CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG 5
I. Tổng quan về hệ thống cảng hàng hóa . 5
1. Những vấn đề chung về cảng hàng hóa. 5
2. Cơ sở vật chất cảng hàng hóa. 7
3. Ý nghĩa và vai trò của cảng hàng hóa. 10
4. Chức năng của cảng hàng hóa. 11
5. Hoạt động khai thác cảng hàng hóa. 12
6. Phân loại cảng hàng hóa. 13
7. Mô hình quản lí cảng hàng hóa 15
II. Hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam 17
1. Đặc điểm của hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam. 17
2. Vai trò của hệ thống Cảng hàng hóa Việt Nam trong hội nhập kinh tế 18
3. Phân loại cảng hàng hóa Việt Nam 20
III. Hoạt động đầu tư phát triển hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam 20
1. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư phát triển hệ thống cảng hàng hóa 20
2. Quản lí Nhà nước liên quan đến sự phát triển cảng hàng hóa 21
3. Vốn và nguồn vốn cho phát triển cảng hàng hóa Việt Nam 25
4. Nội dung hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa 27
5. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa 29
6. Tình hình đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cảng hàng hóa Việt Nam 30
7. Những vấn đề bất cập liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam 34
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CẢNG HẢI PHÒNG 41
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải Phòng 41
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Cảng Hải Phòng 41
2. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí của Cảng Hải Phòng. 43
3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Cảng 44
4. Bộ máy tổ chức, quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng 45
5. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Cảng. 47
139 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HẢI PHÒNG
Tổng quan về tình hình đầu tư phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của Cảng Hải Phòng
Hoạt động đầu tư phát triển của Cảng Hải Phòng có thể được phân loại thành đầu tư vào tài sản vô hình và đầu tư vào tài sản hữu hình.
Hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình như sau:
+ Hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên cũng như đội ngũ công nhân làm việc cho Cảng. Hàng năm Cảng đều tổ chức những đợt tập huấn nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ nhân lực, đồng thời cũng lựa chọn một số cán bộ có năng lực để đưa ra nước ngoài học tập và rèn luyện, đáp ứng với nhu cầu phát triển của Cảng trong tình hình mới. Tổng số cán bộ, công nhân của Cảng là hơn 5000 người, trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học là 550 người. Lực lượng lao động của Cảng với nhiều ngành nghề khác nhau như công nhân lái các loại cần trục, thuyền viên, công nhân kĩ thuật cơ giới, công nhân bốc xếp, bảo vệ, nhân viên giao nhận kiểm đếm hàng hóa ngoài ra còn có lực lượng y tá bác sĩ chăm sóc sức khỏe cho công nhân.
+ Hoạt động đầu tư marketing quảng bá thương hiệu: nhằm tiếp cận tốt hơn với các đối tượng khách hàng khác nhau, Cảng Hải Phòng đã xây dựng được một website trong đó cung cấp các thông tin cần thiết cho khách hàng cũng như các đối tác muốn tìm hiểu về Cảng. Ngoài ra, Cảng cũng thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên ngành, các buổi gặp gỡ giao lưu với khách hàng để giới thiệu về hoạt động dịch vụ tại cảng.
+ Hoạt động đầu tư nghiên cứu triển khai công nghệ: có thể nói rằng, Cảng Hải Phòng chưa chú trọng lắm tới hoạt động R&D tại doanh nghiệp khi mà công nghệ cũng như dây chuyền thiết bị chủ yếu là mua về từ các nhà thầu trong và ngoài nước. Hoạt động R&D chỉ dừng lại ở khâu thích ứng, triển khai công nghệ tại doanh nghiệp chứ Cảng không tổ chức các phòng ban có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
* Hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình:
Hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình ở Cảng có thể được chia ra làm 2 khoản mục chính:
+ Đầu tư vào máy móc thiết bị: hàng năm, Cảng đều bỏ ra một khoản vốn lớn nhằm mua sắm mới các máy móc phương tiện hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hoạt động này sẽ do phòng Kĩ thuật công nghệ phụ trách, từ khâu lập kế hoạch mua sắm thiết bị cần thiết hàng năm, tới việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp phù hợp nhất, tới việc thẩm định và đưa phương tiện vào trong sản xuất.
