LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 4
1.1.1. Khái niệm, mục đích kinh doanh 4
1.1.2. Vai trò và hình thức kinh doanh thương mại 6
1.1.2.1. Vai trò kinh doanh thương mại 6
1.1.2.2. Các loại hình kinh doanh thương mại 7
1.2. NỘI DUNG VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 9
1.2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường để xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh 9
1.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. 9
1.2.2.1.Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 9
1.2.2.2. Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại 12
1.2.3. Huy động các nguồn lực vào kinh doanh 14
1.2.4. Tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh 14
1.2.4.1 Nghiệp vụ nhập hàng trong kinh doanh. 14
1.2.4.2. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại. 16
1.2.5. Quản trị vốn, chi phí, nhận sự trong hoạt động kinh doanh 18
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DẦU MỠ NHỜN LON HỘP 19
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưỏng đến hoạt động kinh doanh DMN Lon hộp của doanh nghiệp 19
1.3.1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 19
1.3.1.2.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP 28
1.4.1. Tổng lợi nhuận về mặt hàng kinh doanh 28
1.4.2. Mức doanh lợi trên doanh số bán mặt hàng 28
1.4.3. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh mặt hàng 29
1.4.4. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh mặt hàng 29
1.5. THỊ TRƯỜNG DMN LON HỘP VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DẦU MỠ NHỜN Ở CÁC DOANH NGHIỆP. 29
1.5.1. Thị trường DMN Lon hộp 29
1.5.1.1. Thị trường Dầu lon với nhóm khách hàng là các tổ chức trung gian 30
1.5.1.2. Thị trường Dầu lon với nhóm khách hàng là người tiêu dùng 30
1.5.1.3. Xu hướng phát triển DMN Lon hộp 31
1.5.2. Vai trò của việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh DMN 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DẦU MỠ NHỜN LON HỘP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX 33
97 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2671 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Dầu mỡ nhờn Lon hộp tại Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chúng có thể được pha riêng lẻ vào dầu nhờn hoặc phối trộn lại với nhau để tạo thành một phụ gia đóng gói rồi mới đưa vào dầu nhờn.
Phụ gia là những hợp chất hoạt động, vì vậy khi tồn tại trong dầu nó có thể tác dụng với nhau và làm mất chức năng của dầu nhờn. Ngược lại, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với nhau tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn, do đó việc phối trộn các phụ gia cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để loại trừ những hiệu ứng đối kháng và nâng cao tính tác động tương hỗ. Sự tác động tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu nhờn
Yêu cầu chung của một loại phụ gia: Dễ hòa tan trong dầu, không hoặc ít hòa tan trong nước, không ảnh hưởng đến tốc độ nhũ hóa của dầu, không bị phân hủy bởi nước và kim loại, không bị bốc hơi ở điều kiện làm việc của hệ thống dầu nhờn, không làm tăng tính hút ẩm của dầu nhờn, hoạt tính có thể kiểm tra được, không độc, rẻ tiền, dễ kiếm.
Công dụng chính của Dầu Mỡ nhờn: bôi trơn, tẩy rửa, làm kín, làm mát, bảo quản, truyền nhiệt, cách điện,
Ngành công nghiệp dầu nhờn bao gồm 3 nhóm sản phẩm chính:
- Dầu nhờn động cơ - dầu nhờn dùng cho xe gắn máy, xe vận tải công cộng, xe thương mại, các loại động cơ trên một số thiết bị, máy móc.
- Dầu nhờn công nghiệp - dầu nhờn dùng trong công nghiệp, theo mục đích sử dụng gồm có: Dầu nhờn truyền động, Dầu nhờn công nghiệp, Dầu thủy lực, Dầu biến thế, Mỡ bôi trơn và các loại DMN chuyên dụng khác,...
- Dầu nhờn hàng hải: Dùng cho động cơ, máy móc thiết bị trên các tàu, thuyền.
