PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHÈ PHÚ HÀ 1
1. Khái quát chung về công ty TNHH chè phú hà. 2
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH chè Phú Hà. 2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.3. Chức năng 3
1.4. cơ cấu tổ chức. 4
1.4.1.Tổ chức ban lãnh đạo : 5
1.4.2.Tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty. 5
2. Các đặc điểm chính về hoạt động tiêu thụ của Công ty. 7
2.1. Mục tiêu hoạt động tiêu thụ. 7
2.2.Mô hình tổ chức thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH chè Phú Hà. 9
2.3. Chương trình tiêu thụ sản phẩm hiện tại của Công ty TNHH chè Phú Hà. 10
2.3.1. Căn cứ xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà. 10
2.3.2. Phương pháp xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà. 10
2.3.3. Quy trình xây dựng chương trình tiêu thụ của Công ty TNHH chè Phú Hà. 11
2.3.3.1. Nghiên cứu thị trường. 13
2.3.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu. 14
2.3.3.3. Xác định mục tiêu của chương trình tiêu thụ sản phẩm. 16
2.3.3.4. Xây dựng chương trình tiêu thụ sản phẩm. 17
Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây. 25
1. Kết quả hoạt động kinh doanh. 25
2. Tình hình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH chè Phú Hà: 30
2.1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: 30
2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch 31
2.1.2Thời điểm lập kế hoạch 31
2.1.3 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006. 32
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây 33
2.2.1 Kết quả tiêu thụ theo sản lượng giai đoạn từ 2002-2006 34
2.2.2 Kết quả doanh thu tiêu thụ trong giai đoạn 2002-2006 37
2.2.3. So sánh tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty năm 2006 41
2.2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2006. 41
2.2.3.2 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu tiêu thụ và giá bán sản phẩm tại công ty. 42
3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tình hình tiêu thụ và chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. 43
3.1 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch. 45
3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ đến sự tăng giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch 47
3.3 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến tình hình tăng giảm doanh thu tiêu thụ thực tế so với kế hoạch. 49
4. Nhận xét chung về việc tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH chè Phú Hà 51
4.1 Về phương thức tiêu thụ 51
4.2 Về kết quả hoạt động tiêu thụ trong những năm qua 52
5. Những thành tích đạt được và tồn tại cần khắc phục trong công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH chè Phú Hà. 52
5.1 Những thành tích đạt được 52
5.2 Những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới của công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 53
Phần III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH chè Phú Hà. 54
3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng: 54
3.2. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất,hạ giá thành tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường 57
3.3 Xây dựng uy tín của công ty 60
KẾT LUẬN 65
70 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH chè Phú Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được phân phối qua kênh phân phối hai cấp( gồm đại lý và các cửa hang bán lẻ) và dễ dàng đến được tay người tiêu dung. Tại các thành phố lớn Công ty TNHH chè Phú Hà chỉ có một vài đại lý lớn để phân phối sản phẩm. Đây cũng là một nhược điểm mà sane phẩm của công ty khó đến tay được người tiêu dung.
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Đối với thị trường xuất khẩu, Công ty TNHH chè Phú Hà gặp khó khăn trong việc tiến hành chính sách xúc tiến truyền thông vì gặp trở ngại về không gian cũng như sự khác biệt về văn hoá. Nhân biết được những khó khăn trên công ty đã tích cực tham gia vào các hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm tìm kiếm bạn hang. Tuy nhiên thị trường thế giới còn ít biết đến sản phẩm của Công ty TNHH chè Phú Hà do các kênh thông tin xúc tiến thương mại của Công ty TNHH chè Phú Hà còn yếu, không gây được sự chú ý cho người mua. Nhất là việc quảng bá thương hiệu sản phẩm chè của Công ty TNHH chè Phú Hà còn rất hạn chế dẫn đến việc người tiêu dung nước ngoài không biết đên chè Việt Nam mà chỉ có các nhà trung gian nhập khẩu.
