Danh mục chữ viết tắt 1
Lời mở đầu 2
Chương I 4
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 4
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 5
1.1.3. Vai trũ của hoạt động cho vay đối với NHTM 6
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 7
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM 10
1.1.6. Quy trỡnh cho vay của NHTM 13
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM 15
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 16
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của NHTM 16
1.2.2. Vai trũ của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 20
1.2.3.1. Cỏc nhõn tố thuộc về ngõn hàng 20
1.2.3.2. Cỏc nhõn tố thuộc về doanh nghiệp 22
1.2.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài: 23
Chương II 25
Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tõy 25
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội và cỏc doanh nghiệp ở Hà Tõy 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiờn của Hà Tõy 25
2.1.2. Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của Hà Tõy 26
2.1.3. Khỏi quỏt về cỏc doanh nghiệp ở Hà Tõy 27
2.2. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây 28
2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn 28
2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng 32
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại 36
2.2.4. Cụng tỏc tài chớnh 37
2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây 38
2.3.1. Nhu cầu vay vốn của cỏc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây 38
2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 39
2.3.3. Chớnh sỏch lói suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 40
2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 41
2.3.5. Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Hà Tây 45
2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 48
2.4.1. Những mặt đó đạt được 48
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tõy 50
2.4.2.1. Hạn chế trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 50
2.4.2.2. Nguyờn nhõn 51
Chương III 54
Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tõy 54
3.1. Định hướng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 54
3.2. Ý kiến đề xuất 55
3.2.1. Nâng cao năng lực trỡnh độ đội ngũ cán bộ tín dụng 55
3.2.2. Thực hiện tốt việc nghiờn cứu, thu thập thụng tin về doanh nghiệp 57
3.2.3. Mở rộng hệ thống màng lưới để tiếp cận được nhiều hơn và gần hơn với doanh nghiệp 58
3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD 59
3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó chớnh sỏch lói suất cho vay đối với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn. 59
3.2.6. Hoàn thiện quy trỡnh cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó khâu thẩm định tài sản bảo đảm cần phải thông thoáng và khâu kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay cần phải được nõng cao 60
3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng và phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp 61
3.3. Kiến nghị 63
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 63
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 64
Kết luận 66
Danh mục tài liệu tham khảo 67
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 116 hiện tại nợ NHNo&PTNT Hà Tõy 34.176 triệu đồng, Cụng ty Xuất nhập khẩu may thờu Hưng Thịnh hiện tại nợ 33.346 triệu đồng.
Trước tỡnh trạng hoạt động kinh doanh của khối cỏc DNNN làm ăn gặp khú khăn như vậy NHNo&PTNT Hà Tõy vẫn giữ mối quan hệ tốt với cỏc doanh nghiệp này để cú thể thu hồi được nợ và giữ chõn họ bởi vỡ trong tương lai cỏc DNNN sẽ cổ phần hoỏ chuyển sang cụng ty cổ phần hạch toỏn độc lập, làm ăn cú hiệu quả hơn.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số lượng cỏc DNNQD trờn địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, năm 2005 toàn tỉnh cú 2164 doanh nghiệp, đến 31/12/2006 đó cú tới 3200 doanh nghiệp và chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong số 3.200 doanh nghiệp thuộc khối DNNQD, hiện cú 750 doanh nghiệp cú quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tõy. Đõy là thành phần kinh tế đang phỏt triển mạnh, cú vai trũ quan trọng đối với Hà Tõy vỡ nú đó cú đúng gúp lớn vào quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế của tỉnh nhà. Nhưng ở Hà Tõy, khối doanh nghiệp này đa số được hỡnh thành chủ yếu là từ kinh tế hộ gia đỡnh và cỏ nhõn phỏt triển lờn, do vậy trỡnh độ quản lý doanh nghiệp cũn nhiều hạn chế, quy mụ sản xuất nhỏ, vốn tự cú thấp, sức cạnh tranh yếu do cụng nghệ sản xuất cũn lạc hậu, sổ sỏch kế toỏn chưa kịp thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh cỏc vẫn chưa cú những dự ỏn, phương ỏn phỏt triển vững chắc, lõu bền.
