Lời mở đầu 1
Chương I: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 3
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM 5
1.1.4. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 6
1.1.5. Các phương thức cho vay của NHTM 9
1.1.6. Quy trình cho vay của NHTM 13
1.1.7. Điều kiện vay vốn của NHTM 14
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 15
1.2.1. Sự khác nhau trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của NHTM 15
1.2.2. Vai trò của vốn vay NHTM đối với doanh nghiệp 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM 19
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Tây 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tây 26
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Hà Tây 27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây 28
2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn 31
2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng 34
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại 39
2.2.4. Công tác tài chính 39
2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tây 40
2.3.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây 40
2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 42
2.3.3. Chính sách lãi suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 42
2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 43
2.3.5. Chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Hà Tây 49
2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 52
2.4.1. Những mặt đã đạt được 52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 54
Chương III: Ý kiến đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây 59
3.1. Định hướng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây 59
3.2. Ý kiến đề xuất 60
3.2.1. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng 60
3.2.2. Thực hiện tốt việc nghiên cứu, thu thập thông tin về doanh nghiệp 62
3.2.3. Mở rộng hệ thống màng lưới để tiếp cận được nhiều hơn và gần hơn với doanh nghiệp 63
3.2.4. Tiếp tục làm tốt công tác khoán tài chính đến từng CBTD 64
3.2.5. Hoàn thiện chính sách tín dụng, trong đó chính sách lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp cần phải linh hoạt hơn và các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp cần phải đa dạng hơn. 64
3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với doanh nghiệp, trong đó khâu thẩm định tài sản bảo đảm cần phải thông thoáng và khâu kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay cần phải được nâng cao 65
3.2.7. Triển khai nghiệp vụ cho thuê tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng và phát triển các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay doanh nghiệp 66
3.3. Kiến nghị 68
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c doanh nghiệp này gặp phải nhiều khó khăn vì những hạn chế đó đã làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu mở rộng hoạt động đầu tư cho vay của Nhno&PTNT Hà Tây đối với khối doanh nghiệp này đã bị hạn chế rất nhiều. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực cho khối doanh nghiệp này NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các đối tượng doanh nghiệp này trên cơ sở nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để có những biện pháp thích hợp trong hoạt động cho vay.
2.2. Giới thiệu về NHNo&PTNT Hà Tây
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 28-9-1991, Tổng giám đốc NHNo Việt Nam ra quyết định số 192/NH-QĐ thành lập chi nhánh NHNo tỉnh Hà Tây. Ngày 1-10-1991, NHNo tỉnh Hà Tây chính thức làm việc. Trụ sở được đặt tại số 34 đường Tô Hiệu, thành phố Hà Đông, Hà Tây.
Ban đầu, NHNo tỉnh Hà Tây có 7 phòng nghiệp vụ (đó là các phòng: Tổ chức cán bộ và đào tạo, Kiểm toán nội bộ, Kinh tế kế hoạch, Tín dụng, Kế toán, Hành chính và Kinh doanh Tổng hợp), 14 chi nhánh cơ sở, 28 phòng giao dịch và bàn tiết kiệm với tổng biên chế gồm 1181 cán bộ trên toàn tỉnh. Nhiệm vụ của ngân hàng được định rõ là “đi vay để cho vay” kinh doanh tiền với lãi suất dương. Song, thực tế hoạt động của ngân hàng còn bộc lộ nhiều yếu kém và tồn tại. Nguồn vốn huy động được là 77 tỷ đồng, dư nợ là 46 tỷ đồng, chủ yếu là cho vay doanh nghiệp Nhà nước và hợp tác xã (chiếm 90%). Chất lượng vốn đầu tư thấp, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 17% tổng dư nợ. Kết quả tài chính lỗ trong kinh doanh.
Cuối năm 1996, NHNo tỉnh Hà Tây được đổi tên thành NHNo&PTNT Hà Tây.
Năm 2006, NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây đã thực hiện xây dựng hệ thống mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn tỉnh, đến nay có 76 điểm giao dịch trong đó có hội sở giao dịch NHNo&PTNT Tỉnh và 17 chi nhánh ngân hàng cấp II, 45 ngân hàng cấp III và 9 phòng giao dịch trực thuộc NHNo tỉnh, bình quân cứ 4 xã lại có một điểm giao dịch gần dân, sát dân, tạo thuận lợi tăng tiện ích cho người dân sử dụng các loại sản phẩm và dịch vụ của NHNo, đã thúc đẩy mở rộng thị phần kinh doanh của NHNo.
