Đề tài Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

CHƯƠNG 1 . 3

1.1. TổNG QUAN Về QUY HOạCH MÔI TRƯờNG . 3

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch môi trường . 3

1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và nội dung cơ bản của quy hoạch môi trường . 3

1.1.2.1. QHMT phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây . 3

1.1.2.2. QHMT ở bất kỳ cấp nào đều phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: . 4

1.1.2.3. Các nội dung chính của QHMT bao gồm: . 4

1.1.3. Các hoạt động triển khai về quy hoạch môi trường trên Thế giới và ở

Việt Nam . . 4

1.1.3.1. Quy hoạch môi trường trên Thế giới . 4

1.1.3.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam . 7

1.1.4. Các phương pháp và công cụ dùng trong quy hoạch môi trường . 7

1.1.4.1. Các phương pháp . 7

1.1.4.2. Các công cụ . 8

1.2. TổNG QUAN Về ĐIềU KIệN Tự NHIÊN – KINH Tế Xã HộI VùNG BãI

BồI VEN BIểN HUYệN KIM SƠN - TỉNH NINH BìNH . 9

1.2.1. Điều kiện tự nhiên vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh

Bình . 9

1.2.1.1. Vị trí địa lý . 9

1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu . 10

1.2.1.3. Đặc điểm thuỷ, hải văn . 12

1.2.1.4. Đặc điểm địa hình . 15

1.2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên. 15

1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 22

1.2.2.1. Dân cư . 22

1.2.2.2. Hoạt động kinh tế . 23

1.2.2.3. Văn hoá xã hội . 24

1.2.2.4. Hiện trạng sử dụng đất . 25

CHƯƠNG 2 . 28

PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU . 28

2.1. PHƯƠNG PHáP phân tích và kế thừa các tư liệu thế giới và việt nam về

quy hoạch môi trường . . 28

2.2. PHƯƠNG PHáP KHảO SáT, ĐIềU TRA Về MÔI TRƯờNG Và ĐI ềU

KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế Xã HộI. 28

2.3. phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý hệ thống thông tin địa lý . 29

2.4. PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá và dự báo biến động MÔI TRƯờNG . 29

2.4. PHƯƠNG PHáp lập bản đồ quy hoạch môi trường . 30

chương 3 . . 31

kết quả nghiên cứu biến động tài nguyên môi trường và các định hướng quy

hoạch khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 31

3.1.1.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm . 44

3.1.2. Hiện trạng môi trường đất. 47

3.1.2.1. Thành phần các nguyên tố vi lượng . 47

3.1.2.2. Thành phần dư lượng thuốc bảo vệ thực vật . 48

3.2. Dự BáO XU HƯớNG BIếN ĐộNG MÔI TRƯờNG . 51

3.2.1. Các nhân tố gây biến động môi trường . 51

3.2.1.1 Nhân tố tự nhiên . 51

3.2.1.2. Nhân tố nhân sinh . 56

3.2.2. Dự báo biến động môi trường . 59

3.2.1.1. Các biến đổi địa hình, cảnh quan khu vực nghiên cứu . 59

3.2.1.2. Biến động môi trường nước . 59

3.2.1.3. Biến động môi trường đất . 60

3.2.1.4. Các biến động sử dụng đất . . 60

3.3. ĐịNH HƯớNG và các giải pháp quy hoạch sử dụng tài nguyên khu vực

bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, ninh bình . 61

3.3.1. Định hướng quy hoạch môi trường khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim

