Đề tài Đẩy mạnh hoạt động khai thác thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty Indochina Travel Services

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động khai thác thị trường khách du lịch của một doanh nghiệp lữ hành 3

1.1. Một số khái niệm cơ bản. 3

1.1.1 Khái niệm du lịch. 3

1.1.2 Nhu cầu du lịch. 5

1.1.2.1 Khái niệm nhu cầu du lịch. 5

1.1.2.2 Phân loại nhu cầu du lịch. 7

1.1.3. Khách du lịch, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến khách du lịch. 8

1.1.3.1 Khái niệm khách du lịch. 8

1.1.3.2 Phân loại khách du lịch. 9

1.1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn khách. 11

1.2 Kinh doanh lữ hành, công ty lữ hành. 11

1.2.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành. 11

1.2.3 Nội dung hoạt động của một công ty lữ hành. 13

1.3 Các hoạt động nhằm khai thác khách du lịch của công ty lữ hành. 13

1.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường. 14

1.3.2 Hoạt động thiết lập mối quan hệ với thị trường. 15

1.3.3 Các hoạt động Marketing hỗn hợp. 16

Chương 2: Thực trạng khai thác thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty lữ hành Indochina Travel Services 22

2.1. Giới thiệu về công ty lữ hành Indochina Travel Services 22

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty 22

2.1.1.1 Giai đoạn thành lập công ty Indochina Travel Services. 22

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 24

2.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty. 25

2.1.2. Tổ chức lao động trong công ty. 26

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 26

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. 26

2.1.3. Điều kiện kinh doanh. 28

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 29

2.2. Thực trạng thị trường khách du lịch Mỹ của công ty Indochina Travel Services. 32

1.2.1 Số lượng, doanh thu thị trường khách du lịch Mỹ của công ty: 32

2.2.2 Cơ cấu khách du lịch Mỹ. 33

2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Mỹ . 34

2.3. Thực trạng hoạt động khai thác khách du lịch Mỹ của công ty Indochina Travel Services. 35

2.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường. 36

2.3.2 Chính sách sản phẩm. 38

2.3.3 Chính sách giá. 40

2.3.4 Chính sách phân phối. 40

2.3.5 Hoạt động quảng cáo. 42

2.3.6 Hoạt động chăm sóc khách hàng sau khi kết thúc chương trình du lịch. 43

2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi khai thác thị trường khách du lịch Mỹ. 43

2.4.1 Thuận lợi. 43

2.4.2 Khó khăn. 44

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty Indochina Travel Services 46

3.1. Phương hướng, mục tiêu của công ty. 46

3.1.1 Phương hướng chung của công ty. 46

3.1.2 Phương hướng, mục tiêu kinh doanh của phòng thị trường quốc tế (phòng Inbound): 46

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác thị trường khách du lịch Mỹ. 47