Còn ở thị trường trong nước, chính sách xúc tiến thương mại của Công ty TNHH chè Phú Hà hầu như không cạnh tranh được với các hang như Lipton, Dilmah, Qualitiea. Hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu tại thị trường trong nước còn rất yếu, không tạo ra hình ảnh nổi bật khó thu hút được sự chú ý của người tiêu dung. Các hình thức quảng bá tại thị trường còn khá nghèo nàn, hầu như không đầu tư vào việc quảng bá rộng rãi, hình thức chủ yếu là tham gia hội trợ và đăng quảng cáo trên các báo chuyên ngành cùng với trưng bầy sản phẩm tại các điểm như: Trụ sở công ty, Hiệp hội chè Việt Nam. Còn lại các hoạt động xúc tiến khác như xúc tiến bán, khuyến mại, quan hệ công chúng thì gần như không có. Vì thế người mau nội địa cũng ít biết đến sản phẩm của Công ty TNHH chè Phú Hà. Sản phẩm của công ty tiêu dung trong nước thường dung với mục đích tặng phẩm, quà biếu chứ ít dung trong sinh hoạt hang ngày do sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở chế biến chè nhỏ, chè đóng gói theo cân với giá thấp. Người Việt Nam xưa nay vẫn quen dung chè này mặc dù không biết rõ chất lượng, tiêu chuẩn của sản phẩm dạng này. Vì thế muốn chiếm lĩnh thị trường trong nước Công ty TNHH chè Phú Hà cần có chính sách xúc tiến hỗn hợp nhằm nâng cao nhận thức về văn hoá trà Việt Nam, khơi dậy ý thức về chất lượng sản phẩm đảm bảo sức khoẻ cho con người đồng thời thông qua các chiến dịch xúc tiến này khẳng định chất lượng nổi trội của sản phẩm chè do công ty sản xuất.
Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chè Phú Hà.
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Sản lượng
Tấn
800
880
600
750
900
1200
Doanh thu
Tr.đ
8000
9680
6000
8250
10800
15600
Giá vốn hàng bán
Tr.đ
7200
7920
5800
7500
9000
10800
Lợi nhuận gộp
Tr.đ
800
1760
200
750
1800
4800
Chi phí bán hàng
Tr.đ
150
160
140
150
165
200
Chi phí quản lý
Tr.đ
200
200
200
200
200
250
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
450
1400
-140
400
1435
4350
thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ
126
392
0
73.8
401.8
1218
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
324
1008
-140
326.2
1033.2
3132
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
* Về mặt sản lượng
Qua bảng thống kê ta thấy sản lượng sản xuất của công ty trong giai đoạn 2001-2006 tăng trưởng tương đối ổn định ( trừ 2003). Điều đó phản ánh tình hình sử dụng máy móc trang thiết bị của công ty ngày càng hiệu quả. Và qua đây cũng thể hiện nỗ lực của công ty trong việc hợp lý hoá sản xuất. Nguyên nhân căn bản là do thị trường có sự tăng trưởng về nhu cầu sản phẩm chè. Riêng 2 năm 2003 và 2006 sản lượng có sự thay đổi đột biến, nguyên nhân là vào năm 2003 thị trường chè quốc tế có sự biến động mạnh, một thị trường xuất khẩu quan trọng ngành chè Việt Nam là thị trường Trung Đông có sự biến động lớn do cuộc chiến tranh Vùng Vịnh lần 2 xảy ra do Mỹ phát động chống IRẮC. Đây là một nguyên nhân khách quan không nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp. Còn vào năm 2006 sản lượng có sự tăng đột biến là do công ty đưa vào 1 dây truyền sản xuất mới hiện đại, mặt khác công ty đã tìm được một đối tác nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra của công ty
*Về doanh thu
Trong giai đoạn 2003 – 2006 doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối ổn định, một mặt nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt khác nó còn thể hiện sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về việc đẩy mạnh tiêu thụ. Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt là do sự tăng trưởng về mặt sản lượng. Nguyên nhân thứ 2 là do giá bán sản phẩm trên thị trường cũng có sự biến động theo chiều hướng tăng. Cụ thể ta xem bảng giá