Tính đến thời điểm hiện nay, trên toàn tỉnh Hà Tây có 17 NHNo&PTNT huyện, thị xã; 45 Ngân hàng cấp 3 và 9 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh trung tâm NHNo&PTNT Hà Tây, có chức năng chỉ đạo hệ thống các chi nhánh cấp dưới. Dưới các chi nhánh cấp huyện còn có các chi nhánh loại 4.
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây có các hoạt động chính như sau:
* Về hoạt động huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Ngoài ra, ngân hàng còn thực thi việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu… ngắn hạn, dài hạn do NHNo&PTNT Việt Nam. Mặt khác, ngân hàng cũng tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân ở trong và ngoài nước cho các chương trình các dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
* Về cho vay, NHNo&PTNT Hà Tây cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn. Ngân hàng được giao nhiệm vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá.
* Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản cho khách hàng nước ngoài.
* Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác cho các khách hàng mà NHNN cho phép.
Dưới đây là mô hình cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây
KToán và NQuỹ
Tổ Thẻ
Kiểm soát
Vi tính
Công đoàn
Hành chính
KDNtệ và TTQT
Thẩm định
Tín dụng
Nvốn và KHTH
TCCB Đào tạo
Đlý nhận lệnh CK
Tổ tiếp thị
Các phòng NHNo Tỉnh
NHNo Thanh Xuân Nam
17 NHNo huyện, thị xã (cấp II)
Phòng giao dịch Hà Đông
NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây
(Chi nhánh cấp I)
PGD số 1
PGD số 6
PGD số 3
PGD số 2
PGD số 5
PGD số 7
PGD số 4
PGD số 8
PGD số 9
Tổ
Tín dụng
Tổ Ktoán NQuỹ
Các phòng NHNo Huyện
45 NHNo cấp III
Tổ kế toán
Tổ tín dụng
Ktoán NQuỹ
Tín dụng
Giao dịch
HC nhân sự
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây
2.2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác của mình. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó lại là một hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động này xem như không có các hoạt động khác của NHTM.
Với phương châm chủ động khai thác nguồn vốn nội tỉnh để chủ động mở rộng cho vay cân đối tại chỗ, NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua đã chú trọng đến công tác huy động các loại vốn ngắn hạn, dài hạn để chủ động mở rộng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay có hiệu quả trên địa bàn đồng thời hỗ trợ vốn cho toàn ngành. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây được thể hiện thông qua bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. TG dân cư
2.231.129
56,8%
2.962.660
62,2%
3.858.323
67,9%
2. TG TCKT-XH
511.949
13,1%
634.907
13,3%
695.603
12,3%
3. TG TCTD
360.214
9,2%
239.522
5%
25.310
0,4%
4. TG UTĐT
821.500
20,9%
930.200
19,5%
1.100.369
19,4%
5. Tổng
3.924.792
100%
4.767.289
100%
5.679.688
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu trên được thể hiện trên biểu đồ sau:
Biểu đồ 1:
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây đạt mức tương đối cao. Tuy tốc độ tăng trưởng giữa các năm không đồng đều nhưng đều vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 là 3.924.792 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 17,22%, đạt 97,5% kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 4.924.792 triệu đồng, tăng 842.497 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,5%, đạt 106% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là 5.679.688 triệu đồng, tăng 912.399 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 19,2%, đạt 103,3% kế hoạch được giao.
Trong tổng nguồn huy động thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Năm 2004, số tiền huy đông từ dân cư là 2.231.129 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,8% tổng nguồn vốn. Năm 2005, số tiền huy động từ dân cư là 2.962.600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62,2% tổng nguồn vốn. Năm 2006, số tiền huy động từ dân cư là 3.858.323 triêu đồng, chiếm tỷ trọng 67,9% tổng nguồn vốn. Tình hình này cho ta thấy mức độ tin cậy của dân cư đối với ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Tây đã để lại được hình ảnh tốt trong lòng dân cư.