Chớnh những hạn chế trờn mà trong thời gian qua hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy đối với khối cỏc doanh nghiệp này gặp phải nhiều khú khăn vỡ những hạn chế đú đó làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soỏt của ngõn hàng đối với cỏc doanh nghiệp. Do đú, việc nghiờn cứu mở rộng hoạt động đầu tư cho vay của Nhno&PTNT Hà Tõy đối với khối doanh nghiệp này đó bị hạn chế rất nhiều. Vỡ vậy, để thỳc đẩy sự phỏt triển và nõng cao năng lực cho khối doanh nghiệp này NHNo&PTNT Hà Tõy cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với cỏc đối tượng doanh nghiệp này trờn cơ sở nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp để cú những biện phỏp thớch hợp trong hoạt động cho vay.
2.2. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tõy
2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM núi chung và NHNo&PTNT Hà Tõy núi riờng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngõn hàng cú thể thực hiện cỏc hoạt động khỏc của mỡnh. Hoạt động huy động vốn tuy khụng mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngõn hàng nhưng nú lại là một hoạt động rất quan trọng, khụng cú hoạt động này xem như khụng cú cỏc hoạt động khỏc của NHTM.
Với phương chõm chủ động khai thỏc nguồn vốn nội tỉnh để chủ động mở rộng cho vay cõn đối tại chỗ, NHNo&PTNT Hà Tõy trong thời gian qua đó chỳ trọng đến cụng tỏc huy động cỏc loại vốn ngắn hạn, dài hạn để chủ động mở rộng cho vay trung và dài hạn, đỏp ứng nhu cầu cho vay cú hiệu quả trờn địa bàn đồng thời hỗ trợ vốn cho toàn ngành. Tỡnh hỡnh huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Tõy trong những năm gần đõy được thể hiện thụng qua bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn phõn theo tớnh chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. TG dõn cư
2.231.129
56,8%
2.962.660
62,2%
3.858.323
67,9%
2. TG TCKT-XH
511.949
13,1%
634.907
13,3%
695.603
12,3%
3. TG TCTD
360.214
9,2%
239.522
5%
25.310
0,4%
4. TG UTĐT
821.500
20,9%
930.200
19,5%
1.100.369
19,4%
5. Tổng
3.924.792
100%
4.767.289
100%
5.679.688
100%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu trờn được thể hiện trờn biểu đồ sau:
Biểu đồ 1:
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trờn ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Tõy trong những năm gần đõy đạt mức tương đối cao. Tuy tốc độ tăng trưởng giữa cỏc năm khụng đồng đều nhưng đều vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 là 3.924.792 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 17,22%, đạt 97,5% kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 4.924.792 triệu đồng, tăng 842.497 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,5%, đạt 106% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 5.679.688 triệu đồng, tăng 912.399 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19,2%, đạt 103,3% kế hoạch được giao.
Trong tổng nguồn huy động thỡ tiền gửi dõn cư luụn chiếm tỷ trọng cao nhất và liờn tục tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối qua cỏc năm. Năm 2004, số tiền huy đụng từ dõn cư là 2.231.129 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,8% tổng nguồn vốn. Năm 2005, số tiền huy động từ dõn cư là 2.962.600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62,2% tổng nguồn vốn. Năm 2006, số tiền huy động từ dõn cư là 3.858.323 triờu đồng, chiếm tỷ trọng 67,9% tổng nguồn vốn. Tỡnh hỡnh này cho ta thấy mức độ tin cậy của dõn cư đối với ngõn hàng, NHNo&PTNT Hà Tõy đó để lại được hỡnh ảnh tốt trong lũng dõn cư.
Nguồn tiền gửi uỷ thỏc đầu tư và tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế xó hội ổn định qua cỏc năm, tiền gửi uỷ thỏc đầu tư luụn chiếm tỷ trọng khoảng 19% đến 20% tổng nguồn vốn, tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế xó hội luụn chiếm tỷ trọng khoản 12% đến 13% tổng nguồn vốn.