Bảng giá bán sản phẩm qua các năm
Bảng 2: Giá bán qua các năm
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Giá bán ( ngàn/kg)
10
11
10
11
12
13
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa là các thị trường truyền thống của ngành chè đã dần đi vào quỹ đạo hồi phục và ổn định đặc biệt là tại thị trường Trung Đông đã có sự phát triển trở lại sau chiến tranh IRẮC
* Về giá vốn hàng bán. Đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng giá thành sản xuất phân xưởng nó phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí chung tại phân xưởng qua bảng thống kê ta thấy giá vốn hàng bán cũng tăng qua từng năm (trừ 2003). Nguyên nhân là do các chi phí cấu thành và tổng sản lượng tăng. Trong đó chi phí lương và chí phí nguyên vật liệu tăng nhưng chi phí chung của phân xưởng giảm. Cụ thể được thể hiện trong bảng sau:
Bảng tổng hợp chi phí cấu thành lên giá vốn hàng bán:
Bảng 3: Chi phí cấu thành lên giá vốn
Chỉ tiêu
đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Chi phí nguyên vật liệu
đồng /kg
2000
2100
1800
2000
2200
2300
Chi phí nhân công Trực tiếp
đồng /kg
280
300
200
260
280
320
Chi phí gián tiếp tại phân xưởng
đồng /kg
100
80
75
75
74
70
Chi phí khác (than + điện)
đồng /kg
200
200
220
230
240
260
(Nguồn:Số liệu cung cấp từ Phòng Kinh doanh Của Công ty)
* Chỉ tiều về lợi nhuận
Trong giai đoạn 2001 – 2006 nhìn chung có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối bền vững nó thể hiện sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Riêng năm 2003 công ty không có lợi nhuận (cụ thể bị lỗ 140 triệu).Nguyên nhân là do sự biến động lớn trên thị trường chè dẫn đến sản phẩm gặp phải khó khăn trong khâu tiêu thụ. Đây là một nguyên nhân khách quan nằm ngoài tầm soát của công ty.Nhưng bắt đầu từ năm 2004 thị trường chè đã bắt đầu đi vào ổn định và công ty đã có lợi nhuận trở lại.Cụ thể năm 2004 là 326,2 triệu đồng ,năm 2005 là 1033,2 triệu đồng tăng hơn 3 lần so với năm 2004 tốc độ này vẫn giữ nguyên trong năm 2006.
Từ những chỉ tiêu kinh tế nói trên đã cho chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã đạt được hiệu quả tương đối cao.
Bảng : Các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH chè Phú Hà
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu tài sản
- Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản (%)
47,69
54,16
53,48
- Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản (%)
52,31
45,84
46,52
Cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn(%)
70
52
45
- Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn (%)
30
48
55
Khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
0,92
0,83
0,85
2.2. Khả năng thanh toán nhanh (lần)
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
0,6
0,52
0,48
2.3. Khả năng thanh toán tiền mặt (lần)
(Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
0,3
0,26
0,21
Tỷ xuất sinh lời
3.1. Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%)
1.14
1,52
1,68
3.2.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (%)
0,68
0,77
1,06
3.3.Tỷ xuất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (%)
14,50
18,60
16,21
3.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn điều lệ (%)
16,97
24,25
23,14
Nguồn:: Phòng Kế toán
*Về cơ cấu tài sản của Công ty.
Từ năm 2004 sang năm 2005, cơ cấu tài sản của Công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do công ty đã đầu tư thêm một dây truyền sản xuất mới để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Vì vây, tài sản cố định trong năm 2005 tăng lên dẫn tới tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công ty tăng. Cơ cấu tài sản của Công ty 9 tháng đầu năm 2006 tương đối ổn định so với năm 2005.
