DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ 3
1. Các khái niệm chung 3
1.1. Khái niệm thương mại 3
1.2. Khái niệm thương mại quốc tế 3
1.3. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 4
1.4. Khái niệm thị trường và thị trường xuất khẩu 5
2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 6
2.1. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa 6
2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 6
2.3. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản. 8
3. Xuất khẩu thủy sản đối với các tỉnh ven biển Nam Bộ 10
3.1. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa 10
3.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủy sản đối với chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam 12
3.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong việc phát triển kinh tế địa phương 15
3.4. Điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh ven biển Nam Bộ trong xuất khẩu thủy sản 16
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản 18
4.1. Nhân tố khách quan 18
4.2. Nhân tố chủ quan 22
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ 25
1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ 25
1.1. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua 25
1.2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ 28
2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ 37
2.1. Những đánh giá về việc khai thác và NTTS 37
2.2. Đánh giá năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ 38
2.3. Đánh giá về công tác phát triển thị trường xuất khẩu 39
2.4. Đánh giá về công tác đảm bảo VSATTP trong nuôi trồng, khai thác, chế biến xuất khẩu thủy sản 40
3. Những bài học kinh nghiệm về xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ. 41
PHẦN III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ 43
1. Một số định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ 43
1.1. Sản xuất sản phẩm thủy sản cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu 43
1.2. Về thị trường xuất khẩu thủy sản 43
1.3. Tăng năng suất lao động trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu. 44
1.4. Một số định hướng cụ thể để thúc đẩy phát triển xuất khẩu thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ như sau: 44
2. Kiến nghị một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ. 47
2.1. Nhóm giải pháp nguyên liệu 47
2.2. Nhóm giải pháp về VSATTP thủy sản 50
2.3. Nhóm giải pháp về thị trường 52
2.4. Nhóm giải pháp về chế biến thủy sản. 54
KẾT LUẬN 55
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu các nghề trên địa bàn, khai thác hải sản là nghề truyền thống và chiếm tỷ lệ lao động nhiều nhất.
Chính vì nghề thủy sản phát triển khá sớm nên ở đây đã hình thành những mô hình HTX, hộ nuôi thủy sản và tổ, đội khai thác hải sản có tổ chức khá chặt chẽ. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển khai thác chế biến xuất khẩu hàng thủy sản do ngành thủy sản được chú trọng.
4.1.6. Nhân tố khác
Các nhân tố khác được đề cập ở đây như là các nhân tố về chiến tranh, sự thay đổi nhu cầu thị trường.
Chiến tranh hay những bất ổn về chính trị, sự suy thoái về kinh tế của một số quốc gia đang là bạn hàng của nước ta trong lĩnh vực thủy sản đã làm giảm giá trị xuất khẩu thủy sản vào thị trường này, tức là làm giảm kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản.
Nhân tố thứ hai là sự thay đổi nhu cầu thị trường. Hiện các nước nhập khẩu thủy sản chủ yếu của nước ta là những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nước thuộc khu vực Châu Âu (EU). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của các tổ chức kinh tế thế giới, nhu cầu thủy sản ở các nước phát triển sẽ giảm một lượng đáng kể trong thời gian tới. Đồng thời nhu cầu thủy sản lại tăng lên một lượng tương đối nhỏ ở các nước đang phát triển.
4.2. Nhân tố chủ quan
4.2.1. Nhân tố con người
Bên cạnh những nhân tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vật tư, tiền vốn, công nghê, nhân tố quản trị nhân tố con người được coi là quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới sự thành bại của tổ chức. Trong hoạt động xuất khẩu, từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tạo nguồn hàng, giao dịch ký kết hợp đồng đều cần đến chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ của người thực hiện. Và các công việc này nếu được thực hiện bởi những người có trình độ tốt thì hiệu quả mang lại sẽ rất cao.