Nguồn tiền gửi uỷ thác đầu tư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội ổn định qua các năm, tiền gửi uỷ thác đầu tư luôn chiếm tỷ trọng khoảng 19% đến 20% tổng nguồn vốn, tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội luôn chiếm tỷ trọng khoản 12% đến 13% tổng nguồn vốn.
Ngược lại, tiền gửi của TCTD ngày càng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối được thể hiện thông qua số tiền huy đông được và tỷ trọng: năm 2004 số tiền huy động được là 360.214 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 9,2% tổng nguồn vốn, năm 2005 số tiền huy được là 239.522 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn, năm 2006 số tiền huy động được 25.310 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 0,4% tổng nguồn vốn.
Nếu phân loại theo thời hạn huy động nguồn vốn, tình hình huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua đã được những kết quả và được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. TG không kỳ hạn
537.890
13,7%
657.437
13,8%
675.688
13,6%
2. TG kỳ hạn <12T
814.804
20,8%
809.309
17%
80.154
1,6%
3. TG kỳ hạn >= 12T
2.572.098
65,5%
3.300.543
69,2%
4.201.763
84,8%
4. Tổng cộng
3924792
100%
4767289
100%
4957605
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu trên cho ta thấy:
Trong tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hà Tây thì tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, tức là số tiền huy động được và tỷ trọng của số tiền huy động được trong tổng nguồn huy động tăng cao trong thời gian gần đây. Cụ thể là: năm 2004, tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng chiếm 65,5% so với tổng nguồn, đến năm 2005 chiếm 69,2% so với tổng nguồn tăng 728.445 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2006 chiếm 84,4% so với tổng nguồn tăng 901.220 triệu đồng so với năm 2005.
Tiền gửi có kỳ hạn = 12 tháng, liên tục giảm qua các năm, đặc biệt trong năm 2006 giảm xuống nhanh chóng, ngân hàng chỉ huy động được 80.154 triệu đồng từ nguồn này và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 1,6% so với tổng nguồn huy động.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không lớn và ổn định qua các năm. Nguồn vốn ngân hàng huy động từ nguồn này thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng (năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn chỉ bằng 16% so với tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng). Đây là một thuận lợi lớn cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng chi trả và thanh toán cho khách hàng vì tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn lớn do đó ngân hàng hoàn toàn chủ động về thời hạn phải thanh toán cho khách hàng gửi tiền.
2.2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng
Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Trong hoạt động đầu tư tín dụng, NHNo&PTNT Hà Tây có nhiệm vụ cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài hạn đối với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn. Trên cơ sở có lợi thế về huy động nguồn vốn, NHNo&PTNT Hà Tây luôn tích cực chỉ đạo mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lương tín dụng, lấy thị trường nông thôn là chính, đẩy mạnh đầu tư vào các làng nghề và kinh tế hộ sản xuất, đồng thời chú trọng đầu tư vào doanh nghiệp. Trong những năm gần đây hoạt động đầu tư cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây rất phát triển và đã đạt được nhiều kết quả lớn cả về mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau:
* Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của một NHTM là chỉ tiêu đánh giá khối lượng vốn mà ngân hàng đang cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây liên tục tăng qua các năm. Kết quả đạt được trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây.
Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Tổng dư nợ
3.649.429
4.233.502
5.283.013
2. Mức tăng dư nợ so với năm trước
712.287
584.073
1.049.511
3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
24,30%
16%
24,30%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Số liệu ở bảng trên được biểu diễn thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2:
Biểu đồ dư nợ cho vay qua các năm
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây, dư nợ cho vay của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ 2004 đến 2006 về cả số tuyệt đối và số tương đối, với mức tăng dư nợ cho vay trung bình hàng năm là 806.375 triệu đồng. Mức tăng dư nợ cho vay năm 2005 so với năm 2004 là 712.287 triệu đồng, mức tăng dư nợ cho vay năm 2006 so với năm 2005 lên tới 1.049.511 triệu đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ không đồng đều giữa các năm, năm 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay là 24,3% nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại thấp hơn so với năm 2004 chỉ còn ở mức 16%, năm 2006 dư nợ cho vay lại tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng bằng với tốc độ tăng năm 2004 là 24,3%. Sở dĩ năm 2005 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay lại giảm như vậy là do trong thời gian đó trên địa bàn tỉnh Hà Tây, dịch cúm gia cầm tái bùng phát đã gây ra những biến động cho nền kinh tế, đã làm ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp do vậy cũng đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng.