Các sản phẩm dầu mỡ nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Được sản xuất trên các dây chuyền thiết bị, công nghệ hiện đại, có chất lượng cao, hoàn toàn tương đương và thay thế tương đương cho các sản phẩm DMN cùng loại của các hãng lớn trên thế giới. Các sản phẩm Dầu Mỡ nhờn của PLC được sử dụng cho hầu hết các máy móc, thiết bị của nền kinh tế quốc dân.
Công ty có hơn 400 sản phẩm dầu mỡ nhờn có tên gọi, công dụng sử dụng khác nhau có thể được chia thành 6 nhóm cụ thể sau:
Dầu nhờn cho xe gắn máy: PLC Racer Scooter, PLC Racer SJ, PLC Racer SG, PLC Racer SF, PLC Racer SD, PLC Racer 2T, PLC Racer 2T Extra,...
Dầu nhờn cho xe vận tải công cộng: PLC Motor Oil Extra 40 & 50, PLC Komat SHD 40 & 50, PLC Komat CF, PLC Cater CH4, PLC Cater CI4,...
Dầu nhờn cho xe thương mại: PLC Racer Plus, PLC Racer HP,...
Dầu nhờn hàng hải: Atlanta Marine D, Disola, Aurelia XL, Talusia HR70,...
Dầu nhờn cho các ngành công nghiệp khác: PLC Rolling Oil 32, 46, 68,... PLC AW Hydroil 32, 46, 68,... PLC Supertrans, PLC Gear Oil MP 90 EP & 140 EP, PLC Angla 150, 220,... PLC Brake Fluid Dot 3, PLC Super Coolant 100, PLC Cutting Oil,...
Mỡ bôi trơn: PLC Grease L2, L3, L4; PLC Grease C2, PLC Grease L-EP 0, 1, 2, 3; PLC Grease BHT 252,...
Các sản phẩm dầu mỡ nhờn lon hộp: dầu động cơ và dầu hộp số - truyền động.
Dầu nhờn động cơ - dầu nhờn dùng cho xe gắn máy, xe vận tải công cộng, xe thương mại, các loại động cơ trên một số thiết bị, máy móc.
Bảng 1: Danh mục một số Dầu nhờn động cơ của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC
Tên gọi
Chú giải
PLC CATER CF 4
Dầu nhờn động cơ diesel tăng áp
PLC DIESEL EXTRA
Dầu nhờn động cơ diesel
PLC DIESEL DD-40
Dầu nhờn động cơ diesel 2 thì
PLC DIESEL CF-II
Dầu nhờn động cơ diesel 2 thì
PLC DIESEL SPHD
Dầu nhờn động cơ diesel cao cấp
PLC KOMAT D3
Dầu nhờn động cơ
PLC KOMAT CF
Dầu nhờn động cơ diesel
PLC KOMAT SHD
Dầu nhờn động cơ
PLC RACER PLUS
Dầu nhờn động cơ đa cấp chất lượng cao
PLC RACER SCOOTER
Dầu nhờn động cơ
PLC RACER SD
Dầu nhờn động cơ xe máy thông dụng
PLC RACER SF
Dầu nhờn động cơ xe máy chất lượng cao
PLC RACER SG
Dầu nhờn động cơ xe máy đa cấp, chất lượng cao
PLC RACER SJ
Dầu nhờn động cơ xe máy đa cấp, chất lượng hảo hạng
PLC RACER 4T
Dầu nhờn động cơ xăng
PLC RACER 2T EXTRA
Dầu nhờn động cơ xăng hai thì cao cấp
PLC RACER 2T
Dầu nhờn động cơ xăng 2 thì
PLC MOTOR OIL 2T
Dầu nhờn động cơ xăng 2 thì
PLC MOTOR OIL EXTRA
Dầu nhờn động cơ
Dầu hộp số - truyền động: Là loại dầu với phụ gia cao dùng cho các hộp truyền động
Bảng 2 : Danh mục một số Dầu Hộp số - Truyền động của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex – PLC
Tên gọi
Chú giải
PLC GEAR OIL GL
Dầu bánh răng công nghiệp
PLC GEAR OIL GX
Dầu hộp số
PLC GEAR OIL MP
Dầu hộp số
PLC ANGLA
Dầu hộp số công nghiệp
PLC TRANSHIFT
Dầu truyền động
2.1.3.2. Đặc điểm về thị trường, khách hàng
Thị trường Dầu nhờn mang tính cạnh tranh cao với sự có mặt của các công ty đa quốc gia và các công ty trong nước: Castrol, Shell, Caltex, PDC, BP Petro..