*Cơ cấu vốn của Công ty
Trong năm 2004, 70% tài sản của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn vay trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty chiếm một tỷ lệ thấp . Sau khi tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng, cơ cấu vốn có được cải thiện, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên 55% tổng tài sản. với cơ cấu vốn của Công ty hiện nay cho thấy mức độ an toàn tài chính trong hoạt động của Công ty là tương đối cao, mặt khác nó phản ánh rằng Công ty đã khai thác chưa hiệu quả đòn bẩy tài chính.
*Về khả năng thanh toán của Công ty
Nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty cao và biểu hiện tình trạng tương đối cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, đơn vị đang dùng vốn dài hạn để tài trợ cho các hoạt động dài hạn. So với năm 2004, khả năng thanh toán của Công ty năm 2005 giảm sút. Tuy nhiên hệ số an toàn là tương đối cao cho thấy khả năng thanh toán của Công ty cải thiện `là căn cứ đảm bảo cho việc hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
*Về các tỷ suất sinh lời của Công ty
Các tỷ suất sinh lời đều tăng trong giai đoạn 2004-2006 phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả và có xu hướng tăng. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu 9 tháng năm 2006 là 1,68% tăng 47% so với mức 1,14% của năm 2004 trong điều kiện giá bán hàng không hề tăng chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty được quản lí tốt hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản 9 tháng đầu năm 2006 là 1,06% tăng tới 55% so với năm 2004, có thể nói tài sản của Công ty ngày càng được sử dụng hiệu qủa hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu năm 2005 là 18,6% tăng 28% so với năm 2004. 9 tháng đầu năm 2006 tỷ suất này chỉ là 16,21% vì lợi nhuận ở đây chỉ là lợi nhuận của 9 tháng đầu năm 2006. Ngành sản xuất chè có tính thời vụ cao, Với tình hình thị trường như hiện nay, việc Công ty đạt được mức lợi nhuận theo kế hoạch năm 2006 là 1 tỷ tương ứng với tỷ suất lợi nhuận sau thuế /vốn chủ sở hữu là 31,91% là rất khả dĩ.
2. Tình hình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH chè Phú Hà:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ trạng thái hiện vật sang trạng thái tiền tệ là kết thúc một vòng luôn chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tái đầu tư sản xuất mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận rõ tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của công ty lên lãnh đạo công ty TNHH chè Phú Hà rất quan tâm đến hoạt động tiêu thụ. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ và đã đạt được những thành quả nhất định, để thấy rõ hơn thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty ta cần xem xét đánh giá kết quả tiêu thụ theo các tiêu chí khác nhau để tìm ra các nguyên nhân giúp cán bộ lãnh đạo ra các quyết định, giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ tại công ty.
2.1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng, ăn khớp,sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao ,tổ chức sản xuất và tiêu thụ theo kịp với biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và kế haọch tiêu thụ sản phẩm nói riêng là một đòi hỏi tất yếu mà các doanh nghiệp phải tiến hành .
Các kế hoạch mà doanh nghiệp phải lập kế hoạch như:kế hoạch lao động ,tiền lương,kế hoạch về vốn ,kế hoạch sản lượng, đơn gí sản phẩm ,doanh thu tiêu thụ sản phẩm ... để doanh nghiệp có thể chủ động sản xuất và tiêu thụ sản phâm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dựa trên khả năng tiêu thụ thực hiện của doanh nghiệp và căn cứ vào thị trường thông qua việc xử lý thông tin thị trừng băng những phương pháp thích hợp
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải xuất phát từ thị trường ,thị trường là nơi kiểm tra tính khoa học , đúng đắn,sát thực của việc lập kế hoạch .Như vậy đối với việc lập kế hoạch tiêu thụ tại mỗi doanh nghiệp là một việc làm cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi .Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của từng doanh nghiệp còn phải phụ thuộcvào đặc điêm của sản phẩm , của doanh nghiệp...
*Căn cứ và phương pháp lập kế hoạch .