+ Đầu tư xây dựng: đây là khoản mục chiếm tỉ trọng vốn lớn nhất trong tổng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển của Cảng Hải Phòng. Hiện nay, Cảng đang triển khai các dự án lớn như dự án cải tạo nâng cấp Cảng Hải Phòng trong đó sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật Bản, dự án khu Cảng tổng hợp Đình Vũ, dự án khu cảng nội địa ICD Lào Cai, dự án khu chuyển tải Bến Gót Lạch Huyện, qua đó tạo điều kiện cho Cảng có thể tiếp nhận được các tàu có trọng tải lớn hơn, có mớ nước sâu hơn, đồng thời bổ sung năng lực chuyển tải để hỗ trợ các vị trí chuyển tải hiện nay, tiết kiệm chi phí khai thác, nạo vét luồng hàng năm
Tình hình huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của Cảng
Để đáp ứng được nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn, hàng năm đón nhận những tàu có trọng tải lớn hơn, có mớ nước sâu hơn và tiếp nhận một khối lượng hàng hóa vận chuyển nhiều hơn, Cảng Hải Phòng hàng năm đều phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, xây dựng các công trình đòi hỏi nguồn vốn lớn như cầu cảng, bến bãi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn. Do tính chất của hoạt động đầu tư phát triển của Cảng Hải Phòng là đòi hỏi một nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan khó có thể lường trước nên Cảng luôn tìm cách khắc phục tình trạng thiếu vốn thông qua việc đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư.
Hiện nay, nguồn vốn đầu tư của Cảng Hải Phòng từ 3 nguồn chủ yếu:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn vay thương mại.
+ Vốn vay ODA.
BẢNG 9: QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỔNG NGUỒN VỐN GIAI ĐOẠN 2006- 2008
STT
Đơn vị
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng nguồn vốn
Tỷ
822.370
1.019.706
1.496.946
2
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
Tỷ
-
197.336
477.240
3
Tốc độ tăng liên hoàn
%
-
24,00%
46,80%
4
Tốc độ tăng định gốc
%
-
24,00%
82,03%
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Như vậy, qua bảng trên, ta có thể nhận thấy có sự tăng trưởng lớn trong quy mô tổng nguồn vốn của Cảng Hải Phòng, từ 822.370 tỷ đồng năm 2006 lên đến 1.496.946 tỷ đồng năm 2008, và tốc độ tăng liên hoàn qua các năm cũng đạt mức cao: năm 2007 tăng 24% so với năm 2006, năm 2008 tăng 46,8 % so với năm 2007.
BẢNG 10: QUY MÔ TỪNG NGUỒN VỐN TRONG TỔNG NGUỒN VỐN CỦA CẢNG HẢI PHÒNG
Đơn vị : tỷ đồng
STT
Nguồn vốn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Nguồn vốn chủ sở hữu
631.147
861.595
912.880
2
Nguồn vốn vay thương mại
24.820
31.403
36.811
3
Nguồn vốn vay ODA
166.402
126.707
547.254
4
Tổng nguồn vốn
822.370
1.019.706
1.496.946
Nguồn: phòng tài chính kế toán
BẢNG 11: TỶ TRỌNG TỪNG NGUỒN VỐN TRONG TỔNG NGUỒN VỐN CỦA CẢNG HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006-2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Nguồn vốn chủ sở hữu
76,75%
84,49%
60,98%
2
Nguồn vốn vay thương mại
3,02%
3,08%
2,46%
3
Nguồn vốn vay ODA
20,23%
12,43%
36,56%
4
Tổng nguồn vốn
100%
100%
100%
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Có thể nhận thấy thông qua 2 bảng trên về quy mô cũng như tỉ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của Cảng Hải Phòng giai đoạn 2006-2008: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng lớn, từ 60% đến 85% tổng nguồn vốn của Cảng, trong khi đó vốn vay ODA sử dụng cho dự án đầu tư nâng cấp Cảng Hải phòng trong khoảng từ 12% cho đến 36% tổng nguồn vốn của Cảng và vốn vay thương mại chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ, 2%-3% của tổng nguồn vốn. Do đó, ta có thể đưa ra kết luận rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng không phụ thuộc nhiều vào bên ngoài mà chủ yếu dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu của Cảng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn sau:
- Thứ nhất là vốn góp: mà cụ thế là vốn Nhà nước. Mặc dù chuyển đổi mô hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty TNHH 1 thành viên tuy nhiên vốn Nhà nước vẫn là nguồn vốn lớn, nắm vai trò chủ đạo trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, giúp Cảng Hải Phòng có thể tránh được sự phụ thuộc vào bên ngoài, nắm vai trò chủ động trong các quyết định đầu tư khai thác của mình.