Ngược lại, tiền gửi của TCTD ngày càng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối được thể hiện thụng qua số tiền huy đụng được và tỷ trọng: năm 2004 số tiền huy động được là 360.214 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 9,2% tổng nguồn vốn, năm 2005 số tiền huy được là 239.522 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn, năm 2006 số tiền huy động được 25.310 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 0,4% tổng nguồn vốn.
Nếu phõn loại theo thời hạn huy động nguồn vốn, tỡnh hỡnh huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tõy trong thời gian qua đó được những kết quả và được thể hiện thụng qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phõn theo thời hạn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. TG khụng kỳ hạn
537.890
13,7%
657.437
13,8%
675.688
13,6%
2. TG kỳ hạn <12T
814.804
20,8%
809.309
17%
80.154
1,6%
3. TG kỳ hạn >= 12T
2.572.098
65,5%
3.300.543
69,2%
4.201.763
84,8%
Tổng cộng
3924792
100%
4767289
100%
4957605
100%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu trờn cho ta thấy:
Trong tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Tõy thỡ tiền gửi cú kỳ hạn >= 12 thỏng chiếm tỷ trọng cao nhất và liờn tục tăng qua cỏc năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, tức là số tiền huy động được và tỷ trọng của số tiền huy động được trong tổng nguồn huy động tăng cao trong thời gian gần đõy. Cụ thể là: năm 2004, tiền gửi cú kỳ hạn >= 12 thỏng chiếm 65,5% so với tổng nguồn, đến năm 2005 chiếm 69,2% so với tổng nguồn tăng 728.445 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2006 chiếm 84,4% so với tổng nguồn tăng 901.220 triệu đồng so với năm 2005.
Tiền gửi cú kỳ hạn = 12 thỏng, liờn tục giảm qua cỏc năm, đặc biệt trong năm 2006 giảm xuống nhanh chúng, ngõn hàng chỉ huy động được 80.154 triệu đồng từ nguồn này và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 1,6% so với tổng nguồn huy động.
Tiền gửi khụng kỳ hạn chiếm tỷ trọng khụng lớn và ổn định qua cỏc năm. Nguồn vốn ngõn hàng huy động từ nguồn này thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi cú kỳ hạn >= 12 thỏng (năm 2006 tiền gửi khụng kỳ hạn chỉ bằng 16% so với tiền gửi cú kỳ hạn >= 12 thỏng). Đõy là một thuận lợi lớn cho ngõn hàng trong việc đảm bảo khả năng chi trả và thanh toỏn cho khỏch hàng vỡ tỷ lệ tiền gửi cú kỳ hạn lớn do đú ngõn hàng hoàn toàn chủ động về thời hạn phải thanh toỏn cho khỏch hàng gửi tiền.
2.2.2. Hoạt động đầu tư tớn dụng
Hoạt động đầu tư tớn dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngõn hàng. Trong hoạt động đầu tư tớn dụng, NHNo&PTNT Hà Tõy cú nhiệm vụ cho vay ngắn hạn đối với cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoỏ và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài hạn đối với cỏc dự ỏn cú hiệu quả, mục tiờu tài trợ tuỳ tớnh chất và khả năng nguồn vốn. Trờn cơ sở cú lợi thế về huy động nguồn vốn, NHNo&PTNT Hà Tõy luụn tớch cực chỉ đạo mở rộng tớn dụng luụn đi đụi với nõng cao chất lương tớn dụng, lấy thị trường nụng thụn là chớnh, đẩy mạnh đầu tư vào cỏc làng nghề và kinh tế hộ sản xuất, đồng thời chỳ trọng đầu tư vào doanh nghiệp. Trong những năm gần đõy hoạt động đầu tư cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy rất phỏt triển và đó đạt được nhiều kết quả lớn cả về mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau:
* Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của một NHTM là chỉ tiờu đỏnh giỏ khối lượng vốn mà ngõn hàng đang cho vay đối với cỏc chủ thể trong nền kinh tế. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy liờn tục tăng qua cỏc năm. Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy trong những năm gần đõy được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đõy.