Ước tính của Bộ Thủy sản Việt Nam, số lượng hiện đang phục vụ trong ngành thủy sản là trên 4 triệu người. Trong khai thác hải sản có khoảng 550 nghìn người, trong NTTS có khoảng 850 nghìn người, trong chế biến thủy sản có khoảng 120 nghìn người và trong lao động thương mại, hậu cần, dịch vụ, cơ khí sửa chữa có khoảng 2500 người. Đồng thời lao động trong ngành thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ chiếm khoảng 1/4 của cả nước.
Như vậy nhìn chung lực lượng lao động làm trong ngành thủy sản là khá lớn. Tỷ lệ lao động trẻ dưới 45 tuổi là khá cao, chiếm tới 93%. Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, thạo nghề, có kinh nghiệm tương đối khá, khả năng tiếp thu kiến thức thủy sản và kiến thức công nghệ kỹ thuật tốt.
Tuy nhiên rất nhiều nơi còn nuôi trồng, đánh bắt thủy sản còn theo kiểu tập quán, nhỏ lẻ, hộ gia đình cho nên rất khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu để phục vụ xuất khẩu.
4.2.2. Nhóm nhân tố về vật chất kỹ thuật, tài chính.
Để có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh, đồng thời nắm bắt được cơ hội thì cần thiết phải có yếu tố tiền vốn. Nếu lượng vốn dồi dào, doanh nghiệp sẽ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch, mục tiêu kinh doanh như đã định. Nguồn vốn giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng,.. đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác hơn, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu tốt hơn.
Hệ thống tàu thuyền phục vụ cho khai thác đánh bắt thủy sản hiện nay đã được trang bị một cách tương đối. Cả nước ta có trên 6258 chiếc tàu khai thác xa bờ với tổng công suất trên 1 triệu CV, và khu vực các tỉnh ven biển Nam bộ chiếm tới 2/5. Điều này là một phần nguyên nhân khiến cho khai thác thủy hải sản ở khu vực này phát triển đồng thời giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản cũng rất cao.
Cơ sở hậu cần dịch vụ cho khai thác thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ những năm gần đây đã có những bước phát triển nhanh chóng, đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển thủy sản trong giai đoạn hiện nay. Việc hình thành và xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần diễn ra trên 3 lĩnh vực cơ bản như: Cơ khí đóng sửa chữa tàu thuyền; cảng cá, bến cá và dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm, thông tin liên lạc.
4.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về bộ máy quản lý, trình độ tổ chức lãnh đạo
“Một người biết lo bằng kho người biết làm” – đây là câu châm ngôn nói về tầm quan trọng của quản trị. C.Mac đã nói: “Không cần mua sắm thêm thiết bị công nghệ, chỉ cần tổ chức sắp xếp lại lao động thì năng suất lao động cũng có thể tăng lên”. Một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tốt mọi nguồn lực của tổ chức, nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt động.
PHẦN II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ
1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ
1.1. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
Đánh dấu một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO), xuất khẩu Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc. Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2007 ước đạt 48 tỷ USD, tương đương 67,4 % GDP, tăng 20,5% so với năm 2006. Năm 2007 có tới 12 mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước như: Gạo; Cà phê; hạt điều; hạt tiêu; hàng thủy sản; dệt may Số mặt hàng có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 7 mặt hàng. Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chỉ tăng thêm 1 mặt hàng so với năm 2006 đó là mặt hàng dây điện và cáp điện được đứng vào “Câu lạc bộ xuất khẩu 1 tỷ USD”. Trong đó thủy sản đứng thứ 4 với 3,8 tỷ USD.
Như vậy mặc dầu trong năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa chưa có sự đột phá nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao, đạt 20,5%, vượt kế hoạch đề ra là 17,4%. Thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU. Vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản – một nhóm hàng có nhiều tiềm năng của Việt Nam, thực sự đã và sẽ mang lại hiệu quả to lớn không chỉ về kinh tế mà còn có tác dụng cả về xã hội.