Nếu hoạt động cho vay được nhìn nhận trên phương diện thời hạn cho vay thì trong thời gian qua kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
DNCV
Tỷ trọng
DNCV
Tỷ trọng
DNCV
Tỷ trọng
1. DNCV ngắn hạn
2.214.015
61,7%
2.831.043
66,9%
3.747.595
70,9%
2. DNCV trung hạn
1.248.544
34,2%
1.256.191
29,7%
1.396.922
26,5%
3. DNCV dài hạn
186.870
5,1%
146.268
3,4%
138.496
2,6%
4. Tổng dư nợ
3.649.429
100%
4.233.502
100%
5.283.013
100%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ và liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn là 3.474.595 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,9% trong tổng dư nợ, đây cũng là năm có dư nợ cho vay ngắn hạn cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ trong ba năm. Dư nợ cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm nhưng so với tổng nguồn thì tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn đang có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể là: năm 2004 dư nợ cho vay trung hạn là 1.248.544 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,2% so với tổng dư nợ. Đến năm 2006, mặc dù dư nợ cho vay tăng so với năm 2004 đạt 1.369.922 triệu đồng nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp hơn chỉ ở mức 26,5% so với tổng dư nợ. Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng dư nợ và liên tục giảm về cả số tuyệt đối và số tương đối so với tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ cho vay dài hạn là 186.870 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,1% so với tổng dự nợ, đến năm 2005 giảm xuống dư nợ cho vay là 146.268 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,4% so với tổng dư nợ, đến năm 2006 mức dư nợ cho vay dài hạn lại giảm xuống còn 138.496 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% so với tổng dư nợ.
Qua phân tích trên ta thấy NHNo&PTNT Hà Tây chủ yếu cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn ở mức thấp và cho vay dài hạn ở mức rất thấp so với cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu là có nhu cầu vốn ngắn hạn và khách hàng có nhu cầu vốn dài hạn nhưng không có đủ điều kiện để được vay vốn dài hạn nên chỉ được vay vốn ngắn hạn.
* Chất lượng cho vay
Nợ xấu là tiêu thức chủ yếu khi đánh giá chất lượng cho vay, là tiêu thức phản ánh rõ nhất về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Nợ xấu được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu
=
Số dư nợ xấu
*
100%
Tổng dư nợ
Trong quá trình cho vay NHNo&PTNT Hà Tây hết sức quan tâm tổ chức thực hiện và thẩm định chặt chẽ từng món vay, luôn chú trọng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, từng bước giảm thấp nợ xấu, nâng cao chất lượng cho vay. Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tây trong hoạt động cho vay thời gian qua được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình nợ xấu qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
1. Nợ nhóm 3
22,5
68%
97
69,2%
67
66,3%
2. Nợ nhóm 4
6,3
19,9%
15
10,7%
13
12,87%
3. Nợ nhóm 5
4,2
12,8%
28
20,1%
21
20,8%
4. Tổng nợ xấu
33
100%
140
100%
101
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây qua các năm có sự biến động rất lớn, năm 2004 nợ xấu chỉ là 33 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 nợ xấu tăng đột ngột lên tới 140 tỷ đồng và đến 2006 thì giảm xuống còn 101 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình hình này như đã nói ở trên trong năm 2005 dịch cúm gia cầm tái bùng phát gây khó khăn cho mọi hoạt động kinh tế của tỉnh do đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của các chủ thể vay vốn. Đây là một thực trạng cần xem xét nghiêm túc. Cụ thể từng loại như sau:
Nợ nhóm 3: Trong năm 2005 lên tới 97 tỷ đồng, tăng 74,5 tỷ đồng so với năm 2004, trong năm 2006 ngân hàng đã thu hồi được 30 tỷ đồng vì vậy đến cuối năm 2006 nợ xấu chỉ còn 67 tỷ đồng.
Nợ nhóm 4: Năm 2005 là 15 tỷ đồng tăng 8,7 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006 giảm xuống còn 13 tỷ đồng, như vậy ngân hàng chỉ thu hồi được 2 tỷ đồng.