Sơn, tỉnh Ninh Bình . 61

3.3.2. Các giải pháp khả thi để sử dụng bền vững tài nguyên khu vực bãi bồi

ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 66

Kết luận và kiến nghị . 69

I. KếT LUậN . 69

II. KI ếN NGHị . 71

pdf74 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oli khá cao, đạt 920 và 23 con/100 ml, nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép về ô nhiễm đối với nước mặt (TCVN: 5.000 con/100ml). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic cũng đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. - Nước sông Đáy lúc triều xuống và triều mới lên: độ pH từ 7,6 - 7,75; tổng độ cứng từ 203 - 280 mg /l; tổng độ khoáng hoá đạt 0,164 - 0,269 g/l; lượng oxi hoà tan trong nước sông khá tốt từ 4,72 - 5,2 mg/l. Lượng tiêu hao oxi sinh hoá hơi cao (hàm lượng COD đạt 14,76 mg/l, BOD5 đạt 10 mg/l). Hàm lượng tổng Nitơ trong nước sông rất thấp, đạt 0,77 mg/l. Hàm lượng Nitrat thấp, đạt từ 0, 09 - 3,39 mg/l. Hàm lượng Nitrit khá cao, đạt tới 0,14 mg/l, vượt 14 lần TCVN (TCVN: 0,01 mg/l). Hàm lượng NH4 + trong nước sông từ nhỏ hơn 0,01 mg/l đến 0,3 mg/l (TCVN: 0,05 mg/l). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic cũng đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. - Trong nước sông Đáy còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng khác (Cr, Zn, Cu, Sn, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng thường rất thấp. Riêng hàm lượng Ni lúc triều đứng vượt TCVN 2,4 lần; hàm lượng Cd lúc triều đứng vượt TCVN 4,3 lần. Như vậy nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước sông Đáy trong khu vực nghiên cứu bị nhiễm mặn lúc triều đứng, bị nhạt lúc triều xuống và triều mới lên. Nước sông chưa bị nhiễm bẩn ngoài hai chỉ tiêu Ni và Cd lúc triều xuống. Có thể lý giải hiện tượng mặn, nhạt của nước sông Đáy theo chế độ thuỷ triều như sau: Khi triều xuống, dòng chảy của nước biển cùng chiều với dòng chảy của sông, đồng thời do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, áp lực dòng chảy của sông đã đẩy nước mặn ra xa vùng cửa sông, nước sông lúc này có vị nhạt. Khi thuỷ triều bắt đầu lên, dòng chảy của nước biển ngược chiều với dòng Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 33 chảy của sông, nhưng do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, nước sông có tỷ trọng nhỏ hơn nước biển nên áp lực dòng chảy của sông đã tạo thành một lớp nước nhạt chảy ở phần trên mặt theo hướng từ đất liền ra biển. Nước biển có tỷ trọng lớn hơn, dưới áp lực của thuỷ triều đã tạo thành một lớp nước mặn chảy ở phần dưới và ven hai bên bờ, ngược chiều với dòng chảy của sông. Nước sông lúc này, ở lớp trên và giữa sông có vị nhạt, ở lớp đáy và hai ven bờ có vị mặn. Nếu so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo quyết định số 682/BXD – CSXD - 1996 của bộ Xây Dựng (QCXDVN I) thì nước sông Đáy lúc triều đứng không đạt tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt. Lúc triều xuống và triều mới lên, nước sông nhạt, có thể dùng cho nước cấp sinh hoạt nhưng cần phải được xử lý. b/ Sông Càn Trên sông Càn đã lấy và phân tích hai mẫu nước lúc triều đứng và triều xuống nằm tại khu vực ngoài đê Bình Minh 2. Số liệu phân tích trong Bảng 5. Bảng 5: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước sụng Càn Thuỷ triều M g/l Độ cứng mg /l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NO2- mg/l Nhận xét Đứng 9,356 3.866 12 2 - - 0,34 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ Xuống 13,22 4.840 10,25 7 34 2 0,16 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ TCVN- 5942 10 4 5.000 0,01 Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt QCXDVN I 0,5 500 4 2 0 0 0 Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Nước sông Càn vào mùa khô có độ pH từ 7,55 - 7,76; tổng độ cứng từ 3.866 - 4.840 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 9,356 - 13,216 g/l, thuộc loại nước mặn, khá trong, có tính kiềm yếu, rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur - natri. Nước sông Càn có tổng lượng cặn sấy khô rất cao, đạt tới 11837,07 mg/l; lượng cặn lơ lửng trung bình; lượng oxi hoà tan hơi thấp; lượng tiêu hao oxi sinh Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 34 hoá hơi cao; tổng hàm lượng các hợp chất chứa Nitơ thấp nhưng hàm lượng Nitrit cao, vượt từ 16 - 34 lần tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng vi khuẩn coliform và fecalcoli trong nước sông Càn khá thấp, chỉ đạt 34 và 2 con/100 ml. Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Trong nước sông Càn còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng khác (Cr, Zn, Cu, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng rất thấp. Nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước sông Càn trong khu vực nghiên cứu vào mùa khô bị nhiễm mặn, nhiều cặn, chưa bị nhiễm bẩn nhưng bắt đầu có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn hữu cơ. Nếu so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo quyết định số 682/BXD – CSXD - 1996 Bộ Xây dựng (QCXDVN I) thì nước sông Càn không đạt tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt về độ mặn và cặn sấy khô. Như vậy có thể nói nước sông trong vùng nghiên cứu vào mùa khô thường bị nhiễm mặn, nhiều cặn, rất cứng; có tính kiềm yếu, lượng oxy hoà tan trong nước thường khá thấp. Lượng tiêu hao oxy sinh hoá hơi cao; tổng các hợp chất chứa N trong nước sông tuy rất thấp nhưng hàm lượng nitrit thường cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nước sông Càn bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn hữu cơ. Nước các sông không bị nhiễm bẩn vi sinh và kim loại nặng. 2/ Nước kênh tiêu ngọt Hệ thống kênh nước ngọt trong khu vực nghiên cứu có nhiệm vụ chính là cung cấp nước ngọt phục vụ cho nhu cầu trồng cây nông nghiệp, thau chua rửa mặn cho các cánh đồng lúa. Kết quả phân tích các mẫu nước tại 4 kênh nước ngọt chính vào mùa khô trong Bảng 6. Bảng 6: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước kênh tiêu ngọt Kênh M g/l Độ cứng COD BOD5 Coli Fecal NH4+ NO2- Nhận xét Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 35 mg /l mg/l mg/l mg/l mg/l Cầu Trắng 0,77 382 45 35 13.000 26 0,04 0,08 Nước cứng, nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ và vi sinh Kiểm lâm 3,19 1.128 62 35 11 2 0,01 0,22 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ Chợ Kim Đông 6,13 2.100 - - - - 0,5 0,27 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ Nông trường Bình Minh 0,59 450 - - - - 1,2 1,05 Nước cứng, nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ TCVN- 5942 10 4 5.000 1 0,01 Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt QCXD VN I 0,5 500 4 2 0 0 0 0 Tiêu chuẩn chất lượng nước sinh hoạt Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Các kết quả phân tích mẫu nước mùa khô cho thấy nước các kênh