3.2.1 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường. 47

3.2.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. 49

3.2.3 Hoàn thiện chính sách giá. 52

3.2.4 Hoàn thiện hoạt động phân phối. 54

3.2.5 Tăng cường hoạt động quảng cáo và chất lượng quảng cáo. 55

KẾT LUẬN 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động khai thác thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty Indochina Travel Services, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài để quảng cáo trực tiếp với khách du lịch. + Tham gia các tổ chức du lịch quốc tế, các triển lãm, hội chợ du lịch quốc tế. Các hình thức quảng cáo trên đều đòi hỏi chi phí lớn, trình độ tổ chức cao. Các doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam chưa có đủ khả năng thực hiện, điều này làm giảm đi khả năng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Chương 2: Thực trạng khai thác thị trường khách du lịch Mỹ tại công ty lữ hành Indochina Travel Services 2.1. Giới thiệu về công ty lữ hành Indochina Travel Services 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty 2.1.1.1 Giai đoạn thành lập công ty Indochina Travel Services. Công ty Indochina travel services. Thành lập ngày: 02/03/1995 Số đăng ký: 0032/2002/ TCDL-GPLHQT by Vietnam Administration of Tourism Trụ sở chính của công ty: số 5 ngách 71/7-Linh Lang-Cống Vị-Ba Đình-Hà Nội Điện thoại: (04)7668014 Fax: (04)7668015 Website: http:// www.itsvietnam.com Các chi nhánh của công ty: + Chi nhánh tại Đà Nẵng. 76 Lê Lợi- ĐT: 84 511 828652 – Fax: 84 511 828651 + Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. 28/1/45A Phan Đình Giót, khu 2, Tân Bình. ĐT: 84 8 083642- Fax: 84 8 083641 Hoạt động chính của công ty Indochina là chuyên kinh doanh về lữ hành và các dịch vụ có liên quan, thực hiện chế độ hạch toán từng phần, được công ty mở tài khoản phụ bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại ngân hàng. Công ty thực hiện việc khai thác và trao đổi khách du lịch với các tổ chức trong nước và nước ngoài về các mặt lữ hành, vận chuyển và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động lữ hành. Ngoài ra Công ty còn tham mưu cho Giám đốc công ty quản lý công tác lữ hành, nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo... Từ đó công ty có những chính sách, chiến lược kinh doanh du lịch cho phù hợp trong từng giai đoạn. Cơ cấu tổ chức của Công ty: Ban lãnh đạo Công ty: Giám đốc công ty 1 và 2 phó giám đốc. Công ty được chia thành các phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện một chức năng và nhiệm vụ được giao. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm: GĐ PGĐ P. Thị trường trong nước P. Thị trường quốc tế P. Vé máy bay Tổ kế toán tổng hợp - Tổ chức : + Phòng thị trường trong nước: Tổ chức các hoạt động du lịch nội địa đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài (outbound), du lịch cho người nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, xây dựng các chương trình du lịch nội địa, chương trình du lịch cho công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài và xây dựng giá bán cho các sản phẩm; tổ chức công tác điều hành và hướng dẫn du lịch (outbound), thực hiện các chương trình tour đã bán. Có 6 cán bộ công nhân viên. Gồm các bộ phận: Outbound, nội địa, khách tự do, điều hành, hướng dẫn. + Phòng thị trường quốc tế: Tổ chức cho người nước ngoài vào Việt Nam du lịch (Inbound). Tổ chức các hoạt động tiếp thị tuyên truyền quảng cáo, xây dựng các chương trình du lịch theo các tuyến điểm du lịch trong nước và xây dựng giá bán các sản phẩm; tổ chức công tác điều hành và hướng dẫn du lịch (Inbound), thực hiện các chương trình tour đã bán, làm dịch vụ Visa... Có 9 cán bộ và nhân viên. Gồm các bộ phận: Inbound, thị trường, điều hành, hướng dẫn, visa... + Phòng vé máy bay: Tổ chức việc bán vé máy bay cho mọi đối tượng khách, là đầu mối liên hệ với hãng hàng không Việt Nam và các hãng hàng không khác để có chính sách ưu đãi đối với khách do công ty và trung tâm khai thác. Có 3 cán bộ nhân viên. + Tổ kế toán - tổng hợp: Thực hiện công tác kế hoạch, tài chính kế toán, lao động tiền lương, thủ quỹ, hành chính, lễ tân... Có 3 người: 2 kế toán và 1 thủ quỹ. 2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Công ty Lữ hành Indochina Travel Services là đơn vị hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc trực thuộc công ty mẹ là Tổng công ty du lịch Hà Nội; được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, và tài khoản ủy quyền tại ngân hàng. Công ty lữ hành Indochina Travel Services chuyên kinh doanh và cung cấp các dịch vụ về các lĩnh vực: Lữ hành, khách sạn, vận chuyển du lịch, nhà hàng...Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là: - Công ty có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn kinh doanh được giao thực hiện mục tiêu kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ về các khoản nợ phải thu phải trả trong bảng cân đối ngân sách. - Có trách nhiệm kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. - Chịu trách nhiệm trước nhà nước, Tổng công ty du lịch Hà Nội về kết quả kinh doanh của đơn vị mình. - Xây dựng các chiến lược phát triển dài hạn. - Thực hiện mọi nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động do nhà nước ban hành. - Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của nhà nước. - Thực hiện chế độ quy định về kế toán, kiểm toán, chịu trách nhiệm về tính xác thực về hoạt động tài chính của công ty. 2.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty. + Tổ chức chuyên nghiệp các chương trình du lịch, hội nghị, hội thảo... cho các đoàn khách du lịch hoặc các khách du lịch riêng lẻ cả ở trong nước và quốc tế. + Tư vấn du lịch, đặt các dịch vụ riêng lẻ, đặt phòng khách sạn, vé máy bay trong nước và quốc tế, vé tàu - thuyền, cho thuê xe ô tô, hướng dẫn viên du lịch. + Tổ chức các dịch vụ trọn gói về đám cưới, nghỉ tuần trăng mật, đám cưới vàng. + Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. + Cho thuê xe vận chuyển khách phục vụ tham quan, du lịch, lễ hội... Công ty lữ hành Indochina Travel Services hợp tác với nhiều khách sạn từ 2 đến 5 sao như: Khách sạn Sofitel Metropole, khách sạn Hilton Hanoi Hotel, khách sạn Hòa Bình...Ngoài ra công ty còn có thể liên hệ với các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty du lịch Hà Nội: Khách sạn Hoàn Kiếm, khách sạn Dân chủ, khách sạn Bông Sen, nhà hàng 30A Lý Thường Kiệt, đoàn xe du lịch Hà Nội, xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch... 2.1.2. Tổ chức lao động trong công ty. 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: GĐ PGĐ1 PGĐ2 PGĐ3 P. Nội địa P. NC & PT P. Inbound P. ĐH & HD P. TC & HC P. Outbound C.nhánh Đà Nẵng C.nhánh TPHCM P. TC - KT P. Thị trường 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong công ty như sau: - Giám đốc công ty: + Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty. + Lập ra chính sách, mục tiêu cho công ty và tạo điều kiện để thực hiện chúng khi đã đề ra. + Điều hành các cuộc họp trong công ty, kí các văn bản có liên quan. + Phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc và các trưởng phòng. + Theo dõi, kiểm tra các hoạt động trong công ty. + Ngoài ra giám đốc còn quản lý phòng tài chính kế toán và phòng thị trường. - Phó giám đốc công ty: + Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kinh doanh. Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về lĩnh vực tổ chức hành chính, nhân sự, đào tạo. Trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc. Được quyền ký một số văn bản theo chức năng được giao. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về những quyết định của mình. + Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh của công ty tại Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo với giám đốc về tình hình của chi nhánh, thực hiện các nhiệm vụ khác khi giám đốc giao. - Phòng tổ chức - hành chính: Phòng tổ chức hành chính trực tiếp quản lý và thực hiện các công tác sau: Hợp đồng lao động, chế độ chính sách cho người lao động trong công ty(tiền lương, BHXH, BHYT...); quản lý lao động, kỷ luật lao động, thi đua khen thưởng, đào tạo tuyển mộ lao động, quản lý trang thiết bị dụng cụ hành chính, vệ sinh công cộng, ban hành các văn bản tới các đối tượng liên quan và theo dõi việc thực hiện; thực hiện chế độ báo cáo hoặc cung cấp thông tin theo quy định. - Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính - kế toán thực hiện hạch toán kế toán; cân đối sổ sách, phân tích và lập kế hoạch tài chính hàng năm, các dự án đầu tư và phát triển; kiểm tra hóa đơn, chứng từ thu chi, việc thanh quyết toán tour một cách đầy đủ chính xác kịp thời và trực tiếp thanh toán trong công ty và khách hàng; phân tích lỗ, lãi trong kinh doanh, đề xuất các biện pháp quản lý tài chính doanh nghiệp; thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc giao. - Phòng nghiên cứu phát triển thị trường: Nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, mạng nội bộ, xây dựng quản lý nội dung trang Web, tuyên truyền quảng cáo, quan hệ công chúng. - Phòng thị trường quốc tế (Inbound): Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Tổ chức khai thác nguồn khách, bán các chương trình du lịch, dịch vụ du lịch cho khách du lịch vào Việt Nam và nối các chương trình du lịch sang các nước khác (nếu có). - Phòng du lịch nước ngoài (Outbound): Triển khai thực hiện kế hoạch hàng tháng. Tổ chức khai thác và thực hiện các chương trình du lịch đưa người Việt Nam, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài. - Phòng du lịch nội địa: Tổ chức khai thác và thực hiện các chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong nước, tổ chức chương trình du lịch kết hợp tổ chức hội nghị hội thảo trong nước. - Phòng điều hành hướng dẫn: Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đúng theo lịch điều tour do các phòng gửi, đảm bảo chất lượng tốt nhất và dịch vụ đúng như yêu cầu của khách và hợp đồng với các đơn vị cung cấp dịch vụ. Cung cấp hướng dẫn viên cho các phòng có liên quan để phục vụ các đoàn khách du lịch. - Phòng bán vé máy bay: Đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không quốc gia Việt Nam và một số hãng hàng không khác. 2.1.3. Điều kiện kinh doanh. Vốn chủ sở hữu của công ty Indochina travel services năm 2007 là 3,699,6 (1000.đ) đến năm 2008 vốn chủ sở hữu dự kiến sẽ tăng lên thành 3,699,6 (1000.đ). Đội ngũ lao động trong công ty đến nay là 42 người, được phân chia: + Trụ sở tại Hà Nội: 23 người. + Chi nhánh tại Đà Nẵng: 7 người. + Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: 12 người. Về điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ: + Đội xe của công ty có đủ loại phục vụ vận chuyển khách du lịch: 4 chỗ, 16 chỗ, 30 chỗ, 45 chỗ + Tại các phòng ban của công ty đều được trang bị máy in,hệ thống điện thoại liên lạc, máy vi tính của các phòng đèu được nối mạng nội bộ và nối mạng Internet phục vụ nhu cầu thông tin, giao dịch của các phòng, công ty còn có 1 máy fax, 1 máy photocopy. Tại phòng bán vé máy bay là đại lí của hãng hàng không có máy xuất vé máy bay, điện thoại của tổng đài + Công ty hiện tại đã có trang Web riêng với tên miền: www.itsvietnam.com, phục vụ nhu cầu thông tin cho khách hàng và sau này sẽ phát triển thêm các dịch vụ qua mạng. + Các tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh luôn được quan tâm: sách báo, tạp chí Nhìn chung điều kiện kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện để đáp ứng tốt hơn việc kinh doanh. Tuy nhiên khi công ty mở rộng quy mô hoạt động thì cần đầu tư nhiều hơn. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty Indochina Travel Services được thành lập từ năm 1995 nhưng công ty đã có những thành tích đáng kể: + Công ty lữ hành có doanh số mua vé máy bay cao nhất khu vực miền Bắc của hãng hàng không quốc gia Việt Nam các năm 1999, 2000, 2001, 2003. + Topten du lịch Việt Nam các năm 1999, 2000, 2001, 2003 do Tổng cục du lịch bình chọn. + Giải nhất hội thi hướng dẫn viên du lịch giỏi Đất Phương Nam năm 1999; giải nhất và giải ba hội thi hướng dẫn viên du lịch giỏi toàn quốc năm 2000 do Tổng cục du lịch tổ chức. + Năm 2003 đạt giải đặc biệt xuất sắc tại Liên hoan du lịch quốc tế Hà Nội; công ty được tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND thành phố Hà Nội. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 – 2007 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu Tr.đ 68182 75000 72225 2 Lợi nhuận Tr. đ 4182 4600 1050 3 Tổng số khách Khách 18754 20629 19898 3.1 Khách nội địa Khách 6112 6723 6122 3.2 Khách Inbound Khách 5134 5466 6213 3.3 Khách Outbound Khách 7508 8440 7563 (Nguồn: Phòng TC – KT) Nhìn trên bảng thống kê ta có thể thấy : Doanh thu kinh doanh lữ hành của công ty có nhiều biến động, từ năm 2005 doanh thu của công ty là 6818,2 triệu đồng đến năm 2006 doanh thu là 75000 triệu đồng tăng 6818 triệu đồng, trong khi đó sang năm 2007 thì doanh thu lại giảm 2775 triệu đồng. Do sự biến động về doanh thu làm cho lợi nhuận của công ty cũng biến động theo năm 2005 là 4182 triệu đồng sang năm 2006 là 4600 nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống còn 1050 triệu đồng Sở dĩ tổng doanh thu năm 2007 lại giảm so với năm 2006 là vì tổng lượt khách của công ty năm 2007 giảm so với 2006 do nhiều nguyên nhân: dịch cúm gia cầm bùng phát làm cho lượng khách du lịch giảm; một số thiên tai xảy ra làm số khách du lịch Outbound cũng có xu hướng giảm Sự giảm sút trong nguồn khách Outbound và nội địa của công ty, trong khi tổng lượt khách Inbound tăng không đủ bù đắp sự giảm sút của số lượt khách outbound và nội địa dẫn tới sự kết quả trên. Bảng đánh giá kết quả kinh doanh năm 2007 STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 SS KH 2007/TH 2006(%) I Tổng doanh thu tr.đ 1 Kinh doanh lữ hành tr.đ 60000 72225 50000 69.23 2 Giá vốn 65003 45060 69.32 II Tổng chi phí tr.đ 6272 4646 73.34 1 Chi phí trực tiếp tr.đ 5199 4126 78.34 2 Chi phí quản lý tr.đ 1073 520 49.11 III Lợi nhuận trước thuế tr.đ 1000 1050 394 35.79 IV Lao động bình quân Người 95 92 90 97.83 V Tổng quỹ lương tr. Đ 2000 2586 796 39.89 1 Lương BQ/ng/tháng 1000đ 1800 2000 900 45 2 Đơn giá tiền lương 730 730 730 VI Tổng nộp ngân sách tr.đ 1480 1345 900 66.91 1 Thuế GTGT tr.đ 1400 1220 800 65.57 - Nộp tại HN tr.đ 1200 780 - Nộp ngoài HN tr.đ 20 20 2 Thuế khác tr.đ 80 125 100 VII Vốn chủ sở hữu 1000đ 5699617 6699617 VIII Khách do cơ sở LH phuc vụ 1 Khách khách 13400 19898 12600 63.32 2 Ngày – khách Ng-khách 75900 97046 59510 61.32 (Nguồn: Phòng TC – KT) Nhìn chung có thể nói công ty Indochina Travel Services luôn thực hiện vượt chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch kinh doanh. Cụ thể: doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành năm 2006 đạt 7225 triệu đồng vượt kế hoạch 20,4%; lợi nhuận trước thuế vượt kế hoạch 5%; tổng quỹ lương dự kiến ước chừng 2 tỷ đồng thì thực tế đã tăng lên 2 tỷ 586 triệu đồng; số khách du lịch theo kế hoạch là 13400 khách đã thưc hiện phục vụ được 19898 khách tăng 48,5% so với kế hoạch, tổng số ngày khách thực hiện là 97046 ngày – khách tức là tăng 27,9% so với kế hoạch; trong khi đó công ty đã tinh giảm được biên chế lao động theo kế hoạch là 45 người nhưng thực tế chỉ cần 42 người. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động rất có hiệu quả. Xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành du lịch Hà Nội. 2.2. Thực trạng thị trường khách du lịch Mỹ của công ty Indochina Travel Services. 1.2.1 Số lượng, doanh thu thị trường khách du lịch Mỹ của công ty: Năm Tổng số khách Chênh lệch (so với năm liền trước) Tổng số ngày khách Chênh lệch (so với năm liền trước) Số ngày khách bình quân Chênh lệch (so với năm liền trước) Khách (%) NK (%) NK (%) 2005 328 1540 5,56 2006 425 97 52,54 1874 734 65,96 6,15 0,69 15,94 2007 598 173 63,23 3523 1549 80,61 7,87 0,78 18,98 (Nguồn: Phòng Inbound – công ty Indochina Travel Services) Theo số liệu thống kê về số lượng khách Mỹ trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 mà công ty đón được là 328 người vào năm 2005, đến năm 2006 tăng lên là 425 khách và đến năm 2007 là 598 khách. Mặc dù lượng khách Mỹ của công ty chiếm thị phần không cao chỉ có 6,44% vào năm 2005, 7,95% vào năm 2006 và 9,02% năm 2007, nhưng doanh thu từ nguồn khách này lại cao, thể hiện năm 2005 công ty thu được 23680 USD/ngày, năm 2006 là 35600 USD/ngày/khách, đến năm 2007 là 61792 USD/ngày. Qua số liệu này ta thấy lượng khách Mỹ của công ty năm 2006 tăng 1,43 lần so với năm 2005, năm 2007 tăng 1,53 lần so với năm 2006, còn nếu tính trong 2 năm từ năm 2005 đến 2006 con số này tăng lên là 2,18 lần. Tốc độ tăng trưởng về khách luôn cao trên dưới 50%. Tổng số ngày khách cũng tăng liên tục với tốc độ tăng trưởng cao trên 60%. Khách du lịch Mỹ đến Việt Nam chủ yếu là khách đi bằng đường hàng không và hoạt động du lịch của họ chủ yếu là diễn ra ở miền Nam thông qua các chương trình Tour ở miền Nam. Tuy vậy thì lượng khách du lịch Mỹ của công ty đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2005, lượng khách Mỹ của công ty là 328 người, doanh thu là 23680 USD/ngày, thì năm 2007 đã tăng lên hơn so với năm 2004 cả về số khách lẫn doanh thu. Đây có thể coi là một nỗ lực rất đáng khen của công ty. Như vậy có thể nói thị trường khách du lịch Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng của công ty. Điều đó càng thể hiện rõ kể từ khi Mỹ dần dần bình thường hóa quan hệ với Việt Nam thì lượng khách du lịch Mỹ vào Việt Nam không ngừng tăng lên. Năm 2006 số lượng khách Nhật của công ty chiếm tỉ trọng 1,06% tổng số khách du lịch Mỹ đến Việt Nam,còn đến năm 2007 con số đó là 1,08%. Tuy nhiên số lượng khách du lịch Mỹ của công ty vẫn còn quá nhỏ so với số lượng khách vào Việt Nam. Điều đó cho thấy công ty còn chưa khai thác được nhiều về thị trường khách này. 2.2.2 Cơ cấu khách du lịch Mỹ. Qua nghiên cứu về thị trường khách du lịch Mỹ của công ty Indochina Travel Services trong những năm qua ta thấy một số điểm nổi bật sau: - Về độ tuổi của khách du lịch Mỹ: thị trường khách du lịch Mỹ tập trung chủ yếu ở độ tuổi 30-60 chiếm 47% tổng số khách Mỹ đến công ty tiếp đến là độ tuổi trên 60 chiếm 30% và 23% thuộc các độ tuổi khác. - Về giới tính: khách du lịch Mỹ của công ty là nam giới chiếm tỉ lệ 57% còn nữ giới có tỉ lệ ít hơn chiếm 43%. Tỉ lệ này chưa phản ánh đúng xu hướng chung của giới nữ đang gia tăng việc đi du lịch nước ngoài của thị trường khách du lịch Mỹ. - Xét theo nghề nghiệp của khách du lịch Mỹ: ta nhận thấy rằng