Nợ nhóm 5: Năm 2004 là 4,2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2005 lên tới 28 tỷ đồng. Đây là một thực trạng đáng lo ngại cho việc thu hồi nợ của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp kiên quyết trong việc thu hồi nợ. Tuy nhiên đến 2006 tình trạng trên đã được cải tạo, trong năm 2006 ngân hàng đã thu hồi được 7 tỷ đồng và hiện tại nợ nhóm 5 của ngân hàng chỉ còn 21 tỷ đồng. Trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc thu hồi nợ.
2.2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Năm 2006, các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh toán quốc tế 66 triệu USD, tăng so với năm 2005 là 11,7 triệu USD. Doanh số thanh toán hàng xuất, nhập khẩu trị giá 21,8 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 68,2 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối 32 triệu USD, thực hiện chi trả dịch vụ Westem Union tại 16 chi nhánh ngân hàng cấp II và hội sở NHNo&PTNT tỉnh tổng số tiền 6 triệu USD với 5195 món, cho vay 5,2 triệu USD. Đến nay đã có trên 13.000 khách hàng mở tài khoản giao dịch với NHNo&PTNT Hà Tây tăng 1,3 lần so với năm 2005. Năm 2006, ngân hàng đã mở thêm dịch vụ mới: Thanh toán biên mậu với hai tỉnh biên giới Trung Quốc đạt 2,4 tỷ VNĐ. Toàn chi nhánh chủ động tự cân đối được ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng uy tín của NHNo&PTNT Hà Tây.
2.2.2.4. Công tác tài chính
Trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Tây đã tăng cường chỉ đạo sát sao các cấp ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy chế tài chính, tiết kiệm chi phí hợp lý, tận thu lãi mặt bằng, lãi đọng và thu nợ rủi ro. Đồng thời, chấn chỉnh thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt, kịp thời phù hợp với thực tế, thực hiện lãi suất cho vay không phân biệt thành phần kinh tế, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ áp dụng lãi suất hiện hành, mở rộng kinh doanh nhằm tăng năng lực tài chính toàn tỉnh. Hầu hết các ngân hàng cơ sở đều thực hiện tăng doanh thu, tạo nguồn tài chính cả năm lớn, đảm bảo đủ quỹ lương chi trả cho cán bộ nhân viên, thực hiện trích rủi ro vượt kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao. Toàn tỉnh có 17/18 đơn vị có đủ quỹ lương cho cho cán bộ nhân viên theo chế độ.
Cụ thể kết quả công tác tài chính trong thời gian gần đây được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 6: Kết quả công tác tài chính qua các năm
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng doanh thu (Tỷ đồng)
418
745
963
2
Tổng chi phí (Tỷ đồng)
331
634
810
3
C/lệch thu - chi (chưa lương) (tỷ đồng)
87
111
153
4
Thu khác/Tổng thu nhập ròng
8%
3.6%
28%
5
Lãi suất bình quân đầu vào
0.65%
0.65%
0.73%
6
Lãi suất bình quân đầu ra
0.97%
1.08%
1,15%
7
Chênh lệch lãi suất
0.41%
0.43%
0.42%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006)
2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Trong những năm qua với những giải pháp và bước đi thích hợp, cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT Hà Tây từng bước được chuyển dịch phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, cho vay các doanh nghiệp được NHNo&PTNT Hà Tây thường xuyên chỉ đạo thực hiện và là một trong những mục tiêu ngân hàng hết sức quan tâm, ban lãnh đạo ngân hàng đã tập trung mở rộng cả quy mô cũng như nâng cao chất lượng cho vay. Sau đây là một số thực trạng của NHNo&PTNT Hà Tây trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.3.1. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây
Qua tìm hiểu các doanh nghiệp là khách hàng của NHNo&PTNT Hà Tây cho ta thấy một số điểm như sau:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài NHNo&PTNT Hà Tây chưa có quan hệ giao dịch vì thực tế số lượng các doanh nghiệp kiểu hình thức này có rất ít trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Hiện nay, số DNNN có quan hệ với ngân hàng là 26 doanh nghiệp trong tổng số 82 DNNN có trên địa bàn tỉnh (năm 2004 toàn tỉnh có 101 DNNN trong đó có 39 DNNN có quan hệ vay vốn ngân hàng nông nghiệp, năm 2005 toàn tỉnh có 95 DNNN trong đó có 33 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn ngân hàng nông nghiệp). Số DNNN trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm do quá trình cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần vì vậy số lượng các DNNN có quan hệ vay vốn ngân hàng ngày càng giảm .