Nhận thấy tầm quan trọng cảu công tác lập kế haọch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở phân tích tình hình , đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty mình công ty gạch ốp lát Hà Nội đã lựa chọn phương pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tương đối phù hợp như sau :
2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch
Để đảm bảo cho kế hoạch được chính xác và khả thi thì việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được thực hiện cho cả năm và có chi tiết cho từng quý ,tháng.Bởi nhu cầu tiêu thụ của công ty có sự biến động theo từng thời kỳ trong năm
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập căn cứ trên các hợp đồng kinh tế được ký kết với các đối tác ,tình hình tiêu thụ hiện tại và dự báo thị trường của các chuyên gia về các xu hướng tiêu dùng .
Đơn giá kế hoạch được xây dựng trên cơ sở giá tiêu thụ năm trước ,giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường
2.1.2Thời điểm lập kế hoạch
Thời điểm công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm là vào tháng 12 của năm báo cáo từng tháng,từng quý do đặc điểm tiêu thụ của từng quý công ty sẽ lập kế hoạch cho quý tiếp theo .
Nhìn chung việc lập kế hoạch là thìch hợp với dặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty ,phương pháp lập kế hoạc tương đối đơn giản và hiệu quả . Để có cái nhìn cụ thể hơn về tính hiệu quả của công tác lập kế haọch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta xem xét kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2006
2.1.3 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006.
Kế hoạch về sản lượng tiêu thụ năm 2006:
Bảng 04: Kế hoạch về sản lượng tiêu thụ năm 2006
Tên sản phẩm
ĐVT
Năm
So sánh
TH 2005
KH 2006
+/-
%
1. Chè đen
Tấn
800
1.000
200
25
1.1 Loại OTD
Tấn
400
500
100
25
1.2 Loại CTC
Tấn
400
500
100
25
2. Chè xanh
Tấn
150
200
50
33
Tổng
Tấn
950
1.200
250
26
(Nguồn: Số liệu cung cấp từ Phòng kinh doanh)
Theo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 250 tấn tương ứng tăng 26%. Đây là một con số khá lớn thể hiện quyết tâm của công ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ trong năm 2006, cụ thể như sau:
- Đối với mặt hàng chè đen: Sản lượng tăng là 200 tấn, tương ứng tăng 25%.
Trong đó:
+ Chè đen loại OTD tăng 100 tấn, tốc độ tăng 25% so với năm 2005.
+ Chè đen loại CTC tăng 100 tấn, tương ứng tăng 25% so với thực hiện năm 2005.
Với mặt hàng chè xanh theo kế hoạch năm 2006 sản lượng tiêu thụ tăng 50 tấn so với tiêu thụ thực hiện năm 2005, tốc độ tăng trưởng 33%.
Kế hoạch doanh thu và giá bán sản phẩm năm 2006.
Bảng số 05: Kế hoạch doanh thu và giá bán sản phẩm năm 2006
Tên sản phẩm
ĐVT
Giá
Doanh thu
So sánh doanh thu
TH 2005
KH 2006
TH 2005
KH 2006
+/-
%
1. Chè đen
NĐ/kg
13
13,5
10.400.000
13.500.000
3.100.000
29,8
1.1 Loại OTD
NĐ/kg
14
14,5
5.600.000
7.250.000
1.650.000
29,4
1.2 Loại CTC
NĐ/kg
12
12,5
4.800.000
6.250.000
1.450.000
30,2
2. Chè xanh
NĐ/kg
20
22
3.000.000
4.400.000
1.400.000
46
Tổng
13.400.000
17.900.000
4.500.000
33,5
(Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Chè Phú Hà)
Theo kế hoạch năm 2006 doanh thu của công ty tăng 4,5 tỷ đồng, tương ứng tăng 33,5% so với năm 2005. Cụ thể như sau:
- Mặt hàng chè đen tăng 3,1 tỷ đồng. Trong đó:
+ Loại chè đen OTD tăng 1,65 tỷ, tương ứng tăng 29,4% so với năm 2005
+ Loại chè đen CTC tăngt 1,45 tỷ, tăng 30,2% so với năm 2005.
- Mặt hàng chè xanh của công ty tăng 1,4 tỷ đồng, tăng gần 50% so với năm 2005.