Bảng 3: Tỡnh hỡnh dư nợ cho vay qua cỏc năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
1. Tổng dư nợ
3.649.429
4.233.502
5.283.013
2. Mức tăng dư nợ so với năm trước
712.287
584.073
1.049.511
3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
24,30%
16%
24,30%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Số liệu ở bảng trờn được biểu diễn thụng qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2:
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trờn ta thấy:
Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy, dư nợ cho vay của ngõn hàng liờn tục tăng qua cỏc năm từ 2004 đến 2006 về cả số tuyệt đối và số tương đối, với mức tăng dư nợ cho vay trung bỡnh hàng năm là 806.375 triệu đồng. Mức tăng dư nợ cho vay năm 2005 so với năm 2004 là 712.287 triệu đồng, mức tăng dư nợ cho vay năm 2006 so với năm 2005 lờn tới 1.049.511 triệu đồng. Tuy nhiờn, tốc độ tăng trưởng dư nợ khụng đồng đều giữa cỏc năm, năm 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là 24,3% nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại thấp hơn so với năm 2004 chỉ cũn ở mức 16%, năm 2006 dư nợ cho vay lại tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng bằng với tốc độ tăng năm 2004 là 24,3%. Sở dĩ năm 2005 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại giảm như vậy là do trong thời gian đú trờn địa bàn tỉnh Hà Tõy, dịch cỳm gia cầm tỏi bựng phỏt đó gõy ra những biến động cho nền kinh tế, đó làm ảnh hưởng lớn đến tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả cỏc cỏ nhõn, hộ gia đỡnh và doanh nghiệp do vậy cũng đó ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh hoạt động của ngõn hàng.
Nếu hoạt động cho vay được nhỡn nhận trờn phương diện thời hạn cho vay thỡ trong thời gian qua kết quả hoạt động cho vay của ngõn hàng được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay phõn theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
DNCV
Tỷ trọng
DNCV
Tỷ trọng
DNCV
Tỷ trọng
1. DNCV ngắn hạn
2.214.015
61,7%
2.831.043
66,9%
3.747.595
70,9%
2. DNCV trung hạn
1.248.544
34,2%
1.256.191
29,7%
1.396.922
26,5%
3. DNCV dài hạn
186.870
5,1%
146.268
3,4%
138.496
2,6%
4. Tổng dư nợ
3.649.429
100%
4.233.502
100%
5.283.013
100%
(Nguồn: Bỏo cỏo hoạt động tớn dụng qua cỏc năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu trờn ta thấy:
Dư nợ cho vay ngắn hạn luụn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ và liờn tục tăng qua cỏc năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn là 3.474.595 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,9% trong tổng dư nợ, đõy cũng là năm cú dư nợ cho vay ngắn hạn cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ trong ba năm. Dư nợ cho vay trung hạn cũng tăng qua cỏc năm nhưng so với tổng nguồn thỡ tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn đang cú xu hướng giảm qua cỏc năm, cụ thể là: năm 2004 dư nợ cho vay trung hạn là 1.248.544 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,2% so với tổng dư nợ. Đến năm 2006, mặc dự dư nợ cho vay tăng so với năm 2004 đạt 1.369.922 triệu đồng nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp hơn chỉ ở mức 26,5% so với tổng dư nợ. Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng dư nợ và liờn tục giảm về cả số tuyệt đối và số tương đối so với tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ cho vay dài hạn là 186.870 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,1% so với tổng dự nợ, đến năm 2005 giảm xuống dư nợ cho vay là 146.268 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,4% so với tổng dư nợ, đến năm 2006 mức dư nợ cho vay dài hạn lại giảm xuống cũn 138.496 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% so với tổng dư nợ.
Qua phõn tớch trờn ta thấy NHNo&PTNT Hà Tõy chủ yếu cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn ở mức thấp và cho vay dài hạn ở mức rất thấp so với cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy khỏch hàng đến với ngõn hàng chủ yếu là cú nhu cầu vốn ngắn hạn và khỏch hàng cú nhu cầu vốn dài hạn nhưng khụng cú đủ điều kiện để được vay vốn dài hạn nờn chỉ được vay vốn ngắn hạn.