này có độ pH biến đổi từ 7,45 - 7,91, thuộc loại nước có tính kiềm yếu; nước kênh trước trạm Kiểm lâm và chợ Kim Đông thuộc loại rất cứng, bị mặn, nhiều cặn; các kênh còn lại nước nhạt, rất mềm. Thành phần hoá học chính của nước các kênh này là clourur – bicarbonat - natri. Nước các kênh tiêu ngọt có tổng lượng cặn lơ lửng biến đổi từ 1,32 - 42,49 mg/l; lượng oxi hoà tan của các kênh Kiểm lâm và Cầu trắng hơi thấp, biến đổi từ 1,8 - 2,26 mg/l; các kênh còn lại có lượng oxi hoà tan trung bình, biến đổi từ 4,4 - 5,8 mg/l; lượng tiêu hao oxi sinh hoá rất cao: COD biến đổi từ 45 - 62 mg/l, BOD đạt 35 mg/l, nước bị nhiễm bẩn bởi các hợp chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các hợp chất chứa N thấp (biến đổi từ 0,14 - 0,17 mg/l) nhưng hàm lượng Nitrit cao, biến đổi từ 0,08 - 1,05 mg/l, cao nhất vượt tới 105 lần tiêu chuẩn cho phép; hàm lượng NH4 + biến đổi từ 0,04 - 1,3 mg/l cao nhất vượt tới 26 lần tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy nước các kênh bị nhiễm bẩn hữu cơ. Một số chỉ Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 36 tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Hàm lượng vi khuẩn Coliform và Fecalcoli trong nước kênh Cầu Trắng rất cao, đạt tới 13.000 con và 26 con/100 ml, vượt giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Trong nước các kênh còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng của chúng rất thấp, thường nằm trong giới hạn cho phép. Riêng hàm lượng Br khá cao, đạt tới 64,56 - 84,68 mg/l; hàm lượng I từ 5,94 - 8,91 mg/l. Như vậy nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước các kênh nước ngọt vào mùa khô bị nhiễm bẩn hữu cơ và vi sinh; nước kênh Kiểm Lâm và Kim Đông còn bị mặn và nhiều cặn. Nếu so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo quyết định số 682/BXD – CSXD - 1996 của Bộ Xây dựng (QCXDVN I) thì nước các kênh này không đạt tiêu chuẩn dùng cho nước cấp sinh hoạt. 3/ Nước kênh tiêu mặn Hệ thống kênh tiêu mặn trong khu vực nghiên cứu có nhiệm vụ chính là cung cấp nước mặn phục vụ cho nhu cầu nuôi thuỷ hải sản và tiêu thải nước thải từ các đầm nuôi tôm cua trong khu vực. Các kết quả phân tích mẫu tại 4 kênh tiêu mặn chính trong Bảng 7. Các kết quả phân tích mẫu mùa khô cho thấy nước các kênh này thuộc loại có tính kiềm yếu (pH: 7,47 - 7,77), có nhiều cặn, bị mặn; trừ nước kênh nội đồng xã Kim Hải mềm, các kênh còn lại nước rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước các kênh này là clorur - natri. Nước các kênh tiêu mặn có lượng cặn lơ lửng biến đổi từ 1,1 - 14,83 mg/l; lượng oxi hoà tan của kênh C10 rất thấp, chỉ đạt 1,17 mg/l; các kênh còn lại có lượng oxi hoà tan trung bình thấp, biến đổi từ 3,66 - 6,1 mg/l; lượng tiêu hao oxi sinh hoá rất cao: COD từ 25 - 45 mg/l, BOD từ 8,0 - 25 mg/l, nước bị nhiễm bẩn bởi các hợp chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các hợp chất chứa N thấp (biến đổi từ 0,13 - 0,5 mg/l) nhưng hàm lượng Nitrit cao, biến đổi từ 0,07 - 0,57 mg/l, cao nhất vượt tới 57 lần tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng NH4+ biến đổi từ 0,02 - 0,34 mg/l cao nhất vượt tới 7 lần tiêu chuẩn cho phép, điều này cho thấy nước các kênh bị nhiễm bẩn. Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 37 đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Hàm lượng vi khuẩn coliform từ 26 - 300 con/100 ml và fecalcoli từ 2 - 23 con/100 ml; hàm lượng Br trong nước khá cao, đạt 34,62 - 82,33 mg/l; hàm lượng I từ 2,97 - 5,2 mg/l. Trong nước các kênh còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng của chúng rất thấp, thường nằm trong giới hạn cho phép. Bảng 7: Một số thành phần ô nhiễm chính trong kênh tiêu mặn Kênh M g/l DO mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NH4+ mg/l NO2- mg/l Nhận xét Đê BM3 9,98 4,87 51,0 8,0 300 23 0,16 0,57 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp Đê BM2 7,8 3,66 25,0 20,0 170 6 0,28 0,17 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp Cống C10 Kim Hải 3,7 1,17 45,0 25,0 26 2 0,02 0,19 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi rất thấp Kim Hải 3,79 6,10 - - - - 0,34 0,07 Nước nhiễm mặn TCVN- 5943 5,0 10,0 4,0 1.000 0,5 0,01 Tiêu chuẩn nước mặt ven bờ Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Như vậy nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước các kênh tiêu mặn vào mùa khô nhiều cặn, mặn, bị nhiễm bẩn hữu cơ. Nếu Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 38 so sánh với tiêu chuẩn nước biển ven bờ thì nước các kênh này có lượng oxi hoà tan thấp, khi sử dụng vào mục đích nuôi thuỷ sản cần phải sục khí. 4/ Nước các kênh lạch triều Hệ thống kênh lạch triều trong khu vực nghiên cứu có nhiệm vụ chính là cung cấp nước mặn phục vụ nhu cầu nuôi thuỷ hải sản trên các đầm tôm cua trong khu vực. Kết quả phân tích mẫu nước tại 3 kênh lạch triều chính trong Bảng 8. Bảng 8: Một số thành phần ô nhiễm21 chính trong nước kênh lạch triều Kênh M g/l DO mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NH4+ mg/l NO2- mg/l Nhận xét CT2* 5,565 4,11 13 10 14 2 0,12 0,22 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp CT2** 12,11 4,91 16 4 14 2 6,05 1,1 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp Ngánh đứt 2** 7,87 3,13 21,8 5 17 2 0,04 0,06 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi rất thấp Ngánh đứt 2* 10,36 5,7 14,76 1 17 2 0,01 0,46 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi tốt Ngánh 303** 10,44 3,16 - - - - 0,01 1,21 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, oxi rất thấp Ngánh 303* 11,21 1,4 - - - - 2,6 0,001 Nước mặn, nhiễm bẩn hữu cơ, oxi rất thấp TCVN- 5943 5 10 4 1000 0,5 0,01 Tiêu chuẩn nước mặt ven bờ Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Ghi chú: *mẫu lấy lúc thuỷ triều xuống, **mẫu lấy lúc thuỷ triều lên Kết quả phân tích các mẫu nước mùa khô cho thấy nước các kênh này thuộc loại nước mặn, có tính kiềm yếu (pH: 7,47 - 7,77), rất cứng (tổng độ cứng từ 2177 - Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 39 4829 mg/l). Thành phần hoá học chính của nước là clorur - natri. Nước các kênh lạch triều có tổng cặn sấy khô lớn, lượng cặn lơ lửng biến đổi từ 3,21 - 90,22 mg/l; lượng oxi hoà tan từ rất thấp đến trung bình thấp, biến đổi từ 1,4 - 5,7 mg/l; lượng tiêu hao oxi sinh hoá cao: COD từ 14,76 - 21,8 mg/l, BOD5 từ 1,0 - 10 mg/l, nước có hàm lượng các chất hữu cơ hơi cao. Tổng hàm lượng các hợp chất chứa N thấp (biến đổi từ 0,18 - 0,59 mg/l). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Hàm lượng vi khuẩn Coliform từ 14 - 17 con/100 ml và fecalcoli là 2 con/100 ml; hàm lượng Br trong nước khá cao, đạt từ 80,47 - 100,12 mg/l; hàm lượng I từ 15,6 - 47,53 mg/l; hàm lượng F từ 0,52 - 1,398 mg/l. Trong các kênh còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng của chúng rất thấp, thường nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ nước tại ngánh Đứt 2 lúc triều xuống có hàm lượng Cu đạt 0,024 mg/l, vượt 2,4 lần tiêu chuẩn cho phép. Như vậy nếu so sánh với TCVN 5943 - 1995 thì nước các kênh lạch triều vào mùa khô không bị nhiễm bẩn nhưng có lượng oxi hoà tan thấp, cần phải sử dụng các biện pháp sục khí. 5/ Nước biển ven bờ Lấy và phân tích 4 mẫu nước biển ven bờ tại Đông Cồn Đen, Đỉnh Cồn Đen, Tây Cồn Đen, và Tây bãi bồi Kim Sơn, kết quả phân tích các mẫu nước cho thấy: nước biển ven bờ vào mùa khô có độ pH từ 7,26 - 7,77; độ đục từ 1 - 6 NTU; tổng độ cứng từ 2.880 - 7.450 mg/l; tổng lượng cặn sấy khô từ 9034,69 - 18325,34 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 9,986 - 21,624 g/l. Thuộc loại nước mặn, trong, có tính kiềm yếu, nhiều cặn, rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur - natri. Nước biển ven bờ có lượng cặn lơ lửng biến đổi từ 12,57 - 119,77 mg/l, trong đó phần lớn là vượt tiêu chuẩn cho phép (TCVN: 50 mg/l); lượng oxi hoà tan rất tốt, biến đổi từ 5,4 - 7,0 mg/l; lượng tiêu hao oxi sinh hoá tốt: COD đạt 10,66 mg/l, BOD5 từ 1,0 - 3,0 mg/l, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các hợp chất chứa N thấp (biến đổi từ 0,27 - 0,46 mg/l). Một số chỉ tiêu khác như amoniac, sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Lượng Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 40 coliform trong nước rất thấp, chỉ có từ 2 - 11 con/100 ml và fecalcoli là 2 con/100 ml; hàm lượng Br trong nước khá cao, từ 61,75 - 158,13 mg/l; hàm lượng I từ 23,77 - 96,55 mg/l; hàm lượng F từ 0,5 - 1,526 mg/l. Trong nước các kênh còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng của chúng rất thấp, thường nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Như vậy nếu so sánh với TCVN 5943 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước biển ven bờ thì nước biển ven bờ trong khu vực nghiên cứu không bị nhiễm bẩn, ngoại trừ cặn lơ lửng khá cao. 6/ Nước ao cá Diện tích ao nuôi cá nước ngọt trong khu vực nghiên cứu rất nhỏ, phân bố chủ yếu từ Nông trường Bình Minh đến đê Bình Minh 2. Kết quả phân tích 4 mẫu nước ao nuôi cá trong Bảng 9. Kết quả phân tích cho thấy: nước ao cá khá trong; độ pH từ 7,54 - 7,95; tổng độ cứng từ 304 - 360 mg/l; lượng cặn sấy khô từ 242,88 - 596,47 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 0,359 - 0,665 g/l. Thuộc loại nước nhạt, có tính kiềm yếu, hơi cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur – bicarbonat - natri. Lượng oxi hoà tan trong nước ao rất thấp, biến đổi từ 2,5 - 4,86 mg/l không thích hợp cho nuôi thuỷ sản, cần có biện pháp sục khí. Lượng oxi tiêu hao sinh hoá rất cao, COD là 48,4 mg/l, BOD5 từ 10 - 30 mg/l, nước bị nhiễm bẩn hữu cơ. Hàm lượng tổng P và N rất thấp nhưng riêng ao cá Kiểm lâm có NH4+ và NO2- khá cao, nước ao này đang bị nhiễm bẩn hữu cơ. Nước ao cá Đoàn 500 tại Kim Đông có lượng coliform rất cao, đạt tới 90.000 con/100 ml và fecallcoli là 33 con/100 ml, nước ao này bị nhiễm khuẩn. Trong nước ao có mặt hầu hết các nguyên tố kim loại nặng và vi lượng khác nhưng hàm lượng rất thấp, đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Như vậy có thể nói nước ao trong khu vực nghiên cứu vào mùa khô có lượng oxi hoà tan thấp, khi nuôi cá cần có biện pháp sục khí. Nước các ao bị nhiễm bẩn hữu cơ. Riêng ao nuôi cá Đoàn 500 còn bị nhiễm khuẩn. Nước ao cá không đủ tiêu chuẩn