Các DNNQD có trên địa bàn Tỉnh mặc dù có số lượng lớn hơn rất nhiều so với DNNN, tính đến cuối năm 2006 toàn tỉnh có 3.200 DNNQD nhưng trong số đó chỉ có 750 doanh nghiệp có quan hệ giao dịch với ngân hàng (năm 2004 toàn tỉnh có 1.800 DNNQD trong đó có 554 DNNQD có quan hệ vay vốn ngân hàng nông nghiệp, năm 2005 toàn tỉnh có 2.164 DNNQD trong đó có 575 DNNQD có quan hệ vay vốn ngân hàng nông nghiệp).
Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn đều trong tình trạng thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh, vì vậy các doanh nghiệp hầu hết đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng, nhưng hiện tại số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây còn quá ít, chỉ có 776 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn ngân hàng, chiếm tỷ lệ 23,46% tổng số doanh nghiệp hiện có trên địa bàn Tỉnh. Nguyên nhân của tình trạng này là do hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là DNNQD có qui mô vừa và nhỏ, vốn tự có thấp, hơn nữa các doanh nghiệp này đa số được hình thành từ sự đi lên của hộ sản xuất, trình độ quản lý kém, kinh nghiệm chưa có, năng lực tài chính không tốt, phương án sản xuất kinh doanh không khả thi, do vậy không đáp ứng được các yêu cầu điều kiện vay vốn của ngân hàng.
2.3.2. Phương thức cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay vủa doanh nghiệp và khả năng giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Tây cùng với doanh nghiệp sẽ thoả thuận một phương thức cho vay hợp lý.
Chủ trương của NHNo&PTNT Hà Tây là áp dụng tất cả các phương thức cho vay theo quy định của NHNN Việt Nam để thoả mãn tối đa nhu cầu của doanh nghiệp nhưng trên thực tế ngân hàng chủ yếu là cho vay theo phương thức từng lần và theo hạn mức. Hiện nay, ngân hàng đang tiến hành cho vay theo hạn mức khoảng 135 doanh nghiệp, còn lại là cho vay từng lần. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, NHNo&PTNT Hà Tây thường áp dụng phương thức cho vay từng lần khi doanh nghiệp bắt đầu đặt quan hệ vay vốn ngân hàng. Sau khi có quan hệ với ngân hàng, doanh nghiệp đã tạo được uy tín đối với ngân hàng trở thành khách hàng quen, khách hàng thường xuyên thì ngân hàng bắt đầu cho vay theo hạn mức. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp mới đặt quan hệ vay vốn lần đầu, ngân hàng cũng có thể cho doanh nghiệp vay theo hạn mức, đó là những doanh nghiệp có bề dày hoạt động, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong nhiều năm, dự án vay vốn khả thi, nhà xưởng có sẵn, giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn rất nhiều so với khoản vay.
Ngoài ra, với phương thức cho vay hợp vốn, hiện tại NHNo&PTNT Hà Tây đang cho vay hợp vốn Công ty xi măng Sài Sơn với số vốn vay của công ty là 300 tỷ VNĐ.
2.3.3. Chính sách lãi suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà Tây thực hiện chính sách lãi suất cho vay không phân biệt thành phần kinh tế. Do vậy, lãi suất trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp là lãi suất áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Cụ thể lãi suất bình quân trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm qua như sau:
Năm
2004
2005
2006
Lãi suất bình quân cho vay
0,97%
1,08%
1,15%
Tuy nhiên, để thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng đã có chính sách lãi suất ưu tiên đối với những doanh nghiệp là khách hàng truyền thống, những doanh nghiệp có bề dầy hoạt động, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, những doanh nghiệp mới thành lập. Chẳng hạn như: Một số doanh nghiệp ở các làng nghề, mới được thành lập do quá trình đi lên của hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn về vốn và kinh nghiệm, khi những doanh nghiệp này đến vay vốn ngân hàng, ngân hàng thường cho vay với mức lãi suất nhỏ hơn so với lãi suất mặt bằng trong hoạt động cho vay từ 0,1% đến 0,2% một năm. Đây là một chính sách lãi suất ưu tiên rất phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo trả nợ đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng vay vốn, việc gia h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0226.doc