Ngay từ năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, thủy sản đã được xếp vào danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, và từ đó đến nay, ngành thủy sản vẫn tiếp tục giữ được vị thế quan trọng của mình, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng với tốc độ trung bình 9.8%.
Từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mặc dù phải đối mặt với những cuộc điều tra chống bán phá giá và các vụ kiện về VSATTP thủy sản nhưng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn không ngừng gia tăng. Chỉ có năm 2004, tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu dưới 10%, còn lại tốc độ tăng trưởng các năm đều 2 con số.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các thời kỳ.
Năm
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng trưởng
2000
1475
___
2001
1777
20.47%
2002
2000
12.55%
2003
2217
10.85%
2004
2401
8.3%
2005
2828
17.78%
2006
3264
15.42%
2007
3800
16.42%
Nguồn: Trang thông tin điện tử Bộ Thủy sản Việt Nam (2007)
Năm 2007 được xem là năm thành công trong xuất khẩu thủy sản của nước ta. Thị trường xuất khẩu chính gồm: Nhật Bản với kim ngạch chiếm 25% nhưng về tốc độ tăng thì đang chậm lại và đang đứng trước nguy cơ lệnh cấm nhập khẩu tôm của Việt Nam vào thị trường này. Các nước EU chiếm 21,7% nhưng tốc độ tăng trưởng đã đạt gần 69%. Thị trường Hoa Kỳ cũng chiếm trên 20% nhưng tốc độ tăng chỉ ở mức 7%. Thị trường Hàn Quốc chiếm hơn 6%, có tốc độ tăng trưởng tới 29% và đặc biệt là thị trường Nga đạt tốc độ tăng trưởng lên tới gấp 2,7 lần so với năm 2006, chiếm thị phần đáng kể.
Đạt được thành công này, góp phần đáng kể là việc tăng sản lượng NTTS và đánh bắt hải sản.
Bảng 2.2 Kết quả khai thác hải sản hàng năm của nước ta.
Năm
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
Sản lượng khai thác hải sản (tấn)
Tỷ trọng %
2000
2003000
1280590
66.37
2001
2226900
1347800
60.52
2002
2410900
1380108
57.24
2003
2536361
1426223
56.23
2004
3073600
1923000
62.56
2005
3247000
1995000
61.44
2006
3695900
2001700
54.16
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
Như vậy sản lượng khai thác tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế biến thủy sản đặc biệt là chế biến xuất khẩu. Sản lượng khai thác hải sản luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng thủy sản. Thường xuyên chiếm trên 60% tổng sản lượng khai thác của cả nước.
Tuy nhiên, điều này, trong giai đoạn tới cần được chấn chỉnh lại do yêu cầu về tăng sản lượng khai thác không thể bằng tăng tổng sản lượng. Tức cần tăng tỷ lệ lượng NTTS do phải bảo vệ nguồn lợi tự nhiên.
Bảng 2.3 Kết quả nuôi trồng thủy sản hàng năm của nước ta.
Năm
Tổng sản lượng thủy sản (tấn)
Sản lượng nuôi (tấn)
Tỷ trọng (%)
Diện tích mặt nước NTTS (ha)
2000
2003000
7231100
36.10
652000
2001
2226900
879100
39.47
887500
2002
2410900
976100
40.48
955000
2003
2536361
1110138
43.76
1000000
2004
3073600
1150100
37.41
1000000
2005
3247000
1437000
44.25
1008200
2006
3695900
1694300
45.84
1012300
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
1.2. Thực trạng nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ
1.2.1. Về giá trị sản xuất thủy sản
Trong thời gian vừa qua, việc phát triển thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đã được đầu tư, chú trọng đúng mức, chính vì thế giá trị sản xuất thủy sản ở khu vực này không ngừng tăng lên.
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất thủy sản phân theo địa phương
( theo giá so sánh 1994)
Đơn vị: tỷ đồng.
