lợi ích giữa doanh nghiệp với các thành viên và lợi ích giữa các thành viên với nhau từ đó tạo ra sự bền vững, lòng trung thành của các thành viên trong kênh với doanh nghiệp. 4.2.Tổ chức hoạt động bán hàng Để tổ chức hoạt động bán hàng cần xác định số trang thiết bị bán hàng cần thiết, số lượng nhân viên phục vụ cho công tác bán hàng, do đặc điểm của công tác bán hàng là hoạt động thường xuyên với khách hàng nên việc lựa chọn nhân viên bán hàng là hoạt động quan trọng nhất.Người bán hàng cần có đầy đủ những điều kiện về phẩm chất, kỹ năng cần thiết,nghệ thuật ứng xử..đồng thời doanh nghiệp cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích thích hợp với nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.Công việc bán không chỉ đòi hỏi trình độ kỹ thuật và phải có tính nghệ thuật cao,phải bố trí sắp xếp trình bày hàng hóa kết hợp với trang thiết bị sao cho khách hàng dễ nhìn, dễ thấy phù hợp với từng nhóm khách hàng. 4.3.Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán Đây là hoạt động không thể thiếu nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thị trường của doanh nghiệp.Nó bao gồm các hoạt động chính sau:lắp đặt,hướng dẫn sử dụng, bảo hành cung cấp các dịch vụ thay thế phụ tùng, sửa chữa, cùng với việc duy trì mối quan hệ thông tin thường xuyên với khách hàng để thu nhập ý kiến phản hồi và sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. III.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp 1.Những nhân tố bên trong doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định.Môi trường kinh doanh có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi cho kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chính các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.Các nhân tố có kể đến như: 1.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật Đây là yếu tố mang tính chất quyết định đối với hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.Nó là yếu tố cơ bản để đảm bảo cho yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giữ uy tín cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường khắt khe.Nếu doanh nghiệp có khả năng là người dẫn đầu về công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá so với các đổi thủ trong nghành. 1.2.Giá cả của hàng hóa Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ.Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ.Trong quy luật cung cầu thì nhân tố giá cả đóng vai trò tác động lớn tới cả cung và cầu, chỉ có giá cả mới quyết định được mâu thuẫn trong quan hệ cung cầu. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, mức giá cả của mỗi mặt hàng cần có sự điều chỉnh trong suốt cả chu kỳ sống của sản phẩm.Tùy theo những thay đổi của quan hệ cung cầu và sự vận động của thị trường,giá cả phải giữ được sự cạnh tranh.Vì vậy việc xác định giá 1 cách đúng đắn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường,đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa, nếu doanh nghiệp có chính sách giá tốt,có lợi thế về giá so với đối thủ thì sẽ tạo điều kiện cho khả năng tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường. 1.3.Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Điều quan tâm hàng đầu đối với nhà sản xuất cũng như đối với người tiêu dùng là chất lượng sản phẩm.Chất lượng sản phẩm có thể đưa doanh nghiệp đến đỉnh cao danh lợi cũng có thể đưa doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Người ta cho rằng doanh nghiệp đạt cả danh và lợi khi sản phẩm có chất lượng cao, nó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo khả năng sinh lời cao.Tạo ấn tượng tốt, sự tin tưởng của khách hàng về sản phẩm làm cho uy tín của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.Mặt khác,nó có thể thu hút thêm khách hàng, giành thắng lợi trong cạnh tranh. 1.4.Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Thị trường tiêu thụ là yếu tố đầu ra ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp.Kết quả nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn về đầu tư sản phẩm, giá cả và nắm bắt những thay đổi của thị trường.Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến giá thành, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Vậy công tác nghiên cứu thị trường là quan trọng, cần thiết nếu công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp tốt sẽ tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường,tăng uy tín cho doanh nghiệp. 1.5.Công tác tổ chức tiêu thụ Công tác tổ chức bao gồm hàng loạt các khâu công việc khác nhau từ tổ chức mạng lưới tiêu thụ đến các hoạt động hỗ trợ.Cuối cùng là khâu tổ chức thu hồi tiền hàng bán ra.Nếu như công tác này tiến hành không ăn ý phối hợp không nhịp nhàng sẽ làm gián đoạn hay làm giảm khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp.Việc tổ chức mạng lưới bán hàng tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.Nhưng nếu tổ chức không hợp lý thì sẽ làm tăng chi phí,làm giảm hiệu quả tiêu thụ. Để thúc đẩy sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ với khối lượng lớn thì các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần không nhỏ như những hoạt động này.Sự phục vụ tận tình và chu đáo các dịch vụ trước và sau khi bán hàng là nhằm tác động vào khách hàng để họ tăng khả năng hiểu biết về sản phẩm của doanh nghiệp.Nói tóm lại công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đem lại cho doanh nghiệp số lượng tiêu thụ sản phẩm lớn và ngược lại. 1.6.Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản lý và công nhân.Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức,các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đén năng lực,trình độ chuyên môn,sức sáng tạo của người lao động,người lãnh đạo đòi hỏi phải có trình độ tổ chức và quản lý, nắm vững nội dung và nghệ thuật quản trị,có phương pháp quản trị hợp lý tạo ra sự hài hoà giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.Người lao động đòi hỏi phải có tay nghề cao,vững chuyên môn đảm bảo tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và chi phí thấp.Từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và cho doanh nghiệp. 1.7.Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính doanh nghiệp trong hiện tại là khả quan hay gặp khó khăn? Tình hình tài chính khả quan sẽ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, có nghĩa là tạo thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ.Trường hợp tài chính trục trặc sẽ dẫn đến khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ.Nó sẽ không cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng và các hoạt động nhằm làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. 2.Các nhân tố bên ngoài Là một phân hệ mở trong nền kinh tế quốc dân,do đó hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng vừa chịu sự ảnh hưởng của nhân tố nội sinh xuất phát chính trong doanh nghiệp vừa chiu sự ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.Việc xem xét các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai từ đó xây dựng các chiến lược tổng quat và cụ thể để tận dụng cơ hội và tránh các nguy cơ đó. 2.1.Môi trường chính trị -luật pháp Đây là nhân tố vừa có tác động thúc đẩy vừa có tác động kìm hãm hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.Nó bao gồm cả hệ thống chính trị,luật pháp trong nước và thế giới.Nhân tố này đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình thành các nhân tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.Nó được thể hiện ở hệ tư tưởng chính trị của quốc gia áp dụng,trong các quy định,các chính sách.Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với chính sách của nhà nước cũng như quốc tế khi tham gia giao lưu với bên ngoài.Khi tham gia vào một hoạt động cụ thể doanh nghiệp phải phân tích nắm bắt những thing tin về chính trị của nhà nước và quốc tế áp dụng cho trường hợp đó.Những thay đổi về quan điểm, đường lối chính trị của quốc gia và của thế giới có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị trường làm cho hoạt động của doanh nghiệp bị giá đoạn,đảo lộn.Sự xung đột về quan điểm chính trị của các quốc gia,khu vực có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và dẫn đến những khó khăn cho doanh nghiệp,nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. 2.2.Môi trường kinh tế-xã hội Đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất và quyết định nhất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nó bao gồm nhiều nhân tố: trạng thái phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng,các chính sách kinh tế của nhà nước, xu hướng kinh tế của thế giới…Các nhân tố này dù là ổn định hay biến động đều ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp bởi nó thể hiện nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, mặt bằng chung về cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động.Mặt khác sự biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực cũng ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. 2.3.Khách hàng Khách hàng đó là những người mua sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp và họ có ảnh hưởng rất lớn thậm chí là lớn nhất tới kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp.Người tiêu dùng mua gì?mua ở đâu?mua như thế nào?luôn luôn là câu hỏi đặt ra trước các nhà doanh nghiệp phải trả lời và chỉ có tìm cách trả lời câu hỏi này mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.Và khi trả lời được câu hỏi này, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được khách hàng mua gì?bán gì?bán ở đâu và bán như thế nào để đáp ứng khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp. 2.4.Nhà cung cấp(cung ứng) Nhà cung cấp cụ thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, tiền vốn, lao động và các dịch vụ cần thiết khác.Có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng giá cả,phương thức và các dịch vụ trong việc tổ chức giao nhận các vật tư cần thiết do đó ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ. 2.5.Các đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh có thể bao gồm nhiều cá nhân và tổ chức, trước hết là các tổ chức kinh doanh.Hoạt động cạnh tranh rất đa dạng từ việc giành nhau thị trường khách hàng đến những phân tích, nghiên cứu về các đặc điểm,về các lợi thế cũng như các điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh trên thương trường.Vì vậy,kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới yếu tố cạnh tranh, nó ảnh hưởng rất lớn đến khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. IV.Một số kinh nghiệm về tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường với đầy dẫy những biến động, nó diễn ra liên tục và điều đó đã tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời nó cũng làm xuất hiện những nguy cơ và thách thức mới đối với các doanh nghiệp.Một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên thị trường hay không, điều này tùy thuộc vào việc doanh nghiệp có thể thích ứng được với những thay đổi liên tục của thị trường hay không.