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH chè Phú Hà trong những năm gần đây
2.2.1 Kết quả tiêu thụ theo sản lượng giai đoạn từ 2002-2006
Bảng 06: Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng chè tại công ty
giai đoạn 2002-2006
Tên sản phẩm
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
1. Chè đen
800
500
600
800
950
1.1 Loại OTD
400
250
300
400
450
1.2 Loại CTC
400
250
300
400
500
2. Chè xanh
80
100
130
150
250
Tổng
880
600
750
980
1.200
(Nguốn: Số liệu cung cấp từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Chè Phú Hà)
Qua bảng tổng hợp ta thấy: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mặt hàng chè đen (bao gồm cả 2 loại chè OTD và CTC) có sự biến động tương đối lớn trong 5 năm vừa qua. Cụ thể như sau:
Năm 2002 sản lượng tiêu thụ của công ty đạt 800 tấn nhưng sang năm 2003 sản lượng tiêu thụ giảm đáng kể chỉ còn 500 tấn tương ứng giảm 37,5%. Bắt đầu sang năm 2004 sản lượng tiêu thụ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi trở lại đạt mức 600 tấn. Năm 2005 sản lượng hồi phục đạt mức của năm 2002 là 800 tấn. Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt mức cao nhất từ trước đến nay 950 tấn. Cụ thể sản lượng tiêu thụ 2 loại chè OTD và CTC như sau:
+ Chè OTD: Năm 2002 sản lượng tiêu thụ đạt 400 tấn chiếm 50% khối lượng tiêu thụ chè đen của công ty là chiếm 45,5% tổng sản lượng tiêu thụ toàn công ty.
Năm 2003 công ty tiêu thụ được 250 tấn giảm so với năm 2002 là 150 tấn tương ứng giảm 37,5%, chiếm 50% khối lượng tiêu thụ chè đen nhưng chỉ còn chiếm 41,6% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty.
Năm 2004 sản lượng tiêu thụ được đạt mức 300 tấn tăng so với năm 2003 là 50 tấn tương ứng tăng 20%, chiếm 50% sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng chè đen và chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ giảm 1,6% so với năm 2003.
Năm 2005 sản lượng chè OTD tiêu thụ được 400 tấn hồi phục bằng với mức năm 2002, tăng so với năm 2004 là 33%, chiếm 40,8 tổng sản lượng chè tiêu thụ của công ty.
Năm 2006 mặt hàng chè đen OTD tiêu thụ được 450 tấn đạt mức cao nhất từ trước đến nay tăng so với năm 2005 là 50 tấn tương ứng tăng 12,5%, chiếm 47,3% sản lượng tiêu thụ chè đen và chiếm 37,5% tổng sản lượng tiêu thụ chè của công ty.
+ Chè đen CTC: Năm 2002 sản lượng tiêu thụ cho mặt hàng chè đen CTC đạt mức 400 tấn chiếm 50% khối lượng chè đen tiêu thụ được của công ty và chiếm 45,5% tổng khối lượng chè tiêu thụ toàn công ty.
Năm 2003 sản lượng tiêu thụ chè CTC lại giảm chỉ còn 250 tấn giảm 150 tấn so với năm 2002, tương ứng giảm 37,5%. Tuy nhiên cơ cấu sản phẩm tiêu thụ vẫn chiếm 50% sản lượng tiêu thụ chè đen các loại nhưng chỉ còn chiếm 41,6% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty.
Năm 2004 sản lượng tiêu thụ chè đen có dấu hiệu phục hồi và đạt 300 tấn tăng so với năm 2003 là 50 tấn tương ứng tăng 20% chiếm 50% cơ cấu sản lượng tiêu thụ chè đen các loại nhưng chỉ còn chiếm 40% tổng sản lượng tiêu thụ được của công ty giảm 1,6% so với năm 2003.
Năm 2005 công ty tiêu thụ được 400 tấn chè đen CTC bằng với mức tiêu thụ của năm 2002 tăng so với năm 2004 là 100 tấn tương ứng tăng 33% chiếm 40,8% tổng sản lượng chè tiêu thụ được của công ty trong năm 2005.
Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt mức cao nhất từ trước đến nay (500tấn) tăng so với năm 2005 là 100 tấn, hay tăng 50% chiếm 52,6% sản lượng tiêu thụ chè đen thực hiện trong năm 2005 và chiếm 41,7% tổng sản lượng tiêu thụ được của toàn công ty.
- Mặt hàng chè xanh: Năm 2002 công ty tiêu thụ được 80 tấn chiếm 9,1 % tổng sản lượng tiêu thụ được của toàn công ty.
Năm 2003 công ty tiêu thụ được 100 tấn chè xanh tăng so với năm 2002 là 20 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt mức 25%/năm, cơ cấu sản lượng tiêu thụ đạt 16,6% trong tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ được của công ty, tăng so với năm 2002 là 6,5%.
Năm 2004 Sản lượng chè xanh tiêu thụ của công ty đạt mức 130 tấn tăng so với năm 2003 là 30 tấn, tương ứng tăng 33,3% và chiếm khoảng 17,3% tổng sản lượng chè tiêu thụ được của toàn công ty, tăng gần 1% so với năm 2003.
Năm 2005 công ty tiêu thụ được 150 tấn chè xanh, tăng so với năm 2004 là 20 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt mức 15,3% và chiếm 15,3% trong cơ cấu tổng sản lượng tiêu thụ của công ty.
Năm 2006 đối với mặt hàng chè xanh công ty tiêu thụ được 250 tấn đạt mức cao nhất từ trước tới nay tăng so với năm 2005 là 100 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt mức rất cao là 66,6%
2.2.2 Kết quả doanh thu tiêu thụ trong giai đoạn 2002-2006
Bảng 07: Doanh thu tiêu thụ của công ty
trong giai đoạn 2002-2006
Tên sản phẩm
Doanh thu (tỷ đồng)
2002
2003
2004
2005
2006
1. Chè đen
10,1
6,55
9,36
10,4
12,73
1.1 Loại OTD
5,2
3,528
5,04
5,6
6,48
1.2 Loại CTC
4,8
3,024
4,32
4,8
6,25
2. Chè xanh
1,07
1,68
2,4
3
5,25
Tổng
11,17
8,23
11,76
13,4
17,98
Qua kết quả tổng hợp ta thấy, mức biến động về doanh thu của công ty là tương đối lớn. Nguyên nhân là do mức biến động về sản lượng lớn. Cụ thể như sau: năm 2002 tổng doanh thu đạt mức 11,17 tỷ đồng, sang năm 2003 chỉ đạt 8,23 tỷ đồng giảm so năm 2002 là 2,94 tỷ đồng, tương ứng giảm 23,6%. Sang đến năm 2004 doanh thu đã phục hồi đạt mức 11,76 tỷ, tăng so với năm 2003 là 3,53 tỷ tương ứng tăng 42,8%. Năm 2005 đạt mức 13,4 tỷ đồng doanh thu tăng so với năm 2004 là 1,64 tỷ đồng tương ứng tăng 13,94%.
Năm 2006 doanh thu của công ty đạt mức 17,98 tỷ đồng tăng 4,58 tỷ đồng, tương ứng tăng 34,2% so với năm 2005. cụ thể doanh thu cho từng mặt hàng như sau:
- Chè đen: Doanh thu năm 2002 đạt mức 16,1 tỷ đồng, năm 2003 giảm chỉ còn 6,55 tỷ tương ứng giảm 3,55 tỷ. Năm 2004 hồi phục đạt mức 9,36 tỷ tăng so với năm 2003 là 2,81 tỷ đồng tương ứng tăng 42,9%. Năm 2005 doanh thu đạt mức 10,4 tỷ tăng 1,01 tỷ đồng hay tăng 11%, sang năm 2006 doanh thu đạt mức 12,3 tỷ đồng tăng so năm 2005 là 2,33 tỷ đồng hay tăng 23,2%. Trong đó:
+ Chè đen OTD: năm 2002 đạt doanh thu 5,2 tỷ đồng sang năm 2003 chỉ đạt 3,528 tỷ đồng giảm so với năm 2002 là 1,675 tỷ đồng tương ứng giảm 32%.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè đen OTD đạt mức 5,04 tỷ đồng gần bằng mức của năm 2002 tăng so với năm 2003 là 1,512 tỷ đồng, tương ứng tăng 42,8%.