* Chất lượng cho vay
Nợ xấu là tiờu thức chủ yếu khi đỏnh giỏ chất lượng cho vay, là tiờu thức phản ỏnh rừ nhất về chất lượng hoạt động cho vay của ngõn hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, nợ xấu là cỏc khoản nợ thuộc nhúm 3, nhúm 4, nhúm 5. Nợ xấu được xỏc định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu
=
Số dư nợ xấu
*
100%
Tổng dư nợ
Trong quỏ trỡnh cho vay NHNo&PTNT Hà Tõy hết sức quan tõm tổ chức thực hiện và thẩm định chặt chẽ từng mún vay, luụn chỳ trọng cụng tỏc thẩm định trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, từng bước giảm thấp nợ xấu, nõng cao chất lượng cho vay. Tỡnh hỡnh nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tõy trong hoạt động cho vay thời gian qua được thể hiện thụng qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tỡnh hỡnh nợ xấu qua cỏc năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
1. Nợ nhúm 3
22,5
68%
97
69,2%
67
66,3%
2. Nợ nhúm 4
6,3
19,9%
15
10,7%
13
12,87%
3. Nợ nhúm 5
4,2
12,8%
28
20,1%
21
20,8%
4. Tổng nợ xấu
33
100%
140
100%
101
100%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động tớn dụng năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tỡnh hỡnh nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy qua cỏc năm cú sự biến động rất lớn, năm 2004 nợ xấu chỉ là 33 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 nợ xấu tăng đột ngột lờn tới 140 tỷ đồng và đến 2006 thỡ giảm xuống cũn 101 tỷ đồng. Nguyờn nhõn của tỡnh hỡnh này như đó núi ở trờn trong năm 2005 dịch cỳm gia cầm tỏi bựng phỏt gõy khú khăn cho mọi hoạt động kinh tế của tỉnh do đú làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngõn hàng của cỏc chủ thể vay vốn. Đõy là một thực trạng cần xem xột nghiờm tỳc. Cụ thể từng loại như sau:
Nợ nhúm 3: Trong năm 2005 lờn tới 97 tỷ đồng, tăng 74,5 tỷ đồng so với năm 2004, trong năm 2006 ngõn hàng đó thu hồi được 30 tỷ đồng vỡ vậy đến cuối năm 2006 nợ xấu chỉ cũn 67 tỷ đồng.
Nợ nhúm 4: Năm 2005 là 15 tỷ đồng tăng 8,7 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006 giảm xuống cũn 13 tỷ đồng, như vậy ngõn hàng chỉ thu hồi được 2 tỷ đồng.
Nợ nhúm 5: Năm 2004 là 4,2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2005 lờn tới 28 tỷ đồng. Đõy là một thực trạng đỏng lo ngại cho việc thu hồi nợ của ngõn hàng. Vỡ vậy đũi hỏi ngõn hàng phải cú những biện phỏp kiờn quyết trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiờn đến 2006 tỡnh trạng trờn đó được cải tạo, trong năm 2006 ngõn hàng đó thu hồi được 7 tỷ đồng và hiện tại nợ nhúm 5 của ngõn hàng chỉ cũn 21 tỷ đồng. Trong thời gian tới ngõn hàng cần cú những biện phỏp tớch cực hơn nữa trong việc thu hồi nợ.
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Năm 2006, cỏc mặt nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toỏn quốc tế 66 triệu USD, tăng so với năm 2005 là 11,7 triệu USD. Doanh số thanh toỏn hàng xuất, nhập khẩu trị giỏ 21,8 triệu USD, doanh số mua bỏn ngoại tệ đạt 68,2 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối 32 triệu USD, thực hiện chi trả dịch vụ Westem Union tại 16 chi nhỏnh ngõn hàng cấp II và hội sở NHNo&PTNT tỉnh tổng số tiền 6 triệu USD với 5195 mún, cho vay 5,2 triệu USD. Đến nay đó cú trờn 13.000 khỏch hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo&PTNT Hà Tõy tăng 1,3 lần so với năm 2005. Năm 2006, ngõn hàng đó mở thờm dịch vụ mới: Thanh toỏn biờn mậu với hai tỉnh biờn giới Trung Quốc đạt 2,4 tỷ VNĐ. Toàn chi nhỏnh chủ động tự cõn đối được ngoại tệ đỏp ứng nhu cầu khỏch hàng, tăng uy tớn của NHNo&PTNT Hà Tõy.