cho cấp nước sinh hoạt. Bảng 9: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước ao cỏ Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 41 Kênh M g/l DO mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NH4+ mg/l NO2- mg/l Nhận xét Đoàn 500 0,66 3,59 48,4 10 90.000 33 0,01 0,04 Nước nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ, vi sinh, lượng oxi rất thấp Xóm 2 Kim Đông 0,36 4,45 48,4 30 70 13 0,01 0,1 Nước nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp Kiểm lâm 0,69 25 - - - - 1,12 0,16 Nước nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ, oxi rất thấp Khối 3 Bình.Minh 0,45 4,86 - - - - 0,52 0,001 Nước nhạt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp TCVN- 5942 - 6 10 4 5000 - 1 0,001 Tiêu chuẩn nước mặt QCXDVN I 0,5 - 4 2 0 0 0 0 Tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 7/ Nước đầm tôm cua Phần lớn các ao, đầm trong khu vực nghiên cứu đều đang được sử dụng làm đìa nuôi tôm, cua. Khảo sát thực địa cho thấy, nước đầm tôm cua rất trong, có màu xanh, không mùi, vị mặn. Kết quả phân tích các mẫu nước đầm trong Bảng 10. Kết quả phân tích cho thấy: nước khá trong; độ pH từ 7,64 - 8,09; tổng độ cứng từ 154 - 13240 mg/l; lượng cặn sấy khô lớn nhất đạt tới 7004,8 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 1,008 - 11,694 g/l. Thuộc loại nước lợ đến mặn, có tính kiềm yếu, từ mềm đến rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur - natri. Lượng oxi hoà tan trong nước đầm biến đổi từ 1,02 - 6,9 mg/l, giá trị thường gặp là 3,22 - 3,86 mg/l, nhiều nơi không thích hợp cho nuôi thuỷ sản. Lượng oxi tiêu hao sinh hoá trong nước rất cao, COD từ 17,3 - 94,6mg/l, BOD5 từ 9 - 17 mg/l, nước bị nhiễm bẩn hữu cơ. Hàm lượng tổng P và N rất thấp; lượng chất rắn lơ lửng từ 1,07 - 40,7 Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 42 mg/l; một số chỉ tiêu khác như amoniac, sulfur, sắt tổng, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép. Nước đầm có lượng coliform khá thấp, chỉ từ 9 - 50 con/100 ml và fecalcoli từ 2 - 7 con/100 ml, nước không bị nhiễm khuẩn. Trong nước đầm có mặt hầu hết các nguyên tố kim loại nặng và vi lượng khác nhưng hàm lượng rất thấp, đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Bảng 10: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước đầm tôm cua Kênh M g/l DO mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NH4+ mg/l NO2- mg/l Nhận xét Xóm 1 Kim Hải 3,99 2,61 17,3 3,5 3,5 7 0,15 0,31 Độ mặn thấp, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi rất thấp BM2 Kim Tiến 6,3 1,02 - - - - 0,08 1,12 Độ mặn tốt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi quá thấp Xóm 5 Kim Trung 7,37 3,56 42 17 17 6 0,68 1,09 Độ mặn tốt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi rất thấp BM2 Kim Trung 11,69 4,31 - - - - 0,1 0,09 Độ mặn tốt, lượng oxi rất thấp BM2 Kim Đông 7,06 4,9 19,2 9 9 2 0,01 0,04 Độ mặn tốt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi thấp Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 43 Xóm 6 Kim Đông 1,77 1,97 - - - - 0,44 0,03 Độ mặn quá thấp, lượng oxi quá thấp BM2 Kim Đông 6,51 5,55 36 10 17 2 0,06 0,06 Độ mặn tốt, nhiễm bẩn hữu cơ, lượng oxi tôt BM2 Kim Đông 9,93 6,8 - - - - 0,01 0,39 Độ mặn tốt, lượng oxi rất tốt Ngánh Bom 3,97 3,22 - - - - 0,1 0,03 Độ mặn thấp, lượng oxi rất thấp BM2 Kim Đông 1,1 7,5 - - - - 0,01 0,001 Độ mặn quá thấp, lượng oxi rất tốt TCVN 