khách Mỹ đi du lịch với nhiều mục đích, động cơ khác nhau, nghề nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới mục đích chuyến đi của họ. Mục đích của chuyến đi có thể là nghỉ hè, nghỉ lễ (60%), giao dịch làm ăn (30%). Theo thống kê sơ bộ của công ty thì tỷ lệ khách du lịch Mỹ trong những năm qua là: khách du lịch công vụ chiếm 30% tổng số khách của công ty, khách du lịch là trí thức chiếm 10%, số còn lại thường là những cựu chiến binh muốn về thăm lại chiến trường xưa và những người về hưu. Ngoài ra còn có một số khách đi hưởng tuần trăng mật. - Thời gian du lịch của khách Mỹ: chủ yếu khách du lịch Mỹ đến với công ty tập trung nhiều trong các tháng 11, 12, 1, 2, 3 (quý I và quý IV) và thưa dần vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9. Đặc biệt là hai tháng 6 và 7 lượng khách vào công ty rất ít, bởi vì do thời tiết, khí hậu vào những tháng này ở nước ta rất nóng, có mưa bão bất thường...Khách du lịch Mỹ của công ty thường đi theo các chương trình du lịch có độ dài lưu trú bình quân từ 8 - 10 ngày. 2.2.3 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Mỹ . Mỹ là nước có số công dân chi tiêu nhiều nhất cho du lịch ra nước ngoài chiếm 16,05% số chi tiêu du lịch của thế giới. Chi tiêu trung bình của một khách Mỹ của công ty khoảng 200USD một ngày. Dịch vụ lưu trú là dịch vụ luôn chiếm tỷ lệ cao trong chi tiêu của một chuyến du lịch (chiếm 44%), khách du lịch Mỹ thường ở khách sạn dịch vụ 5 sao. Khách sạn phải có những trang thiết bị tiện nghi, sang trọng, trang hoàng đẹp, có các dịch vụ bổ sung tại phòng, dịch vụ thẩm mỹ (beauty salon, fitness centre)Dịch vụ ăn uống cũng rất được quan tâm trong chi tiêu của khách Mỹ (chiếm 21%), họ thường ăn với mức ăn DELUXE. Trong ăn uống khách du lịch Mỹ yêu cầu phải tuyệt đối sạch sẽ, họ không thích những thức ăn nóng quá, thích uống nước lọc đã khử trùng hay nước khoáng tinh khiết hơn là các loại nước ngọt, thích các món ăn Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp. Dịch vụ vận chuyển chiếm tỷ trọng là 15% trong chi tiêu của khách Mỹ. Phương tiện giao thông thường sử dụng của khách du lịch Mỹ là ô tô du lịch đời mới và phải đảm bảo an toàn. Khách du lịch My rất ưa chuộng đi dạo phố ngắm cảnh bằng xích lô. Dịch vụ vui chơi giải tri chiếm 13% trong chi tiêu, với các dịch vụ vui chơi giải trí tại điểm du lịch khách Mỹ thường thích thể loại du lịch biển, môn thể thao lặn biển, tennis, bơi lộiKhách du lịch Mỹ cũng rất thích mua sắm (chiếm 7%), những chiếc mũ “tai bèo”, những đôi dép cao su, bộ quần áo du kích, các kỷ vật của chiến trường xưa rất được khách Mỹ ưa chuộng. Nhìn chung chi tiêu của khách du lịch Mỹ chưa phải là nhiều so với khả năng chi trả của họ. Diều này cũng là hợp lý vì thực ra trong chuyến hành trình du lịch chưa có các dịch vụ bổ sung, vui chơi giải trí hấp dẫn được khách, chưa có nhiều dịch vụ kích thích khách du lịch tiêu dùng nhiều hơn. Tuy vậy chi tiêu của khách du lịch Mỹ là cao so với khách du lịch các nước khác như Trung Quốc, Thái Lan 2.3. Thực trạng hoạt động khai thác khách du lịch Mỹ của công ty Indochina Travel Services. Cũng như các công ty lữ hành khác công ty Indochina Travel Services cũng áp dụng quy trình khai thác thị trường khách du lịch Mỹ như sau: Khách du lịch Mỹ Các công ty,đại lý lữ hành gửi khách Mỹ Các tổ chức hỗ trợ khác Nghiên cứu thị trường Thiết lập mối quan hệ với thị trường khách Mỹ Thực hiện Marketing và bán sản phẩm Tổ chức thực hiện chương trình Các hoạt động hậu bán hàng 2.