PLC đã tận dụng được tối đa các lợi thế riêng biệt của Petrolimex như vụ trí địa lý các nhà máy sản xuất, kênh phân phối, hệ thống khách hàng truyền thống, tiết kiệm chi phí... nên Công ty PLC đã tạo ra lợi thế cạnh tranh với các công ty kinh doanh Dầu mỡ nhờn khác và khẳng định được chỗ đứng của PLC trên thị trường, khẳng định thương hiệu Petrolimex - PLC.
Thị phần của PLC trong ngành hàng Dầu nhờn chiếm 20-22%.
PLC có mục tiêu chiến lược là phát triển bền vững nhóm sản phầm DMN Lon Hộp nên các chính sách sản phẩm các thức tổ chức bán hàng được xây dựng và áp dụng theo mô hình của các hãng dầu nhờ nước ngoại đang thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên do sức mạnh về thương hiệu chưa đủ mạnh như các hãng, thêm vào đó do hạn chế trong việc xây dựng, tổ chức và hỗ trợ hệ thống phân phối nên không thể tăng trưởng mạnh sản lượng như những năm 2004 – 2005. Nhưng PLC cũng gần tương đương với các hãng nước ngoài top dưới như Shell, Caltex, Esso Mobile khoảng 5-7%. Mức sản lượng tăng hàng năm chỉ tương đương với mức tăng trưởng về quy mô thị trường, Mức thị phần như vậy là thấp hơn hẳn của các hãng dẫn đầu là PB_Castol chiến 36% thị phần (chưa tính đến các sản phầm pha chế thuê cho các nhãn hiệu khác). Do vậy PLC không có ưu thế trong việc định giá bán trên thị trường.
Công ty PLC có các sản phẩm tương đối đa dạng, có khả năng cạnh tranh đầy đủ các sản phẩm cho một điểm bán hàng chuẩn trong hệ thống bán hàng dầu lon cho ôtô, xe máy. Tuy nhiên công tác nghiên cứu phát triển chưa đủ mạnh để tạo ra sản phẩm mới mang tính định hướng thị trường tiêu dùng. Do vậy PLC có ưu thế trong việc định giá bán trên thị trường.
PLC là hãng duy nhất ở Việt Nam có hệ thống phân phối theo hình thức liên kết dọc tập đoàn (hệ thống tổng đại lý trong Petrolimex) kết hợp với hệ thống phân phối liên kết theo chiều dọc thông thường như các hãng phổ biến ở mức kênh 2 đến 3 cấp. Với đặc điểm kênh phân phối phức tạp hơn so với các hãng nên thực trạng các chính sách đưa ra cho kênh phân phối này không cân đối với chính sách cho kênh phân phối khác. Ngoài ra, do năng lực quản lý còn nhiều hạn chế nên PLC chưa phát huy hết được lợi thế của hệ thống kênh phân phối này đang có. Đối với hệ thống Tổng đại lý, mặc dù loại hình kênh liên kết dọc tập đoàn nhưg tính kĩ thuật hay các thiết chế trong kênh lại mang tính hợp đồng mua bán, chưa phát huy được sức mạnh thống nhất của tập đoàn. Đối với kênh phân phối liên kết theo chiều dọc có 2 đến 3 cấp trung gian thì PLC lại chưa xác định đước chính sách đủ hẫp dẫn để nâng quy mô nhà phân phối ngang tầm một trung gian phân phối 3 cấp. Các chính sách hiện nay mới chỉ phù hợp với hệ thống kênh 1 đến 2 cấp.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC đã đầu tư nâng cấp, xây dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và hình thành một mạng lưới sản xuất và dịch vụ liên kho hệ thống cơ sở vật chất kho tàng, nhà máy có công nghệ tiên tiến, hiện đại, trải dài trên toàn quốc từ Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM và Cần Thơ gồm 02 nhà máy sản xuất dầu nhờn, 05 hệ thống kho chứa nhựa đường đặc nóng dạng xá và 02 kho chứa dung môi hóa chất với tổng chi phí đầu tư trên 150 tỷ đồng.