5943 5 10 4 1.000 0,5 0,01 Tiêu chuẩn nước mặt ven biển Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Như vậy có thể nói nước đầm tôm cua trong khu vực nghiên cứu vào mùa khô có lượng oxi hoà tan khá thấp, khi nuôi tôm cua cần có biện pháp sục khí. Một số đầm có hàm lượng muối trong nước thấp. Nước ở phần lớn các đầm bị nhiễm bẩn hữu cơ, cần phải được thường xuyên xử lý. 8/ Nước mưa Trong 3 mẫu có 2 mẫu được lấy tại 2 bể chứa nước mưa ở xã Kim Hải và một mẫu hứng trực tiếp. Kết quả phân tích 3 mẫu nước này cho thấy: Nước mưa rất trong, thuộc loại nước siêu nhạt (0,018 - 0,124 g/l), rất mềm (8 - 104 mg/l), có tính Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 44 kiềm yếu (pH = 7,35 - 7,96). Thành phần hoá học chính của nước là bicarbonat - calci. Nước không bị nhiễm bẩn, đạt tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt. 3.1.1.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm 1/ Nước giếng đào Do các tầng chứa nước của Hệ tầng Thái Bình và Hệ tầng Hải Hưng bị nhiễm mặn nên hệ thống các giếng đào dân dụng trong khu vực nghiên cứu không phát triển mạnh. Các giếng đào dân dụng thường được đào gần các ao nước ngọt hoặc kênh tiêu ngọt và tập trung chủ yếu ở phần Tây xã Kim Hải. Kết quả phân tích mẫu nước trong Bảng 11. Bảng 11: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước giếng đào Vị trí M g/l Độ cứng mg/l COD mg/l BOD5 mg/l Coli Fecal NH4+ mg/l NO2- mg/l Nhận xét Xóm 3 Kim Hải 2,5 999 26 10 17 2 0,28 1,96 Nước bị mặn, rất cứng, nhiễm bẩn hữu cơ, vi sinh Xóm 1 Kim Hải 5,2 1.339 - - - - 9,8 0,01 Nước mặn, rất cứng, nhiễm bẩn hữu cơ TCVN 5944 500 10 4 3 0 1 0,001 Tiêu chuẩn nước ngầm QCXD VN I 0,5 500 4 2 0 0 0 0 Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003 Kết quả phân tích cho thấy nước hai giếng đào này khá trong, độ pH từ 7,51 - 7,75; tổng độ cứng từ 999 - 1339 mg/l; tổng khoáng hoá từ 2,505 - 5,211 g/l, thuộc loại nước lợ đến mặn, rất cứng và có tính kiềm yếu. Thành phần hoá học chính của nước là clorur - natri. Lượng oxi hoà tan trong nước rất thấp, chỉ đạt từ 0,82 - 1,12 mg/l. Lượng oxi tiêu hao sinh hoá khá cao, nước chứa nhiều hợp chất hữu cơ. Hàm lượng tổng N thấp nhưng hàm lượng NH4 + và NO2- rất cao, chứng tỏ nước đang bị nhiễm bẩn hữu cơ. Tổng lượng cặn sấy khô 2346,48 mg/l, không đạt TCVN Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh Bình 45 (TCVN: 750 - 1.500 mg/l). Lượng coliform 17 con/100 ml, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh về vi khuẩn (TCVN là 3 con). Trong nước giếng đào có mặt hầu hết các kim loại nặng và nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng của chúng rất thấp, đạt tiêu chuẩn cho phép. Như vậy nước giếng đào không đạt tiêu chuẩn nước ngầm cũng như tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt về các phương diện: độ tổng khoáng hoá, hàm lượng clo, tổng độ cứng, tổng cặn sấy khô, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng NH4+, NO2- và vi khuẩn. 2/ Nước giếng khoan Do tầng chứa nước Plestocen Hệ tầng Hà Nội phân bố khá rộng rãi nên hệ thống các giếng khoan UNICEF và giếng khoan dân dụng trong khu vực nghiên cứu phát triển rất mạnh. Độ sâu các giếng khoan phụ thuộc hoàn toàn vào độ sâu của mái tầng chứa nước như: ở Nam Nông trường Bình Minh thường sâu 60 - 62m, ở Đông Bắc xã Kim Hải sâu 48 - 54m; ở Đông Nam xã Kim Hải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.pdf
Tài liệu liên quan