Để nâng cao khả năng thích ứng thì các doanh nghiệp phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ.Một doanh nghiệp thành công hay thất bại trên thương trường thì đều để lại cho bản thân doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp khác những bài học kinh nghiệm quý báu.Sau đây là một vài kinh nghiệm về tiêu thụ sản phẩm,tăng doanh số bán hàng của một số doanh nghiệp trong nước: “Hướng về thị trường nông thôn” Ông Trần Thanh Nhàn - Phó Tổng Giám đốc Vinatex Mart chia sẻ kinh nghiệm chinh phục thị trường hàng dệt may trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam chiếm 40% thị trường nội địa, 30% là nhập khẩu và 30% từ các nguồn khác. Cùng với bối cảnh đó là sự bành chướng của các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại nước ngoài như Parkson, Diamond, Lottemart, cộng với hàng loạt hàng hóa của Hàn Quốc, Hồng Kông, Malaysia xâm nhập thị trường. Tất cả những điều này làm cho việc tăng doanh số,việc tiêu thụ các sản phẩm dệt may của Vinatex Mart gặp nhiều khó khăn. Vinatex Mart đã xây dựng chuỗi cửa hàng chuyên thời trang nam - nữ với diện tích 200-300 m2 trong điều kiện mặt bằng khan hiếm hiện nay. Vinatex Mart đã mở các điểm bán hàng mới thông qua các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, đồng thời sản xuất hàng có mức giá thích hợp để phục vụ người tiêu dùng từng địa phương, cơ cấu chủng loại hàng cho từng khu vực, siêu thị. Một kinh nghiệm khác mà ông Trịnh Hoàng Tùng - Giám đốc kinh doanh miền Bắc - Công ty cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo chia sẻ là Mỹ Hảo đã gia tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ bằng cách thiết lập mạng lưới các nhà phân phối khắp các tỉnh thành trên cả nước theo hướng mạnh về tài chính, tâm huyết với nhãn hàng.Mỹ Hảo đã xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng khu vực với gần 500 đội bán hàng theo định hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, chăm sóc thường xuyên cho khoảng 200.000 khách hàng là các cửa hàng trên cả nước "Khách hàng đi đâu, ta đi theo đó" Ông Trần Quốc Việt - Tổng giám đốc Kinh Đô miền Bắc nhận định, bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay là tổng cầu của thị trường giảm, người tiêu dùng cơ cấu lại chi tiêu. Người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến giá cả và nhạy cảm với các chương trình khuyếnmại. Do đó, để phát triển kinh doanh, Kinh Đô đã đề ra 5 nhóm giải pháp. Kinh Đô đã tập trung khai thác thị trường ít được quan tâm trước đây thông qua việc tổ chức đội cổ động bán hàng, rồi xâm nhập, mở thị trường, xác định tiềm năng đặc thù của thị trường bằng việc mở đại lý, lập tuyến bán hàng. Qua giải pháp này, đội ngũ lãnh đạo và phát triển kinh doanh của Kinh Đô rút ra bài học, rằng không có mô hình tối ưu cho toàn bộ thị trường, do đó, muốn thành công, doanh nghiệp phải có chính sách phù hợp cho từng mô hình. Không chỉ vậy, Kinh Đô còn chú trọng đến việc mở kênh mới. Kinh Đô xâm nhập, khai thác các kênh trước đây chưa chú trọng, chưa có hoặc còn yếu như quán nước, canteen, hẻm... sdKinh nghiệm rút ra từ giải pháp này của Kinh Đô là "khách hàng đi đâu, ta đi theo đó". Ông Trần Quốc Việt - Tổng giám đốc Kinh Đô miền Bắc cho biết, doanh nghiệp của ông còn tái tổ chức kênh đồng thời tăng cường mối quan hệ với khách hàng bằng việc thực hiện chương trình khách hàng thân thiết, lên lịch thăm viếng khách hàng định kỳ… Phần II:Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam trong những năm gần đây. 1.Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Tổ Chức thương mại thế giới WTO 1.1.Việt Nam gia nhập WTO đã có những tác động tích cực đến doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hành lang pháp lý đầy đủ và thuận lợi hơn để phát triển. Thật vậy, năm 2000, Luật Doanh nghiệp ra đời (thực chất là luật dành cho kinh tế tư nhân). Từ đó đến nay, dưới sức ép của tiến trình gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều nghị định mang tính pháp lý dành riêng cho sự hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Hội nhập WTO tạo môi trường kinh doanh bình đẳng hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Nhìn lại thời kỳ bao cấp, quản lý nền kinh tế theo phương thức kế hoạch hóa tập trung, khu vực kinh tế tư nhân không những không có luật chính thức để điều tiết sự hoạt động, mà còn bị sự "kỳ thị" của xã hội. Đến nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế tư nhân được hoạt động bình đẳng trong một môi trường pháp lý chung: kể từ năm 2006 các khu vực kinh tế của Việt Nam, không kể quy mô đều chịu sự điều tiết chung của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Bộ luật về thuế... Ngoài ra, vai trò của doanh nghiệp tư nhân ngày càng được nâng cao, doanh nhân làm ăn có hiệu quả, thành đạt được xã hội coi trọng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Từ năm 2002 trở lại đây, mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, kể cả hộ cá thể có đăng ký kinh doanh hợp pháp đều có