Hệ thống Kho, Cảng, Nhà máy và Công nghệ sản xuất Dầu nhờn
Hệ thống Kho, Cảng, Nhà máy sản xuất Dầu nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC được xây dựng ở vị trí thuận lợi, với công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao với các thiết bị được nhập khẩu từ các nước công nghiệp hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn QuốcCác nhà máy được quản trị sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý - TP Hải Phòng
Tổng diện tích Nhà máy: 25.000 m2.
Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
Cầu cảng: tiếp nhận tàu 1.500 - 3.000 DWT.
Bể chứa dầu gốc: 08 bể, dung tích từ 500 m3 đến 1.500 m3/bể, tổng sức chứa 8.000 m3.
Bể chứa phụ gia: 04 bể, dung tích 50 m3/bể, tổng sức chứa 200 m3
Bể chứa thành phẩm: 07 bể, dung tích từ 50 m3 đến 500 m3/bể, tổng sức chứa 1.100 m3
Bể pha chế: 07 bể, dung tích các bể từ 2 m3 đến 20 m3,có thể pha đồng thời 5 sản phẩm cùng một lúc.
Nhà kho phuy dầu nhờn: 36 m x 100 m = 3.600 m2. Chứa được trên 200 chủng loại DMN.
Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít - 4 lít: 10.000 lon/ca.
Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 ca/h
Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T, vận chuyển, giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh
Tổng diện tích Nhà máy: 41.000 m2.
Công suất pha chế 25.000 MT/năm.
Cầu cảng: tiếp nhận tàu 7.000 DWT.
Bể chứa dầu gốc: 09 bể dung tích từ 450 m3 đến 3.200 m3/bể, tổng sức chứa 12.000 m3.
Bể chứa phụ gia: 06 bể dung tích 10 m3 và 01 bể dung tích 25 m3, tổng sức chứa 85 m3.
Bể chứa thành phẩm: 07 bể, dung tích từ 25 m3 đến 200 m3/bể tổng sức chứa 600 m3.
Bể pha chế: 11 bể dung tích các bể từ 5 m3 đến 28 m3, có thể pha đồng thời 8 sản phẩm cùng một lúc.
Nhà kho phuy dầu nhờn: diện tích 3850 m2, Chứa được trên 250 chủng loại
Dây chuyền đóng rót DMN phuy 209 lít: 100 MT/ca sản xuất.
Dây chuyền đóng rót DMN can nhựa 18 & 25 lít: 3.000 can/ca sản xuất
Dây chuyền đóng rót, bao gói DMN lon hộp 0,5 lít – 4 lít: 12.000 lon/ca.
Lò gia nhiệt: Công suất 800.000 cal/h
Đội xe vận tải từ 0,5T đến 10T, vận chuyển, giao nhận hàng hóa đến khách hàng.
Kho Dầu nhờn Đức Giang - Hà Nội:
Tổng diện tích Kho: 10.000 m2.