- Thứ hai là lợi nhuận để lại của Cảng.
- Thứ ba là các quỹ của doanh nghiệp: bao gồm có quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn cho đầu tư XDCB.
Ta có thể nhận thấy rõ hơn về quy mô cũng như tỉ trọng của từng nguồn trong nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua bảng sau:
BẢNG 12: QUY MÔ TỪNG NGUỒN TRONG NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CẢNG HẢI PHÒNG
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn góp của Nhà nước
703.974.138.023
744.367.473.023
744.367.473.023
Lợi nhuận chưa phân phối
21.334.080.640
41.577.773.422
81.805.338.414
Quỹ đầu tư phát triển
38.491.179.075
38.491.179.075
38.491.179.075
Quỹ dự phòng tài chính
24.360.728.692
24.227.078.310
24.248.820.185
Nguồn vốn đầu tư XDCB
22.782.321.676
30.764.945.501
30.764.945.501
Quỹ khen thưởng phúc lợi
50.652.795.514
33.451.853.458
29.604.309.729
Tổng
861.595.243.620
912.880.302.789
949.282.065.927
Nguồn: phòng tài chính kế toán
BẢNG 13: TỶ TRỌNG TỪNG NGUỒN TRONG NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CẢNG HẢI PHÒNG
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn góp của Nhà nước
81,71%
81,54%
78,41%
Lợi nhuận chưa phân phối
2,48%
4,55%
8,62%
Quỹ đầu tư phát triển
4,47%
4,22%
4,05%
Quỹ dự phòng tài chính
2,83%
2,65%
2,55%
Nguồn vốn đầu tư XDCB
2,64%
3,37%
3,24%
Quỹ khen thưởng phúc lợi
5,88%
3,66%
3,12%
Tổng
100%
100%
100%
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Như vậy, có thể nhận thấy rằng quy mô vốn chủ sở hữu của Cảng Hải Phòng qua các năm có sự tăng lên rõ rệt, từ 861,6 tỷ đồng năm 2006 lên 912,8 tỷ đồng năm 2007 và 949,3 tỉ đồng năm 2008. Bên cạnh đó, tỉ trọng của vốn góp của Nhà nước chiếm tỉ trọng lớn từ 78% - 82% trong tổng vốn chủ sở hữu.
+Nguồn vốn vay thương mại: từ các định chế tài chính mà chủ yếu là Ngân hàng Hàng Hải. Nguồn vốn này được sử dụng chủ yếu cho hoạt động mua sắm máy móc, phương tiện thiết bị và được trả hết cả gốc lẫn lãi hàng năm.
Hàng năm, Cảng Hải Phòng vay vốn thương mại trong khoảng từ 25.000 tỷ đồng đến hơn 30.000 tỷ đồng, với tốc độ tăng vốn liên hoàn từ 10-30%. Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng sau:
BẢNG 14: QUY MÔ VỐN VAY THƯƠNG MẠI CỦA
CẢNG HẢI PHÒNG
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn vay thương mại
24.820
31.403
36.811
31.758
Tốc độ tăng liên hoàn
-
26,52%
17,22%
8,19%
Tốc độ tăng định gốc
-
26,52%
48,31%
60,46%
Nguồn: phòng tài chính kế toán
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật Bản: được sử dụng cho dự án cải tạo, nâng cấp Cảng Hải Phòng. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 29/QĐ-TTg ngày 09/01/1999 và số 944/QĐ-TTg ngày 28/9/2000, được thực hiện bằng nguồn vốn vay ODA đặc biệt của JBIC (Nhật bản) thông qua Hiệp định vay vốn số VNVII-1 ký ngày 29/03/2000 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản. Chủ đầu tư của dự án là Bộ Giao thông Vận tải và tổng hạng mức đầu tư đạt 1.772,251 tỷ đồng (tương đương 126 triệu USD).