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường. Hoạt động này chủ yếu do phòng nghiên cứu thị trường của công ty đảm nhận. Đây là một hoạt động tất yếu nhằm nắm bắt nhu cầu của khách du lịch và các điều kiện để phát triển các tour du lịch, từ đó làm cơ sở để xây sựng chương trình du lịch cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hàng năm, công ty thường xuyên cử cán bộ, nhân viên tiến hành đi khảo sát thực tế: kiểm tra, xem xét tình hình chất lượng đường xá, ghi chép kỹ càng các thông tin cần thiết về các tuyến điểm du lịch mà công ty đang hoạt động và các tuyến điểm dự định sẽ xây dựng chương trình du lịch. Các địa danh mang giá trị tự nhiên nguyên sơ, giá trị văn hoá, lịch sử, giá trị bản sắc dân tộc... được đặc biệt chú ý. Hoạt động này luôn đựoc lãnh đạo công ty quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc để các chương trình du lich có các dịch vụ tốt hơn. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng việc thu thập thông tin qua các nguồn tài liệu khác nhau như: + Thông tin qua sách báo, ấn phẩm về du lịch, các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin mà công ty thường quan tâm chủ yếu là: xu thế đi du lịch của khách du lịch, lượng khách du lịch đến Việt Nam... nhằm nắm bắt được tình hình chung về hoạt động kinh doanh lữ hành của thị trường khách du lịch. + Thông tin từ các bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh: các tập quảng cáo của các công ty du lịch, các chương trình khuyến mại, giá cả... để lựa chọn các giải pháp, chiến lược chính sách kinh doanh cho phù hợp. + Các qui định, quyết định, thống kê của các ban ngành hữu quan. + Thông tin từ báo cáo của hướng dẫn viên sau các cuộc hành trình: hướng dẫn viên chính là người tiếp xúc với khách nhiều nhất do đó có cơ hội tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách du lịch một cách thuận lợi nhất. Do đó, hướng dẫn viên là người hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu thị trường. + Thông tin từ những bảng hỏi, từ sự phỏng vấn trực tiếp khách du lịch sau mỗi chuyến hành trình du lịch. Công ty thường dùng hình thức khuyến mại như tặng quà lưu niệm: áo, mũ có in logo của công ty, do đó đã gây được sự nhiệt tình tham gia của khách. Ưu điểm: hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty đã được tiến hành theo đúng phương pháp của nghiên cứu thị trường, các nguồn thông tin khai thác được có mức độ chính xác cao điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tiếp theo. Hạn chế: + Do khoảng cách về mặt địa lý và do nguồn lực của công ty còn hạn chế khiến cho hoạt động nghiên cứu thị trường còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu thị trường sơ cấp. Công ty chưa có được một kế hoạch lâu dài để nghiên cứu thị trường khách Mỹ; mặt khác việc nghiên cứu thị trường thứ cấp là các công ty, đại lý lữ hành gửi khách chưa được quan tâm đúng mức; việc nghiên cứu đặc điểm của các công ty, đại lý lữ hành còn nhiều thiếu sót, điều này gây khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ với đối tượng này. + Hệ thống cung cấp thông tin trực tiếp của công ty chưa hoàn thiện, trang Web của công ty mới đang được thử nghiệm, giao diện tiếng Anh chưa được hoàn chỉnh do đó việc cung cấp thông tin và nhận thông tin với đối tác gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ nhân lực trong phòng nghiên cứu thị trường còn rất ít (mới chỉ có 2 nhân viên), chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường còn hạn hẹp, phòng nghiên cứu thị trường còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác chưa thực sự chuyên sâu vào các hoạt động chính. 2.3.2 Chính sách sản phẩm. Các chương trình du lịch của công ty: STT CHƯƠNG TRÌNH THỜI GIAN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Hà Nội City Tour Hà Nội - Đền Đầm - Đền Đại Lộ - Đền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7292.doc
Tài liệu liên quan