Kho Dầu nhờn 152 Nguyễn Khoái - Q.4 - TP. Hồ Chí Minh:
Tổng diện tích Kho: 3.000 m2
2.1.3.4. Đặc điểm hệ thống phân phối các sản phẩm dầu mỡ nhờn
Các Kênh phân phối sản phẩm Dầu mỡ nhờn của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC:
Các kênh phân phối của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC được tổ chức theo hướng năng động, linh hoạt, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ lợi ích giữa các kênh phân phối, tạo động lực cho hệ thống phân phối thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thông qua hệ thống các kênh phân phối rộng khắp cả nước. Công ty CP Hóa dầu Petrolimex - PLC có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu mỡ nhờn rất đa dạng của khách hàng. Các kênh phân phối hiện PLC đang duy trì, bao gồm:
Xuất khẩu trực tiếp: Công ty hiện đang trực tiếp xuất khẩu sản phẩm dầu mỡ nhờn sang các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Đài Loan, HồngKông, Campuchia, Lào, Philippine... Năm 2005, sản lượng dầu mỡ nhờn xuất khẩu chiếm 21% tổng sản lượng dầu mỡ nhờn bán ra của PLC.
Kênh bán hàng trực tiếp: là kênh bán hàng trong đó Công ty CP Hóa dầu Petrolimex trực tiếp bán sản phẩm dầu mỡ nhờn cho các khách hàng tiêu dùng trực tiếp: ngành đường sắt, ngành than, ngành điện, ngành xi măng, ngành mía đường, ngành thép, ngành vận tải biển... Qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, Công ty PLC nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt, phù hợp. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC qua kênh phân phối này chiếm khoảng 16 % tổng sản lượng dầu mỡ nhờn bán ra.
Kênh Tổng đại lý Petrolimex: Các Tổng đại lý Petrolimex là các Công ty Xăng dầu thành viên của Petrolimex trên toàn quốc. Petrolimex có gần 2000 Cửa hàng Bán lẻ Xăng dầu trên toàn quốc, đây là một hệ thống kênh phân phối có lợi thế chuyên biệt nhất của Công ty CP Hóa dầu Petrolimex so với các hãng cạnh tranh khác, giúp cho PLC có khả năng duy trì và mở rộng phát triển thị phần. Sản lượng dầu mỡ nhờn tiêu thụ qua kênh Tổng đại lý Petrolimex đóng góp quan trọng vào tổng sản lượng tiêu thụ của ngành hàng dầu mỡ nhờn trên toàn Công ty.
Kênh Đại lý bán buôn, Đại lý bán lẻ ngoài hệ thống Petrolimex: Đại lý bán buôn, Đại lý bán lẻ dầu mỡ nhờn Công ty CP Hóa dầu Petrolimex PLC là các công ty, các tổ chức, cá nhân không phải là các Công ty thành viên của Petrolimex, có khả năng nhập dầu mỡ nhờn của PLC và tự tổ chức kinh doanh theo kênh phân phối do các đại lý này thiết lập theo định hướng thị trường, cơ chế kinh doanh và sự kiểm soát của PLC. Sự phát triển của kênh phân phối này đã góp phần tăng trưởng mạnh sản lượng bán ra, đặc biệt là nhóm dầu nhờn động cơ xe máy, xe hơi, tạo sức cạnh tranh mới cho sản phẩm dầu mỡ nhờn PLC trên thị trường. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC qua kênh phân phối này chiếm khoảng 12% tổng sản lượng DMN bán ra. Hiện nay, Công ty CP Hóa dầu Petrolimex có hàng trăm Đại lý bán buôn và hàng chục nghìn đại lý bán lẻ (Các cửa hàng bán lẻ, điểm bán phụ tùng và ga-ra Ô-tô xe máy, điểm rửa xe thay dầu mỡ nhờn...) trên toàn quốc.