Tình hình sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của cảng
Hoạt động đầu tư phát triển của cảng xét theo từng nội dung
Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản
Tình hình đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
Trong những năm qua, để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giữ vững được vai trò chủ lực của Cảng hàng hóa khu vực miền Bắc, Cảng Hải Phòng đã ngày càng chú trọng đầu tư nâng cao giá trị tài sản cố định, trong đó bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện kĩ thuật hiện đại. Hàng năm, Cảng đều đầu tư một khối lượng vốn lớn nhằm mua sắm mới đồng thời sửa chữa, nâng cấp các phương tiện thiết bị hiện có nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh.
* Năm 2007, tổng mức đầu tư đã thực hiện là 254,2 tỷ đồng tăng 52,8% so với thực hiện năm 2006; trong đó cơ sở hạ tầng 163,8 tỷ đồng, phương tiện thiết bị 88,4 tỷ đồng, công nghệ thông tin 2 tỷ đồng. Cảng đã đầu tư thêm 2 cần trục chân đế 40 tấn cho Cảng Hoàng Diệu và Cảng Chùa Vẽ, 2 cần trục 40 tấn cho Cảng Đình Vũ giai đoạn 2, 01 tàu hỗ trợ 800CV, 2 sà lan chở container tự hành, 02 cần cẩu bánh lốp 35 tấn, 06 xe xúc đào cơ giới hầm tàu, 02 xe nâng hàng Reachstakerr, 300 vỏ container để phát triển dịch vụ container Lào Cai - Hải Phòng - thành phố Hồ Chí Minh, bổ sung thêm hệ thống camera cho khu bãi mới của XNXD Chùa Vẽ và Hoàng Diệu.
Đặc biệt Cảng đã tiếp nhận và khai thác có hiệu quả hệ thống thiết bị của dự án nâng cấp Cảng Chùa Vẽ gồm 02 cầu tàu, 65,000 m2 bãi mới, 04 cần trục giàn cầu tàu, 08 cần trục giàn trong bãi và hệ thống máy tính không dây điều hành và quản lý cảng (giá trị 2 triệu USD).
*Trong năm 2008, tổng mức đầu tư thực hiện là 253,1 tỷ đồng tăng 53,9% so với thực hiện năm 2007. Trong đã cơ sở hạ tầng 132,4 tỷ đồng, phương tiện thiết bị 118,56 tỷ đồng, công nghệ thông tin 2,2 tỷ đồng.
Tình hình đầu tư xây dựng
Cảng Hải Phòng được hình thành từ năm 1886 với 90 m dài cầu bến và khả năng cho phép thông qua 100.000 tấn/năm để phục vụ nhu cầu cung ứng hậu cần cho quân đội Pháp thời bấy giờ. Theo thời gian cùng với sự phát triển của Thành phố Hải Phòng và các nhu cầu phát triển kinh tế khu vực các tỉnh phía Bắc Việt Nam, cảng Hải Phòng không ngừng được nâng cấp, mở rộng để thỏa mãn nhu cầu thông qua hàng hóa không những thay đổi cả về loại, lượng, quy cách mà còn thay đổi về cả phương tiện chuyên chở. Trong những năm qua, Cảng Hải Phòng luôn chú trọng tới hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và giữ vững được vai trò là Cảng hàng hóa chủ lực khu vực phía Bắc. Cùng với sự đổi mới về cơ chế chính sách và đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông đường bộ, luồng tàu và xu thế container hoá đã tạo nên sự tăng trưởng hàng hoá liên tục trong những năm gần đây với sản lượng thông qua Cảng đạt mức trên 10 triệu tấn/năm.