2.2.4. Cụng tỏc tài chớnh
Trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Tõy đó tăng cường chỉ đạo sỏt sao cỏc cấp ngõn hàng thực hiện nghiờm tỳc quy chế tài chớnh, tiết kiệm chi phớ hợp lý, tận thu lói mặt bằng, lói đọng và thu nợ rủi ro. Đồng thời, chấn chỉnh thực hiện tốt cụng tỏc khoỏn tài chớnh đến đơn vị, nhúm và người lao động, cú chớnh sỏch đơn giỏ tiền lương phự hợp, ỏp dụng cơ chế lói suất huy động vốn linh hoạt, kịp thời phự hợp với thực tế, thực hiện lói suất cho vay khụng phõn biệt thành phần kinh tế, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ ỏp dụng lói suất hiện hành, mở rộng kinh doanh nhằm tăng năng lực tài chớnh toàn tỉnh. Hầu hết cỏc ngõn hàng cơ sở đều thực hiện tăng doanh thu, tạo nguồn tài chớnh cả năm lớn, đảm bảo đủ quỹ lương chi trả cho cỏn bộ nhõn viờn, thực hiện trớch rủi ro vượt kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao. Toàn tỉnh cú 17/18 đơn vị cú đủ quỹ lương cho cho cỏn bộ nhõn viờn theo chế độ.
Cụ thể kết quả cụng tỏc tài chớnh trong thời gian gần đõy được thể hiện ở bảng dưới đõy:
Bảng 6: Kết quả cụng tỏc tài chớnh qua cỏc năm
STT
Chỉ tiờu
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu (Tỷ đồng)
418
745
963
2
Tổng chi phớ (Tỷ đồng)
331
634
810
3
C/lệch thu - chi (chưa lương) (tỷ đồng)
87
111
153
4
Thu khỏc/Tổng thu nhập rũng
8%
3.6%
28%
5
Lói suất bỡnh quõn đầu vào
0.65%
0.65%
0.73%
6
Lói suất bỡnh quõn đầu ra
0.97%
1.08%
1,15%
7
Chờnh lệch lói suất
0.41%
0.43%
0.42%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh cỏc năm 2004, 2005, 2006)
2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhỏnh NHNo & PTNT Hà Tõy
Trong những năm qua với những giải phỏp và bước đi thớch hợp, cơ cấu tớn dụng của NHNo&PTNT Hà Tõy từng bước được chuyển dịch phự hợp với sự phỏt triển kinh tế của tỉnh nhà, cho vay cỏc doanh nghiệp được NHNo&PTNT Hà Tõy thường xuyờn chỉ đạo thực hiện và là một trong những mục tiờu ngõn hàng hết sức quan tõm, ban lónh đạo ngõn hàng đó tập trung mở rộng cả quy mụ cũng như nõng cao chất lượng cho vay. Sau đõy là một số thực trạng của NHNo&PTNT Hà Tõy trong hoạt động cho vay đối với cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn tỉnh.
2.3.1. Nhu cầu vay vốn của cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn tỉnh Hà Tõy
Qua tỡm hiểu cỏc doanh nghiệp là khỏch hàng của NHNo&PTNT Hà Tõy cho ta thấy một số điểm như sau:
Cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài NHNo&PTNT Hà Tõy chưa cú quan hệ giao dịch vỡ thực tế số lượng cỏc doanh nghiệp kiểu hỡnh thức này cú rất ớt trờn địa bàn tỉnh Hà Tõy. Hiện nay, số DNNN cú quan hệ với ngõn hàng là 26 doanh nghiệp trong tổng số 82 DNNN cú trờn địa bàn tỉnh (năm 2004 toàn tỉnh cú 101 DNNN trong đú cú 39 DNNN cú quan hệ vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp, năm 2005 toàn tỉnh cú 95 DNNN trong đú cú 33 doanh nghiệp cú quan hệ vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp). Số DNNN trờn địa bàn tỉnh ngày càng giảm do quỏ trỡnh cổ phần hoỏ chuyển thành cụng ty cổ phần vỡ vậy số lượng cỏc DNNN cú quan hệ vay vốn ngõn hàng ngày càng giảm .