Sơ đồ 2: Các kênh phân phối Dầu lon hiện nay của công ty PLC
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp
Trạm bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
Các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex
Các đại lý bán lẻ xăng dầu
Điểm rủa xe , thay dầu
CÔNG TY PLC
Đại lý bán buôn ngoài Petrolimex
Tổng đại lý Petrolimex (Các công ty xăng dầu trực thuộc Petrolimex)
Các doanh nghiệp lắp ráp xe máy sử dụng Dầu lon
Người tiêu dùng Dầu lon
cho xe máy
(Nguồn : Công ty PLC)
2.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty
2.1.4.1 Mô hình tổ chức Công ty mẹ : Sơ đồ 3 (trang sau)
SƠ ĐỒ 3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA C.TY HOÁ DẦU PETROLIMEX THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
Đại hội đồng cổ đông C.Ty CP Hoá dầu Petrolimex
Hội đồng quản trị C.Ty
Ban kiểm soát C.Ty
Tổng giám độc C.Ty
Các Phó Tổng giám đốc điều hành
CÁC C.TY CON DO C.TY MẸ GÓP VỐN CHI PHỐI ( TRÊN 50% VỐN)
CÁC C.TY LIÊN KẾT DO C. TY MẸ GÓP VỐN CHI PHỐI (DƯỚI 50% VỐN)
C.TY TNHH HOÁ CHẤT PETROLIMEX
( C.TY MẸ SỞ HỮU 100% VỐN)
C.TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG ( C.TY MẸ SỞ HỮU 100%
PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNGTÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNGTỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KD TỔNG HỢP
PHÒNG ĐẢM BẢO DMN
PHÒNG KD DMN TỔNG ĐẠI LÝ
PHÒNG KD DMN CÔNG NGHIỆP
PHÒNG KD DMN HÀNG HẢI
PHÒNG KD DMN LON HỘP
CHI NHÁNH HOÁ DẦU CẦN THƠ
NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ
NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ
KHO DẦU NHỜN ĐỨC GIANG
CHI NHÁNH HOÁ DẦU SÀI GÒN
CHI NHÁNH HOÁ DẦU ĐÀ NẴNG
CHI NHANH HOÁ DẦU HẢI PHÒNG
2.1.4.2 Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Công ty mẹ:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc .
Tổng Giám đốc: Là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng Giám đốc giúp việc TGĐ và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty PLC :
Phòng Kinh doanh tổng hợp: Giúp TGĐ chỉ đạo và tổ chức thự hiện hoạt động kinh doanh của tất cả các sản phẩm ngoài dầu mỡ nhờ, hoá chất và nhựa đường.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Lon hộp: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn Lon hộp.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Công nghiệp: Giúp cho TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối khách hàng Công nghiệp.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờ Tổng đại lý: Giúp cho TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối Tổng đại lý Petrolimex cả nước.
Phòng Kinh doanh Dầu mỡ nhờn Hàng hải: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn khối khách hàng hàng hải.
Phòng Đảm bảo chất lượng: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác : thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, quản lý các phòng thử nghiệm, quản trị chất lượng sản phẩm và hướng dẫn, đào tạo sử dụng các sản phẩm, giải quyết thắc mắt, khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ...
Phòng Đảm bảo dầu mỡ nhờn: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác xuất, nhập khẩu nguyên vật liêu, sản phẩm dầu mỡ nhờn, các công tác sản xuất, vận tải và các công tác đảm bảo khác.
Phòng Tài chính kế toán: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác tài chính, kế toán của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác về tổ chức bộ máy, cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua - khen thưởng, an toàn lao động, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động, kiểm tra, quản trị hành chính văn phòng ...
Phòng Tổng hợp: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác tổng hợp thông tin, báo cáo, quản lý vốn góp, phát triển doanh nghiệp...
Phòng Kĩ thuật: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các công tác xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuât, quản lý các định mức kĩ thuật, quản lý kĩ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, lũ lụt, và bảo vệ môi trường...
Phòng Công nghệ thông tin: Giúp TGĐ Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc các công tác : tự động hoá, điện tự viễn thông và tin học.