Do hiện nay thử thách lớn đối với Cảng Hải Phòng là vị trí Cảng hiện tại nằm trên Sông Cấm đã và đang phải đối mặt với vấn đề giao thông nội đô, sa bồi luồng tàu, trong đó việc giải quyết độ sâu luồng tàu mặc dầu đã được cải thiện và nâng cấp nhưng việc duy tu luồng tàu ra vào luôn là một gánh nặng dẫn đến chi phí dịch vụ vận tải cao, năng lực cạnh tranh với các Cảng trong khu vực hạn chế. Mặt khác Cảng nằm dọc tả ngạn sông Cấm cách phao số 0 khoảng 20 hải lý nên với sự xuất hiện tàu có trọng tải lớn kể cả tàu chuyên dùng chở container ngày càng nhiều trong khi hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại của Cảng chưa đáp ứng được nhu cầu. Chính vì lẽ đó, Cảng đang xây dựng chiến lược đầu tư và phát triển theo hướng “tiến dần ra biển”, thông qua các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lớn sau:
a. Dự án cải tạo nâng cấp Cảng Hải Phòng
Dự án cải tạo nâng cấp Cảng Hải Phòng với nguồn vốn ODA do Chính phủ Nhật Bản tài trợ đã khởi động cho chiến lược đầu tư và phát triển “tiến dần ra biển”. Dự án được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 từ năm 1997 đến 2004; giai đoạn 2 từ 2005- 2010.
Trong giai đoạn thứ 1, Cảng Hải Phòng đã được đầu tư 40 triệu USD để nâng cấp, cải tạo Cảng container Chùa Vẽ, bao gồm xây dựng cầu tàu số 3 cùng với cầu số 1, 2 hiện có và bãi container chuyên dùng, đầu tư 2 cần cẩu giàn tiền phương, 4 cần cẩu khung bánh lốp RTG bốc xếp trên bãi và 2 xuồng cao tốc, 3 tầu hỗ trợ, hệ thống tin học quản lý và khai thác container hiện đại. Từ năm 1998 - 2004, cảng Hải Phòng đầu tư 444 tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị: lắp đặt sáu cần trục SOKOL hiện đại với sức nâng 32 tấn tại cầu cảng chính; hoàn thành nâng cấp hàng trục nghìn mét vuông kho chứa hàng thành kho tiêu chuẩn, đáp ứng kịp thời sự tăng trưởng của việc lưu thông hàng hóa qua cảng. Qua gần 5 năm đưa vào khai thác, Cảng Hải Phòng đã sử dụng hiệu quả các cơ sở hạ tầng và thiết bị được đầu tư, đưa Cảng container Chùa Vẽ có sản lượng container thông qua lớn nhất khu vực phía Bắc với tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm.
Giai đoạn thứ 2: để đón đầu những cơ hội mới với mục tiêu đưa công suất của Cảng lên hơn 15 triệu tấn/năm vào năm 2010 và tiếp tục đưa Cảng tiến dần ra biển, Cảng Hải Phòng đang thực hiện đầu tư giai đoạn II cùng nhiều kế hoạch mới có tính quyết định cho sự phát triển lâu dài, với tổng mức đầu tư ODA 126 triệu USD. Giai đoạn này gồm 2 nội dung:
(1) Nạo vét và mở tuyến luồng mới Cát Hải – Lạch Huyện với độ sâu cốt luồng - 7,2 m so với độ sâu - 4,5 mét toàn tuyến luồng như trước đây, cho phép tàu trên 20.000 DWT ra vào cảng dễ dàng. Độ sâu luồng tăng lên sẽ giúp cho thời gian chờ thuỷ triều được rút ngắn, hành hải thuận lợi, an toàn, tiết kiệm chi phí khai thác.
(2) Xây dựng tiếp 2 cầu tàu số 4 và 5 dài 350m về phía hạ lưu tại Bến container Chùa Vẽ nâng tổng chiều dài cầu tàu toàn bến là 845 m; lắp đặt thêm 4 cần cẩu giàn tuyến tiền phương, 8 cần cẩu RTG bãi hậu phương và hệ thống tin học quản lý khai thác container, hoàn thiện cơ sở hạ tầng khác như đường nội bộ, điện, nước ...vv. Dự án hoàn thành sẽ đưa bến container Chùa Vẽ thành Cảng xếp dỡ container hiện đại và lớn nhất khu vực phía Bắc với công suất 500.000 TEUS container/năm
Hiện nay, Cảng đã hoàn thành xong giai đoạn 1 và đang tiến hành thực hiện giai đoạn 2.
BẢNG 15: TỔNG DỰ TOÁN DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP CẢNG HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN II
Hạng mục
Giá trị phê duyệt
VNĐ
USD
JPY
1.