Cỏc DNNQD cú trờn địa bàn Tỉnh mặc dự cú số lượng lớn hơn rất nhiều so với DNNN, tớnh đến cuối năm 2006 toàn tỉnh cú 3.200 DNNQD nhưng trong số đú chỉ cú 750 doanh nghiệp cú quan hệ giao dịch với ngõn hàng (năm 2004 toàn tỉnh cú 1.800 DNNQD trong đú cú 554 DNNQD cú quan hệ vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp, năm 2005 toàn tỉnh cú 2.164 DNNQD trong đú cú 575 DNNQD cú quan hệ vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp).
Hầu hết cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn đều trong tỡnh trạng thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh, vỡ vậy cỏc doanh nghiệp hầu hết đều cú nhu cầu vay vốn ngõn hàng, nhưng hiện tại số doanh nghiệp cú quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tõy cũn quỏ ớt, chỉ cú 776 doanh nghiệp cú quan hệ vay vốn ngõn hàng, chiếm tỷ lệ 23,46% tổng số doanh nghiệp hiện cú trờn địa bàn Tỉnh. Nguyờn nhõn của tỡnh trạng này là do hầu hết cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn tỉnh là DNNQD cú qui mụ vừa và nhỏ, vốn tự cú thấp, hơn nữa cỏc doanh nghiệp này đa số được hỡnh thành từ sự đi lờn của hộ sản xuất, trỡnh độ quản lý kộm, kinh nghiệm chưa cú, năng lực tài chớnh khụng tốt, phương ỏn sản xuất kinh doanh khụng khả thi, do vậy khụng đỏp ứng được cỏc yờu cầu điều kiện vay vốn của ngõn hàng.
2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Tõy
Trờn cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay vủa doanh nghiệp và khả năng giỏm sỏt việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngõn hàng, NHNo&PTNT Hà Tõy cựng với doanh nghiệp sẽ thoả thuận một phương thức cho vay hợp lý.
Chủ trương của NHNo&PTNT Hà Tõy là ỏp dụng tất cả cỏc phương thức cho vay theo quy định của NHNN Việt Nam để thoả món tối đa nhu cầu của doanh nghiệp nhưng trờn thực tế ngõn hàng chủ yếu là cho vay theo phương thức từng lần và theo hạn mức. Hiện nay, ngõn hàng đang tiến hành cho vay theo hạn mức khoảng 135 doanh nghiệp, cũn lại là cho vay từng lần. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, NHNo&PTNT Hà Tõy thường ỏp dụng phương thức cho vay từng lần khi doanh nghiệp bắt đầu đặt quan hệ vay vốn ngõn hàng. Sau khi cú quan hệ với ngõn hàng, doanh nghiệp đó tạo được uy tớn đối với ngõn hàng trở thành khỏch hàng quen, khỏch hàng thường xuyờn thỡ ngõn hàng bắt đầu cho vay theo hạn mức. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp mới đặt quan hệ vay vốn lần đầu, ngõn hàng cũng cú thể cho doanh nghiệp vay theo hạn mức, đú là những doanh nghiệp cú bề dày hoạt động, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong nhiều năm, dự ỏn vay vốn khả thi, nhà xưởng cú sẵn, giỏ trị tài sản bảo đảm lớn hơn rất nhiều so với khoản vay.
Ngoài ra, với phương thức cho vay hợp vốn, hiện tại NHNo&PTNT Hà Tõy đang cho vay hợp vốn Cụng ty xi măng Sài Sơn với số vốn vay của cụng ty là 300 tỷ VNĐ.