Các đơn vị trực thuộc Công ty PLC:
Các Chi nhánh Hóa dầu: có chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh Dầu mỡ nhờn tại các thị trường được phân công, bao gồm:
Chi nhánh Hóa dầu Hải Phòng - TP Hải Phòng
Chi nhánh Hóa dầu Đà Nẵng - TP Đà Nẵng.
Chi nhánh Hóa dầu Sài Gòn - TP. Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hóa dầu Cần Thơ - TP Cần Thơ.
Các Nhà máy Dầu nhờn: có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, đảm bảo nguồn hàng cho ngành hàng Dầu mỡ nhờn (tiếp nhận, pha chế, tồn chứa bảo quản, xuất cấp, giao nhận, vận chuyển...), các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động và lao động tại các nhà máy, bao gồm:
Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý – TP. Hải Phòng.
Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh.
Kho Dầu nhờn Đức Giang: có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp nhận,chứa, bảo quản, xuất cấp Dầu mỡ nhờn, Dung môi Hóa chất; các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư, công cụ lao động và lao động tại Kho.
2.1.5. Một số kết quả kinh doanh của công ty PLC giai đoạn 2005 – 2008
Sản lượng tiêu thụ và doanh số dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất của Công ty PLC trong giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 3. Sản lượng tiêu thụ theo từng ngành hàng của
Công ty PLC 2004 – 2007
(đơn vị : tấn)
Sản phẩm
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Dầu mỡ nhờn
26.512
34.913
35.256
36.468
38.472
Hoá chất
33.105
33.577
43,125
48.356
50.134
Nhựa đường
59.415
73.329
76.739
80.812
82.481
Tổng
119.086
141.819
145.120
165.624
171.087
( nguồn : công ty PLC )
Bảng 4. Doanh thu theo ngành hàng của
Công ty PLC 2004 – 2007
(đơn vị : triệu đồng)
Sản phẩm
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Dầu mỡ nhờn
474.127
592.422
629.465
818.610
1.131.354
Hoá chất
451.459
526.875
782130
810.666
929.275
Nhựa đường
267.723
312.411
579.429
728.522
909.970
Tổng
1.193.309
1.431.707
1.991.024
2.575.681
2.970.599
( nguồn : công ty PLC )
Nhận xét : Bảng 3 và Bảng 4 cho thấy sản lượng và doanh số các ngành hàng : Dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hoá chất của Công ty PLC đều tăng qua các năm, đặc biệt là ngành hàng Dầu mỡ nhờn. Sự phát triển ngành hàng Dầu mỡ nhờn tạo điều kiện thuận lợi để Công ty PLC có nguồn lực thực hiện các chính sách phát triển hoạt động kinh doanh Dầu Lon.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh chủ yếu của Công ty PLC từ năm 2005 đến năm 2008
(đơn vị : triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1
Doanh thu bán hàng
1.431.857
1.991.024
2.575.681
2.970.599
2
Giá vốn hàng bán
1.241.356
1.753.023
2.277.790
2.600.168
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
190.501
237.739
297.891
370.431
4
Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính
2.066
4.499
11.191
27.802
5
Chi phí từ hoạt động đầu tư tài chính
20.781
40.991
45.624
123.382
6
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
143.736
162.677
205.760
210.186
7
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
28.050
38.569
57.698
64.665
(Nguồn : Công ty PLC)
Nhận thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty PLC tăng đều qua các năm từ 2005-2008. Điều này chứng tỏ công ty PLC hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Biểu đồ 1. Doanh thu Công ty PLC giai đoạn 2005-2008
Năm 2005, doanh thu bán hàng của Công ty PLC đạt 1.431.857 triệu đồng. Năm 2006, doanh thu bán hàng của công ty tăng 559.167 triệu đồng, bằng 139,05% năm 2005.