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
21777.4
25359.7
27600.2
30602.3
34438.9
38726.9
41711.2
Đồng bằng sông Hồng
1501.8
1665.9
1894.8
2110.5
2325.1
2538.8
2762.7
Đông Bắc
365.3
411.9
513.4
572.1
673.9
708.7
732.5
Tây Bắc
32.3
37.6
45.4
48.4
55.6
61.1
63.6
Bắc Trung Bộ
1260.7
1395.2
1606.3
1818.5
1920.4
2064.1
2188.9
Duyên hải Nam Trung Bộ
2842.7
3049.0
3245.7
3387.2
3516.5
3731.8
3859.0
Tây Nguyên
81.8
80.7
103.5
109.2
107.0
115.9
127.7
Đông Nam Bộ
2553.6
2934.5
3136.4
3527.3
3965.8
4082.0
4247.8
Đồng bằng sông Cửu Long
13139.3
15784.9
17054.5
19029.1
21874.6
25424.4
27729.0
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
13156.6
15954.6
17150.2
19175.4
21852.0
24573.2
26240.4
Tỷ lệ so với cả nước (%)
60.4
62.9
62.14
62.66
63.45
63.45
62.91
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
20.86
21.27
7.49
11.81
13.96
12.45
6.78
Bến Tre
1326.7
1414.5
1389.4
1247.7
1501.3
1812.7
1791.2
Bà Rịa-Vũng Tàu
864.7
942.3
1089.4
1207.6
1440.3
1571.4
1559.3
Ninh Thuận
301.6
388.1
393.1
407.9
444.8
471.2
537.6
Kiên Giang
2247.2
2558.9
2767.3
3091.0
3462.6
3906.9
4211.2
Sóc Trăng
898.1
1026.8
1150.9
1362.6
1704.1
2467.2
2962.1
Bạc Liêu
1396.9
2203.7
2647.1
3325.5
4032.1
3904.7
3919.7
Cà Mau
3230.9
4156.5
4231.2
4480.5
4826.7
5525.6
6083.8
Trà Vinh
893.3
1018.7
1155.2
1388.5
1573.5
1923.5
2093.4
TP. Hồ Chí Minh
317.7
427.2
463.1
549.9
569.4
584.5
645.8
Bình Thuận
875.9
965.0
936.9
1036.1
1114.1
1066.8
1078.3
Tiền Giang
803.6
852.9
926.6
1078.1
1183.1
1338.7
1358.0
Nguồn: Tạp chí thủy sản – Bộ Thủy sản Việt Nam (2006)
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy, giá trị sản xuất thủy sản của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng trung bình của giai đoạn 2000 – 2006 là 16.57%, một con số khá cao. Trong đó có những năm như 2000 và 2001, tốc độ tăng trên 20%. Đồng thời giá trị sản xuất thủy sản khu vực này luôn chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất thủy sản của cả nước,chủ yếu là chiếm trên 62%. Trong đó Cà Mau luôn là tỉnh có đóng góp lớn nhất vào tổng giá trị sản xuất thủy sản khu vực và cả nước. Tiếp đến là Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng.
1.2.2. Về sản lượng khai thác thủy sản
Bảng 2.5 Sản lượng thủy sản khai thác phân theo địa phương.
Đơn vị: Tấn
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
1660904
1724758
1802599
1856105
1939992
1987934
2001656
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
963639
992527
1033913
1075441
1147566
1164665
1174231
Tỷ trọng so với cả nước (%)
58.02
57.55
57.36
57.94
59.15
58.59
58.66
Tốc độ tăng trưởng (%)
3.00
4.17
4.02
6.71
1.49
0.82
Bà Rịa-Vũng Tàu
66025
66545
63644
62950
71751
74039
75342
Bạc Liêu
128681
137253
160127
165707
190540
203982
205866
Bến Tre
28650
29105
30500
32200
36200
44800
46500
Bình Thuận
239218
256200
271255
286000
295500
305565
311618
Cà Mau
34067
33200
32698
32570
31395
29235
30370
Kiên Giang
56999
55220
67958
65798
68493
62034
61250
Ninh Thuận
124697
127054
121313
131013
138009
134173
138500
Sóc Trăng
65072
65468
65357
63896
68255
65477
57005
Tiền Giang
22618
25612
19203
25676
23321
21473
21346
TP. Hồ Chí Minh
128451
128465
131719
138516
152867
148941
151279
Trà Vinh
69161
68405
70139
71115
71235
74946
75155
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kinh tế các tỉnh qua các thời kỳ.