2.3.3. Chớnh sỏch lói suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tõy
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà Tõy thực hiện chớnh sỏch lói suất cho vay khụng phõn biệt thành phần kinh tế. Do vậy, lói suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là lói suất ỏp dụng đối với mọi đối tượng cú nhu cầu vay vốn của ngõn hàng. Cụ thể lói suất bỡnh quõn trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tõy trong những năm qua như sau:
Năm
2004
2005
2006
Lói suất bỡnh quõn cho vay
0,97%
1,08%
1,15%
Tuy nhiờn, để thỳc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngõn hàng đó cú chớnh sỏch lói suất ưu tiờn đối với những doanh nghiệp là khỏch hàng truyền thống, những doanh nghiệp cú bề dầy hoạt động, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, những doanh nghiệp mới thành lập. Chẳng hạn như: Một số doanh nghiệp ở cỏc làng nghề, mới được thành lập do quỏ trỡnh đi lờn của hộ sản xuất cũn gặp nhiều khú khăn về vốn và kinh nghiệm, khi những doanh nghiệp này đến vay vốn ngõn hàng, ngõn hàng thường cho vay với mức lói suất nhỏ hơn so với lói suất mặt bằng trong hoạt động cho vay từ 0,1% đến 0,2% một năm. Đõy là một chớnh sỏch lói suất ưu tiờn rất phự hợp với điều kiện thực tế của cỏc doanh nghiệp trờn địa bàn tỉnh Hà Tõy.
Trong trường hợp doanh nghiệp khụng đảm bảo trả nợ đỳng thời hạn như đó ghi trong hợp đồng vay vốn, việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ NHNo&PTNT Hà Tõy khụng ỏp dụng mức lói suất ghi trờn hợp đồng cho vay mà ỏp dụng mức lói suất hiện hành hoặc tối đa bằng lói suất quỏ hạn, với việc ỏp dụng chớnh sỏch lói suất như vậy đó làm cho cụng tỏc thu nợ được tốt hơn vỡ đó giảm được việc ra hạn nợ tràn nan, vỡ vậy chất lượng hoạt động cho vay được nõng cao.
2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tõy
Nếu phõn loại theo thành phần kinh tế trong thời gian qua ngõn hàng vẫn chủ yếu là cho vay đối với hộ sản xuất, hộ gia đỡnh và tư nhõn, cho vay doanh nghiệp cú tăng nhưng vẫn thấp hơn so với cho vay hộ sản xuất, tư nhõn và hộ gia đinh. Kết quả đú thể hiện ở bảng sau:
Bảng7: Cơ cấu dư nợ phõn theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần kinh tế
2004
2005
2006
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
1. Doanh nghiệp
1.466.042
40,2%
1.593.877
37,6%
1.905.360
36%
2. HTX
17.809
0,5%
16.680
0,4%
19.661
0,4%
3. Hộ SX, tư nhõn, hộ GĐ
2.165.218
59,3%
2.620.945
62%
3.357.992
63,6%
4. Tổng dư nợ
3.649.429
100%
4.233.502
100%
5.283.013
100%
(Nguồn: Bỏo cỏo kết quả hoạt động tớn dụng năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu cho ta thấy: Từ năm 2004 đến năm 2006, trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tõy, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp tương đối cao so với cho vay cỏc thành phần kinh tế khỏc, tuy nhiờn vẫn thấp hơn so với hộ SX, tư nhõn và hộ GĐ. Năm 2004, dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 40,2% tổng dư nợ, năm 2005 chiếm 37,6% tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 36% tổng dư nợ. Mặc dự tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp trong tổng dư nợ cú xu hướng giảm qua cỏc năm nhưng về số tuyệt đối thỡ dư nợ cho vay doanh nghiệp thỡ lại tăng qua cỏc năm. Cụ thể như sau: Năm 2004, dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1.466.042 triệu đồng. Năm 2005 dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1.593.877 triệu đồng, tăng 127.835 triệu đồng so với dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2004. Năm 2006, dư nợ cho vay doanh nghiệp là 1.905.360 triệu đồng, tăng 311.483 triệu đồng so với dư nợ cho vay doanh nghiờp năm 2005.
Nếu chỉ xột riờng khối doanh nghiệp, kết quả cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tõy trong thời gian qua được thể hiện thụng qua bảng số liệu và biểu đồ như sau:
Bảng 8: Kết quả cho vay phõn theo loại hỡnh doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Loại hỡnh DN
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0041.doc