Năm 2007, doanh thu bán hàng của Công ty đạt 2.575.681 triệu đồng, vướt doanh thu năm 2006 là 29,36%.
Năm 2008, doanh thu bán hàng của Công ty đạt 2.970.599 triệu đồng, tăng 15,33%.
Ta thấy rằng, từ năm 2005-2008, thị trường có sự biến động lớn và sự cạnh tranh gay gắt, Công ty PLC vẫn duy trì và phát triển bền vững, doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm. Năm 2008, công ty đạt doanh số bán hàng cao nhất từ trước tới nay: 2.970.599 triệu đồng.
Biểu đồ 2. Lợi nhuận của Công ty PLC giai đoạn 2004 – 2008
Năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty PLC là 38.569 triệu đồng, tăng 37,49% so với năm 2005 (28.050 tỷ đồng).
Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty là 57.698 triệu đồng, tăng 49,6 so với năm 2006, gấp đôi lợi nhuận năm 2005.
Năm 2008, lợi nhuận Công ty đạt được là 64.665 triệu đồng, tăng 12,07% so với năm 2007.
Để thấy rõ hơn mức độ tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty PLC giai đoạn 2005-2008, ta có bảng so sánh sau :
Bảng 6. Tốc độ tăng doanh thu - lợi nhuận của Công ty PLC giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu
2006/2005
2007/2006
2008/2007
triệu đồng
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
Doanh thu
559.167
39,05
584.657
29,36
394.981
15,33
Lợi nhuận
38.569
37,49
57.698
49,6
64.665
12,07
Bảng 6 cho ta thấy trong giai đoạn 2005-2008, năm 2006 là năm Công ty đạt tốc độ tăng doanh thu (29,36%) và tốc độ tăng lợi nhuận (49,6%) là lớn nhất. Do nền kinh tế có sự suy giảm vào năm 2008, đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty, giá cả tăng, chi phí kinh doanh cũng tăng. Điều này là cho doanh thu và lợi nhuận của công ty PLC mặc dù có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu chỉ đạt 15,33%, tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 12,07%, không cao bằng năm 2006 và là năm có tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận thấp nhất trong giai đoạn 2005-2008.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DMN LON HỘP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX
2.2.1. Phân tích nguồn lực công ty
2.2.1.1. Về vốn kinh doanh
PLC có vốn điều lệ là 150 tỷ hoạt động trên 3 lĩnh vực chính: Nhựa đường, dầu nhờn và Hóa chất.
Về cơ sở vật chất: PLC có cơ sở vật chất tốt hàng đầu Việt Nam về ngành Hóa dầu.
Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex có 02 kho Hóa chất đầu mối với tổng sức chứa khoảng 16.000 m3, được đặt tại Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh, có bến cảng tiếp nhận thuận tiện, sử dụng công nghệ nhập, xuất hiện đại, có đội xe bồn INOX chuyên dụng, có ISO tank dung tích 1-5 m3 để giao, nhận các mặt hàng HC đến tận kho khách hàng.
2.2.1.2. Nguồn lực về lao động
a) Tổng số lao động
Lao động bình quân: 560 người ( năm 2008 )
Trong đó:
Công ty CP Hoá dầu Petrolimex: 323 người
Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex: 160 người
Công ty TNHH Hoá chất Petrolimex: 77 người
b) Cơ cấu lao động
* Theo trình độ ( số lao động cuối kì 31/12/2008 )
-Trên Đại học : 16 người
- Đại học : 136 người
- Cao đẳng, trung cấp : 34 người
- Công nhân kĩ thuật : 130 người
* Theo hợp đồng lao động
- TGĐ Công ty PLC, Giám đốc Công ty YNHH NĐ & Giám đốc Công ty TNHH HC thuộc đối tượng không phải kí kết hợ đồng: 03 người.
- Lao động ký kết hợp đồng không xác định thời hạn: 316 người
- Lao động kí kết h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1885.doc