Xây lắp (gói thầu 1)
301.009.292.485
37.368.822,29
1.1
cải tạo luồng tàu vào Cảng
191.675.310.258
28.498.647
1.2
Mở rộng bến Container Chùa Vẽ
109.333.982.227
8.870.175,29
2
Thiết bị
36.054.300
2.1
Tàu nạo vét (gói thầu 2)
8.700.000
2.2
Thiết bị xếp dỡ và hệ thống quản lí bến container(gói thầu 3)
27.354.300
3
Lãi vốn vay
270.000.000
4.
Kiến thiết cơ bản khác
182.532.388.000
883.825.000
4.1
Dịch vụ tư vấn
22.265.388.000
867.825.000
4.2
Dịch vụ kiểm toán
16.000.000
4.3
Chi phí ban quản lí dự án
2.919.000.000
4.4
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
16.540.000.000
4.5
Chi phí rà phá bom mìn
33.500.000.000
4.6
Chi phí bảo hiểm
8.918.651.000
4.7
Thuế các loại
97.069.349.000
4.8
Chi phí khác
1.320.000.000
5
Dự phòng
14.346.471.973
3.134.893,96
Tổng
497.888.152.458
76.558.016
1.153.825.000
Nguồn: Ban quản lí dự án ODA
Lúc đầu, khi được lập kế hoạch, việc thực hiện giai đoạn 2 dự kiến sẽ được thực hiện phân ra thành 3 gói thầu chính như sau:
Gói thầu 1 nhằm mục đích cải tạo luồng tàu vào cảng và mở rộng bến container Chùa Vẽ. Sau khi tiến hành tổ chức đấu thầu thì đơn vị trúng thầu là Liên danh Penta Ocean và TOA (Nhật Bản). Gói thầu này đã được tiến hành khởi công vào cuối tháng 4 năm 2004.
Gói thầu thứ 2 nhằm lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị xếp dỡ và hệ thống bến quản lí container.
Gói thầu thứ 3 với mục đích mua 1 tài nạo vét phục vụ công tác nạo vét duy tu luồng cho Cảng Hải Phòng.
Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng kế hoạch đấu thầu dự án cải tạo, nâng cấp Cảng Hải Phòng giai đoạn 2 như sau:
BẢNG 16: KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP
CẢNG HẢI PHÒNG
Tên gói thầu
Đơn vị
Giá gói thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu
Thời gian tổ chức đấu thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng
Loại hợp đồng
1- Xây lắp luồng tàu và mở rộng bến
Tr. yên
7.300
Đấu thầu rộng rãi giữa các nhà thầu Nhật Bản theo phương thức 1 túi hồ sơ
từ 2/2002 đến 8/2002
30 tháng
Có điều chỉnh giá
2-Cung cấp tàu nạo vét
Tr. yên
1.166
Từ 10/2002 đến 4/2003
15 tháng
Trọn gói
3-Cung cấp thiết bị xếp dỡ và hệ thống quản lí bến
Tr. yên
3.667
từ 4/2003 đến 11/2003
15 tháng
Trọn gói
4-Dịch vụ tư vấn kiểm toán
Tr. yên
16
Chỉ
định
thầu
Theo tiến độ các gói thầu
Trọn gói
5-Bảo hiểm công trình
Tr. đồng
8.919
Theo tiến độ gói 1
Trọn gói
6-Rà phá bom mìn
tỷ đồng
33,089
Trọn gói
Tổng cộng
12.149 triệu yên và 42.008 triệu đồng
Nguồn: Ban quản lí dự án ODA
Tuy nhiên, khi dự án được hoàn thành bước 1 (vào năm 2005) do nhận thấy năng lực đội tàu nạo vét của Việt Nam đủ khả năng nạo vét duy tu luồng vào cảng Hải Phòng, mặt khác luồng vào Cảng do Cục Hàng hải Việt Nam quản lí và có trách nhiện duy tu, nạo vét, đồng thời năng lực nạo vét của các doanh nghiệp trong nước hiện tại đã đáp ứng yêu cầu, nên không cần thiết mua thêm tàu nạo vét. Bên cạnh đó, do nhu cầu lượng hàng hóa ra vào Cảng ngày càng lớn, để có thể tiếp nhận được các tàu có trọng tải tới 20.000 DWT, có mớ nước sâu hơn nhiều so với thời gian trước đây, giảm thiểu thời gian và kinh phí phải chuyển tải để làm vợi mớ nước, nhất thiết yêu cầu Cảng phải có độ sâu luồng cao hơn. Chính vì vậy, Cảng Hải Phòng đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi nguồn vốn dự kiến đầu tư cho gói thầu thứ 3 ( mua tàu nạo vét với kinh phí ước tính 1,116 tỷ Yên tương đương 8,7 triệu USD) sang đầu tư bổ sung cho gói thầu 1 để thực hiện việc nạo vét sâu thêm luồng Bạch Đằng và kênh Hà Nam đến độ sâu (-7,0m) với tổng chiều dài đoạn luồng đề xuất nạo vét thêm là 15,5 km, từ lý trình km 9+800 đến km 25+300.
Đối với dự án này thì trách nhiệm quản lí dự án sẽ thuộc về Ban quản lí dự án. Ban quản lí dự án là do Cảng lập ra, lấy nhân viên từ các phòng ban của Cảng và hoạt động theo mô hình tổ chức chuyên trách quản lí dự án. Tuy nhiên, Ban quản lí không liên quan tới việc lập dự án cũng như thẩm định dự án mà chỉ tiến hành các hoạt động: tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện hợp đồng theo kế hoạch đấu thầu đã được Bộ Giao thông vận tải lập ra từ trước; tiến hành giám sát hoạt động thi công; và nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán công trình. Sở dĩ như vậy vì đây là dự án nhóm A, do trực tiếp Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, và nhiệm vụ lập dự án đã được giao cho Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI) thực hiện từ trước. TEDI sẽ chịu trách nhiệm khảo sát, thiết kế, lập quy hoạch tổng thể và chi tiết cho toàn bộ dự án để trình Bộ giao thông vận tải phê duyệt. Sau khi được sự phê duyệt của Bộ giao thông vận tải, thì dự án sẽ được phía Nhật Bản tiến hành thẩm định lại: về nhu cầu đầu tư, khả năng thực hiện, thiết kế kĩ thuật, khía cạnh thị trường cũng như kinh tế xã hội của dự án để quyết định có hợp lí để tiến hành cho vay ODA hay không. Sau khi được sự chấp thuận của Nhật Bản về việc cho vay vốn ODA đầu tư cho dự án, thì Cảng mới được bàn giao quản lí việc thực hiện đầu tư cho dự án. Như vậy, toàn bộ khâu chuẩn bị đầu tư, từ việc nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án đều do Bộ giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ, và đối tác Nhật Bản xem xét thực hiện mà Cảng không tham gia vào trong quá trình lập dự án cũng như thẩm định dự án.
b. Dự án khu cảng tổng hợp Đình Vũ
Bước đột phá quan trọng trong chiến lược đưa Cảng Hải Phòng tiến dần ra biển là dự án đầu tư Cảng Đình Vũ với qui mô 6 bến có công suất 7 triệu tấn/năm, tiếp nhận được tàu có trọng tải 20.000 DWT đầy tải cập cầu làm hàng.
Khu cảng tổng hợp Đình Vũ có vị trí địa lí 20050’25,7”N- 106046’16,8”E. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ hoạch định trong qui hoạch phát triển hệ thống Cảng hàng hóa Việt Nam. Từ năm 2001, Cảng Hải Phòng đã tiến hành khảo sát, lập dự án, gọi vốn và thành lập 1 Công ty cổ phần với vốn đóng góp chủ yếu từ các doanh nghiệp Nhà nước (trong đó Cảng Hải Phòng giữ cổ phàn chi phối) để đầu tư và khai thác Cảng trên bán đảo Đình Vũ, một khu công nghiệp tiềm năng sát biển của Thành phố Hải Phòng. Dự án sẽ xây dựng 5 cầu dài 980m gồm có 2 cầu tổng hợp và 3 cầu container. Cảng có diện tích sử dụng 47,54 ha, có độ sâu trước bến -10,2 m. Bến số 1 Cảng Đình Vũ đã chính thức đưa vào khai thác từ tháng 4/2005. Hiện tại Cảng Hải Phòng và Công ty Cổ phần Cảng Đình Vũ đang tiếp tục triển khai đầu tư thêm 5 bến còn lại với tổng mức đầu tư gần 1000 tỷ đồng theo từng giai đoạn và dự kiến kết thúc vào năm 2010, với tổng chiều dài toàn tuyến cầu tàu là 1.300 mét trên diện tích 80 ha. Chủ tàu đưa tàu vào khai thác tại cảng Đình Vũ sẽ tiết kiệm được 30% phí hoa tiêu và hàng hải so với các Cảng trên sông Cấm, tàu vào Cảng Đình Vũ không hạn chế bởi độ rộng của vũng quay tàu, giảm thiểu mật độ giao thông cho khu vực nội thành, đặc biệt Cảng Đình Vũ sẽ phát huy tối đa hiệu quả của dự án của tuyến luồng tàu mới Cát Hải – Lạch Huyện với cốt luồng chạy tàu - 7,2 mét chưa tính thủy triều bình quân từ 2,5 ¸ 3,0 mét.