Từ số liệu thực tế cho thấy khu vực biển Nam Bộ là ngư trường lớn nhất của Việt Nam. Trữ lượng thủy sản ở khu vực này là khá lớn. Đồng thời sản lượng khai thác hải sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ luôn chiếm trên 57% cả nước. Tuy nhiên tốc độ tăng sản lượng khai thác là không cao. Năm có tốc độ tăng lớn nhất là 2004 với chỉ 6,71%. Và năm gần đây nhất là năm 2006, tốc độ tăng chỉ đạt 0.82%.
Điều này nói lên một phần thực trạng của nghề khai thác hải sản ở Việt Nam, đó là năng lực đánh bắt hải sản nhất là hải sản xa bờ còn rất yếu. Trình độ công nghệ trong khai thác hải sản như việc trang bị tàu cá, các thiết bị đánh bắt đồng thời các dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển với tốc độ chậm, không đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng khai thác nhằm tăng sản lượng chế biến xuất khẩu khi thị trường đang có xu hướng tăng nhu cầu về mặt hàng thủy sản.
1.2.3. Về sản lượng nuôi trồng thủy sản
Bảng 2.6 Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương.
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
CẢ NƯỚC
589595
709891
844810
1003095
1202486
1477981
1694271
Các tỉnh ven biển Nam Bộ
246189
325861
371015
427558
489227
606726
682459
Tỷ trọng so với cả nước (%)
41.76
45.90
43.92
42.62
40.68
41.05
40.28
Tốc độ tăng trưởng (%)
32.09
32.36
13.86
15.24
14.42
24.02
12.48
Bà Rịa-Vũng Tàu
28417
37267
40493
46510
54721
61095
67555
Bạc Liêu
50340
61168
70619
66099
58520
63343
66763
Bến Tre
21673
28532
37624
48124
64189
73900
81069
Bình Thuận
9991
18979
14535
20636
25882
48231
66768
Cà Mau
15422
18680
23695
30750
41201
71708
83580
Kiên Giang
22366
37704
48953
72468
92812
110466
119800
Ninh Thuận
73139
87688
88314
92317
98186
120086
139094
Sóc Trăng
1436
2622
3754
4607
8434
10659
9320
Tiền Giang
1898
4048
5345
5329
7552
11190
8750
TP. Hồ Chí Minh
1698
3005
3457
5713
4851
4292
4175
Trà Vinh
19809
26168
34226
35005
32879
31756
35585
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2006)
Phần lớn sản lượng nuôi trồng, khai thác cũng như chế biến xuất khẩu thủy sản ở nước ta là từ sự đóng góp của khu vực ĐBSCL mà chủ yếu là các tỉnh ven biển. Các tỉnh ven biển đóp góp vào sản lượng NTTS của cả nước tới hơn 40% trong những năm qua. Đồng thời sản lượng này luôn tăng với tốc độ cao. Trung bình là 20.64% cả giai đoạn 2000 -2006, trong đó có những năm tăng tới 32.36% (2001) và 32.09% (2000).
Kiên Giang và Ninh Thuận là 2 tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản cao nhất khu vực và cũng là cao nhất cả nước với sản lượng NTTS năm 2006 tương ứng là 119800 tấn và 139094 tấn.