quyền xuất - nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài. Các rào cản về giấy phép, hạn ngạch xuất - nhập khẩu giảm rất nhiều; việc đi lại của các cá nhân Việt Nam ra nước ngoài hết sức dễ dàng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường thế giới. Môi trường kinh doanh minh bạch và công khai. Nếu trước đây các thông tin về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa được công khai đầy đủ, thường thay đổi, khiến cho các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận không kịp thời, tốn nhiều thời gian và tiền bạc thì nay từ trung ương đến địa phương, các cơ quan của nhà nước đều công khai công bố dưới nhiều hình thức các cơ chế chính sách có liên quan đến doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh minh bạch, rõ ràng đã ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thủ tục hành chính thuận lợi hơn – cơ hội tốt để loại trừ tham nhũng. Chương trình cải cách thủ tục hành chính đang từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Cơ chế "một cửa" ở các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; hoàn thiện cơ chế đăng ký kinh doanh; hoàn thiện thủ tục hải quan, thủ tục nộp thuế... đã giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm chi phí thời gian và tiền bạc, nhờđó mà tăng năng lực cạnh tranh. Nhờ có hội nhập, tính tự chủ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên. Ở thời kỳ đóng cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều hoạt động dưới sự quản lý và can thiệp khá sâu của Nhà nước: mua nguyên vật liệu ở đâu, bán cho ai đều có địa chỉ cụ thể. Nay mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều do chủ đầu tư quyết định. Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan giảm. Giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu phục vụ đầu vào của doanh nghiệp giảm, dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa tại Việt Nam giảm, điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền sản xuất hàng hóa Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xóa bỏ hạn ngạch. Đây chính là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; sự cạnh tranh trên thị trường tăng, tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí để nâng cao sức cạnh tranh... Nhiều doanh nghiệp nhỏ, vừa như: Bitis, Kinh Đô... trước đây chỉ là tổ hợp, nay trở thành các tập đoàn kinh tế có hàng hóa xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. 1.2.Những hạn chế của tiến trình hội nhập WTO đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam Sự chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế ở tất cả các cấp chưa đáp ứng yêu cầu. Hiện tại, các ngành, các bộ đang trong quá trình xây dựng chương trình kế hoạch hội nhập quốc tế. Nhiều nơi chưa nhận diện rõ hội nhập mang lại cơ hội gì, thách thức gì một cách cụ thể. Vấn đề này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến xây dựng cơ chế chính sách đáp ứng yêu cầu hội nhập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này chưa nhận diện rõ cơ hội và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế và WTO mang lại, do vậy chưa xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp. Môi trường kinh doanh của Việt Nam đã cải thiện nhiều, nhưng chưa nhanh, chưa thực sự mang tính cách mạng. Theo xếp hạng của "Doing Business - 2007" - một tổ chức có uy tín, Việt Nam xếp hạng 104/175 nước tham gia khảo sát, tụt 6 bậc so với năm 2006; ở hàng năng lực cạnh tranh tụt 3 bậc, đứng thứ 132 trên thế giới. Ngày 15-12-2007, tại Thành phố Hồ Chí Minh, ở hội thảo về "Đánh giá sự tác động của WTO đến nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập", đa số các chuyên gia cho rằng, sự thay đổi cơ chế quản lý chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, do đó chưa tác động mạnh nhằm mang lại những thay đổi lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Nguồn vốn đầu tư trong nước tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, điều kiện nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở vật chất rất thấp, khó có khả năng hội nhập sâu rộng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý doanh nghiệp yếu. Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có chiến lược kinh doanh, chưa xây dựng chương trình hội nhập khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Theo số liệu khảo sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 50% số giám đốc các công ty chưa tham gia các lớp đào tạo quản trị kinh doanh, nhiều người trong số họ chưa tốt nghiệp phổ thông, trình độ tiếng Anh, sử dụng công nghệ thông tin kém, khiến tỷ lệ doanh nghiệp bị đóng cửa khá cao, bình quân trên 10%/năm. Theo cam kết WTO, Việt Nam bỏ tài trợ trực tiếp đối với hoạt động xuất khẩu (tài trợ đèn đỏ). Điều này sẽ ảnh hưởng nhất định đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia xuất khẩu hàng hóa ra thị trường khu vực và thế giới. Những quy định, chuẩn mực kinh doanh mới như: bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ; vấn đề rào cản kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh quốc tế, quản lý tiêu chuẩn hóa quốc tế, chuẩn mực nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp... đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được thành lập, kinh ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26623.doc
Tài liệu liên quan