Sự ra đời của Cảng Đình Vũ cùng với việc đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng, các nhà máy công nghiệp, các cơ sở dịch vụ trên 1500 ha của bán đảo Đình Vũ kèm theo hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ thống điện nước, thông tin đã và đang triển khai sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và của thành phố Hải Phòng. Cảng Đình Vũ ra đời là sự nối dài và vươn ra biển của hệ thống Cảng Hải Phòng để rồi từ đây sẽ là tiền đề phát triển Cảng Cửa ngõ Lạch Huyện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
c. Dự án khu chuyển tải Bến Gót- Lạch Huyện
Với mục tiêu tăng cường nguồn hàng vào cảng và cho phép Cảng tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn, đồng thời bổ sung năng lực chuyển tải để hỗ trợ các vị trí chuyển tải hiện nay, khai thác lợi thế gần luồng mới, gần khu vực Cảng Hải Phòng hơn, Cảng Hải Phòng đang tích cực triển khai đầu tư khu vực chuyển tải Bến Gót – Lạch Huyện. Quy mô của dự án sẽ xây dựng 05 bến phao trong đó 02 bến cho tầu trọng tải 30.000DWT, 03 bến cho tầu trọng tải 50.000DWT và vũng quay tầu, khu bến tập kết phương tiện thủy với công suất 1,2 triệu tấn/năm; độ sâu trước bến sẽ đạt -10,8m. Cuối năm 2006 đã đưa vào sử dụng 2 bến phao, và 3 bến phao còn lại dự kiến sẽ hoàn thành trong giai đoạn 2009-2010.
d. Dự án khu Cảng nội địa ICD Lào Cai
Với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh, đúng vai trò là Cảng biến chủ lực khu vực phía Bắc, Cảng Hải Phòng cũng đang triển khai thực hiện dự án xây dựng khu Cảng nội địa ICD Lào Cai, có vị trí tại lô F9, F10 khu công nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, với tổng diện tích quy hoạch là 47,457 m2. Dự án được triển khai thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: với diện tích mặt bằng quy hoạch là 20.530 m2 trong đó sẽ tiến hàng xây dựng kho hàng CFS có diện tích 1.638 m2, còn lại là đường bãi, cây xanh và hành lang an toàn.
Giai đoạn 2: có diện tích mặt bằng mở rộng thêm là 8.793 m2 trong đó xây dựng kho hàng CFS có diện tích 1.638 m2
Giai đoạn 3: xây dựng kho hàng CFS có diện tích 3.150 m2 trên tổng diện tích mặt bằng là 18.134 m2.
Dự án đầu tư nâng cấp Cảng container Chùa Vẽ, dự án đầu tư Cảng Đình Vũ, dự án khu chuyển tải Bến Gót – Lạch Huyện và các dự án đầu tư khác mà Cảng Hải Phòng đang triển khai là những tiền đề quan trọng cho việc nghiên cứu xây dựng cảng cửa ngõ Lạch Huyện, cảng nước sâu đầu tiên ở Hải Phòng trên cơ sở quy hoạch hệ thống Cảng hàng hóa Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt đến năm 2010 cho tàu chuyê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_de_xuat_mot_so_giai_phap_phat_trien_dich_vu_cua_cong.docx