Đứng thứ 3 về sản lượng NTTS là Cà Mau, đây là tỉnh được đánh giá rất cao về tiềm năng phát triển thủy sản xuất khẩu. Hiện nay, ở Cà Mau có khoảng gần 285.000ha nuôi tôm, 180.000ha nuôi kết hợp tôm, cua, cá nước lợ và nước ngọt. Năm 2006, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 315.700 tấn, tăng 13,7%. Tỉnh Cà Mau cũng là tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy hải sản và giá trị xuất khẩu mặt hàng này chiếm một lượng khá lớn trong khu vực ven biển Nam Bộ
Các tỉnh khác cũng đóng góp một phần đáng kể vào sản lượng nuôi trồng của nước ta. Hầu như các tỉnh khu vực này đều có tốc độ tăng sản lượng nuôi trồng vào loại khá cao.
Bảng số liệu cho thấy trong những năm gần đây việc NTTS đã được các tỉnh chú ý quan tâm phát triển. Đây là một chủ trương đúng nhằm đảm bảo nguyên liệu chế biến khi sản lượng khai thác không thể tăng mạnh do hạn chế về nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
Việc NTTS phát triển còn tạo độ ổn định về đầu vào cho chế biến xuất khẩu thủy sản hơn là phát triển khai thác hải sản do sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên ít hơn. Chính vì vậy việc phát triển thủy sản bền vững, ổn định cần phải có chính sách đẩy mạnh hơn nữa NTTS theo chiều rộng và theo cả chiều sâu.
1.2.4. Về mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Bảng 2.7 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hàng thủy sản
Triệu
đô la Mỹ
990.6
1217.0
1354.5
1473.7
1613.4
1830.8
2249.9
2746.1
Tốc độ tăng trưởng (%)
-------
22.85
11.30
8.80
9.48
13.47
22.89
22.05
Trong đó
Tôm đông
"
423.0
567.0
479.5
632.2
726.6
848.0
1242.2
1282.4
Tỷ trọng (%)
42.71
46.59
35.40
42.90
45.04
46.32
46.33
46.7
Tốc độ tăng trưởng (%)
------
34.02
-15.42
31.84
14.93
16.71
46.48
9.32
Cá đông
"
115.5
166.7
226.1
223.6
329.3
407.9
502.2
708.5
Tỷ trọng (%)
11.66
13.70
16.69
15.17
20.41
22.28
23.11
25.80
Tốc độ tăng trưởng (%)
------
44.32
35.65
-1.13
47.29
23.87
23.11
41.08
Mực đông
"
51.46
93.6
56.08
91.3
41.88
49.51
51.11
85.25
Tỷ trọng (%)
5.19
7.69
4.14
6.20
2.60
2.70
3.23
3.11
Tốc độ tăng trưởng (%)
-------
81.90
-40.09
62.84
-54.15
18.24
3.23
66.8
Nguồn: Tạp chí thương mại thủy sản VASEP – Bộ Thủy sản (2000 – 2007)
Ba mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ là Tôm đông, Cá đông và Mực đông. Mặt hàng tôm đông luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu.. Và về mặt tuyệt đối, giá trị tôm xuất khẩu đã tăng lên với con số đáng kể. Trong giai đoạn 2000 – 2007, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không đều, có những năm tăng trưởng âm như năm 2002 với -15.42% và năm tăng trưởng thấp như 2007 với 9.32% tuy nhiên tôm đông lại là mặt hàng đóng góp phần lớn vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản, thường xuyên chiếm từ 35 – 47%.
Mặt hàng xếp thứ 2 là cá đông. Tốc độ tăng trưởng của cá đông xuất khẩu ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng của năm 2007 so với năm 2006 là 41.08% tương đương với 206.3 triệu đô la Mỹ, một con số khá lớn, đóng góp vào 25.8% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành. Tốc độ tăng trưởng trung bình của mặt hàng này giai đoạn 2000 – 2007 là 30.58%. Và kim ngạch xuất khẩu của năm 2007 đã gấp 6.13 lần so với năm 2000.