Năm 2005 doanh thu tiêu thụ đạt mức 5,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2004 0,56 tỷ đồng hay tăng 11%, chiếm 41,8% tổng doanh thu.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ chè OTD đạt 4,68 tỷ đồng tăng so với năm 2005 là 0,88 tỷ hay tăng 15,7% và chiếm 36% tổng doanh thu toàn công ty.
+ Chè đen CTC: Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt 4,8 tỷ đồng chiếm 47,5% doanh thu tiêu thụ chè đen và chiếm 42,9% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Năm 2003 doanh thu tiêu thụ chè CTC chỉ đạt 3,024 tỷ đồng giảm 1,776 tỷ đồng tương ứng giảm 37%, chiếm 36,74% tổng doanh thu và chiếm 46,16% doanh thu tiêu thụ chè đen.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè CTC đã hồi phục đạt mức 4,32 tỷ đồng gần bằng năm 2002 tăng so với năm 2003 là 1,296 tỷ đồng hay tăng 42,8%, và chiếm 36,73% tổng doanh thu và chiếm 46,15%, doanh thu tiêu thụ chè đen.
Năm 2005 công ty tiêu thụ đạt doanh thu 4,8 tỷ đồng, bằng với mức của năm 2002 tăng so với năm 2004 là 0,48 tỷ đồng tương ứng tăng 11%, chiếm 35,82% tổng doanh thu tiêu thụ toàn công ty chiếm 46,3% doanh thu tiêu thụ mặt hàng chè đen.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ đạt mức kỷ lục từ trước tới nay là 6,25tỷ đồng tăng so với năm 2005 là 1,45 tỷ đồng tương ứng tăng 30,2% và chiếm 49,09%, doanh thu tiêu thụ chè đen chiếm 36,76% doanh thu tiêu thụ toàn công ty.
- Chè xanh: Năm 2002 doanh thu tiêu thụ đạt mức 1,07 tỷ đồng chiếm 9,57% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Năm 2003 doanh thu chè xanh đạt 1,68 tỷ đồng tăng so với năm 2002 là 0,61 tỷ đồng hay tăng 57%, và chiếm tới 20,41% doanh thu của công ty.
Năm 2004 doanh thu tiêu thụ chè xanh của công ty đạt mức 2,4 tỷ đồng tăng so với năm 2003 là 6,72% tương ứng tăng 42,85% và chiếm 20,4% trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Năm 2005 doanh thu tiêu thụ chè xanh đạt mức 3 tỷ đồng, tăng so với năm 2004 là 0,6% hay tăng 25% và chiếm 22,38%, trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty, tăng so với năm 2004 là gần 2%.
Năm 2006 doanh thu tiêu thụ chè xanh của công ty đạt mức kỷ lục từ trước tới nay, đạt 5,25 tỷ đồng tăng so với năm 2005 là 2,25 tỷ đồng hay tăng 75% chiếm 29,11% tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
2.2.3. So sánh tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty năm 2006
2.2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2006.
Bảng 08: Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2006.
Tên sản phẩm
Sản lượng (tấn)
So sánh
KH 2006
TH 2006
+/-
%
1. Chè đen
1.000
950
-50
-5
1.1 Loại OTD
500
450
-50
-10
1.2 Loại CTC
500
500
0
0
2. Chè xanh
200
250
+50
25
Tổng
1.200
1.200
0
0
(Nguồn: Số liệu cung cấp từ Phòng kinh doanh Công ty TNHH Chè Phú Hà).
Qua bảng tổng hợp trên ta thấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5434.doc