Tiếp theo là mặt hàng mực đông. Tuy xếp thứ 3 về giá trị kim ngạch xuất khẩu nhưng tỷ trọng của mực đông là khá nhỏ, thường chiếm từ 2 -5% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy sản. Trong mấy năm gần đây, giá trị xuất khẩu của loại hàng này không đều, và chỉ từ năm 2005, mặt hàng này mới được tập trung phát triển.
Chúng ta có thể nhìn nhận một cách toàn diện dựa vào bảng sau:
Bảng 2.8 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ năm 2007.
Mặt hàng
Số lượng (Tấn)
Giá trị (Đô la Mỹ)
Tôm
105,269.6
979,124,764.6
Cá tra, basa
210,077.8
540,127,544.7
Cá
60,716.2
163,915,529.3
Nhuyễn thể chân đầu
51,136.4
162,865,041.3
Mặt hàng khác
39,342.6
140,346,802.7
Tôm chế biến
10,861.7
91,176,958.1
Cá Ngừ
32,854.7
85,858,486.1
Giáp xác khác
11,104.4
78,097,913.1
Cá khô
20,685.3
65,532,137.3
Mực khô
8,842.3
58,343,408.4
Cá chế biến
33,835.2
50,068,876.3
Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
13,746.9
40,546,592.8
Tôm khô
3,374.1
4,310,885.9
Nhuyễn thể khác
434.7
766,869.7
Tôm hùm, tôm mũ ni
9.5
302,559.7
Total
602,291.4
2,461,384,369.9
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2007).
Ngoài ra bảng 2.9 còn cho ta thấy mức tăng giá bán của mặt hàng thủy sản qua các năm với số liệu năm 2000 làm gốc.
Bảng 2.9 Chỉ số giá bán của người sản xuất (2000 = 100%)
Đơn vị: %
2000
2002
2003
2004
2005
2006
Sản phẩm thuỷ sản
100.0
100.4
111.5
118.3
128.2
132.5
Đánh bắt
100.0
100.4
111.5
118.3
129.6
134.9
Nuôi trồng
100.0
100.4
111.5
118.3
126.3
129.2
1.2.5. Về thị trường xuất khẩu
Bảng 2.10 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của các tỉnh ven biển Nam Bộ năm 2006.
Thị trường
Số lượng(tấn)
Tỷ trọng
Giá trị(USD)
Tỷ trọng
Nhật Bản
90,810.71
15.08
617,635,825.2
25.09
EU
161,235.81
26.77
530,329,069.7
21.55
Hoa Kỳ
72,438.21
12.03
486,855,321.3
19.78
Châu Á (không kể Nhật Bản, ASEAN)
129,125.72
21.44
361,954,432.4
14.71
Châu Âu (không kể EU)
54,184.09
9.00
127,694,865.0
5.19
ASEAN
44,196.75
7.34
110,600,245.0
4.49
Châu Đại dương
18,947.76
3.15
97,916,636.6
3.98
Châu Mỹ (không kể Hoa Kỳ)
21,009.10
3.49
91,166,253.4
3.70
Thị trường khác
7,454.61
1.24
30,472,929.1
1.24
Châu Phi
2,889.27
0.48
6,758,792.2
0.27
Total
602,292.03
2,461,384,369.9
Nguồn: Trung tâm tin học thủy sản, Bộ Thủy sản (2006).
Tổng hợp số liệu từ trung tâm tin học Bộ Thủy sản, EU là thị trường nhập khẩu số lượng lớn nhất các mặt hàng thủy sản của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ. Tuy nhiên, về giá trị, nó chỉ xếp thứ 2, với 21.55% sau Nhật Bản.
Nhật Bản được coi là thị trường truyền thống, lớn, ổn định và tăng trưởng khá về nhu cầu đối với hàng thủy sản Việt Nam. Theo số liệu, thì dù chỉ chiếm 15.08% về số lượng nhưng chiếm tới 25% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ, tương đương với gần 618 triệu USD. Dự báo thị trường này sẽ tiếp tục là thị trường chủ đạo của nước ta trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm khoảng trên dưới 0,9% trong tổng số hàng mà Nhật Bản phải nhập từ nước ngoài. Như vậy cho thấy tiềm năng ở thị trường Nhật Bản còn rất lớn.
Thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã có nhiều biện pháp xúc tiến thương mại thúc đẩy quảng bá vào thị trường này, rồi nâng cao chất lượng sản phẩm, thế nhưng kết quả thực tế mang lại vẫn chưa cao do chất lượng sản phẩm xuất khẩu liên tục vi phạm quy định của Nhật Bản nên kim ngạch giảm sút. Yêu cầu về chất lượng hàng hóa tại Nhật là rất cao và khắt khe, đặc biệt là nhóm hàng nông lâm thủy sản, hàng tiêu dùng. Hơn nữa, thị trường Nhật Bản hội tụ rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên để thắng phải xác định tạo được sức cạnh tranh mạnh ở bình diện cạnh tranh hàng hóa, cạnh tranh doanh nghiệp và cả cạnh tranh quốc gia.
Thị trường lớn thứ 3 là thị trường Hoa Kỳ. Với tỷ trọng số lượng hàng thủy sản xuất khẩu là 12,.03% tương đương với gần 72.5 nghìn tấn, đứng thứ tư về lượng nhập khẩu thủy sản nhưng xét về giá trị thì đứng thứ 3 sau Nhật Bản và EU với 19.78%. Tuy nhiên theo đánh giá chính xác con số hiện nay, năm 2007 thì tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ chỉ còn chiếm 14% về giá trị kim ngạch. Đồng thời trong 6 tháng đầu năm 2008, thị trường này đạt mức tăng trưởng âm, về khối lượng là -13.5% và giá trị là -15% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường khác như thị trường khu vực Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Hồng Kong là thị trường cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Ngoài ra các thị trường khu vực khác như Châu Mỹ (đặc biệt là Canada), Châu Phi và Châu Đại Dương trong mấy năm gần đây đã được chú trọng, mức tăng trưởng khá cả về số lượng và giá trị, tuy nhiên so với tiềm năng và quy mô thị trường thủy sản thì sự phát triển này vẫn là chưa tương xứng.
1.2.6. Về các doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
Bảng 2.11 Danh sách 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam năm 2006.
Doanh nghiệp
Khối lượng (tấn)
Giá trị (triệu USD)
Navico
49453
111.071
Agifish Co
19632
55.484
Minh Phu Seafood Corp
11532
131.757
Kim Anh Co., Ltd
11340
83.795
Camimex
8035
89.406
Utxi Co., Ltd
6720
60.249
Minh Hai Jostoco
6307
65.295
Phuong Nam Co
5941
63.249
Fimex Việt Nam
5326
55.699
Viet Foods Co., Ltd
5298
62.371
Tổng cộng
129585
778.375
Nguồn: Tạp chí thương mại thủy sản số 2/2007 – VASEP.
Trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu Việt Nam, tất cả đều là các doanh nghiệp nằm trên địa bàn ĐBSCL. Và 7/10 là thuộc các tỉnh ven biển Nam Bộ.
Đó là các công ty: Minh Phu Seafood Corp, Camimex, Minh Hai Jostoco của Cà Mau; 4 công ty của tỉnh Sóc Trăng là Kim Anh Co.,Ltd, Phuong Nam Co, Utxi Co., Ltd và Fimex Việt Nam. Ba công ty còn lại, 2 là của tỉnh An Giang và Viet Foods Co., Ltd nằm trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Như vậy chúng ta có thể nhận định là việc phát triển xuất khẩu thủy sản đã được các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ quan tâm và có những chính sách hợp lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Hai công ty đứng đầu trong danh sách các doanh nghiệp có khối lượng xuất khẩu lớn nhất thuộc tỉnh An Giang, đứng thứ 3 về khối lượng hàng xuất khẩu là công ty Minh Phu Seafoo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6159.doc