Đề tài Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta

A. LỜI NÓI ĐẦU

B. PHẦN NỘI DUNG

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

 1. Khái niệm chung về công ty cổ phần

 2. Lý do hình thành công ty cổ phần trong nền kinh tế

 3. Quá trình phát triển

II. THÀNH LẬP MỚI MỘT CÔNG TY CỔ PHẦN

 1. Trước khi thànhlập

 2. Những thủ tục chính khi thành lập và đăng ký kinh doanh đối với công ty cổ phần theo luật công ty của Việt Nam

III. CỔ ĐÔNG, CHỦ NỢ VÀ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU CỦA CÔNG TY

 1. Cổ đông

 2. Cổ phần và cổ phiếu

 3. Trái phiếu

 4. Quyền lợi của chủ nợ đối với công ty

 5. Bản chất pháp lý của trái phiếu và cổ phiếu

IV. TỔ CHỨC, ĐIỀU HÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

 1. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần

 2. Đại hội đồng cổ đông

 3. Cơ quan quản lý

 4. Cơ quan kiểm soát

 5. Hoạt động của công ty cổ phần

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lợi và cử ra các quản trị viên đầu tiên và các uỷ viên kiểm soát của công ty. Luật công ty của nước ta quy định muốn có giá trị, phiên họp của đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán của các hội viên có mặt (khoản 1 Điều 37 luật công ty). b. Đại hội đồng bất thường: Đại hội đồng bất thường là đại hội đồng, được triệu tập với mục đích sửa đổi điều lệ của công ty. Việc này có tính chất quan trọng đặc biệt, vì thế có những thể lệ đặc biệt. - Tất cả cổ đông đều tham dự: Điều lệ công ty không được hạn chế quyền dự đại hội đồng và bỏ phiếu của cổ đông bằng cách bắt buộc cổ đông phải có cổ phần tối thiểu. - Triệu tập đại hội đồng: Chỉ có hội đồng quản trị có quyền triệu tập đại hội đồng bất thường và đưa ra đại hội đồng những đề nghị sửa đổi điều lệ. - Định mức số và đa số: + Đại hội đồng bất thường chỉ có thể thảo luận hợp lệ nếu có đủ một số cổ đông tiêu biểu cho ít ra 3/4 số vốn điều lệ của công ty. + Các quyết nghị của đại hội đồng phải được đa số 2/3 số phiếu của các cổ đông có mặt (hay được đại diện) chấp thuận mới có giá trị. + Riêng các vấn đề sau đây phải được toàn bộ đại hội đồng tán thành. ã Thay đổi quốc tịch; ã Thay đổi hình thức hay mục tiêu của công ty; ã Sáp nhập công ty vào một công khác. - Quyền hạn của đại hội đồng bất thường. + Đại hội đồng bất thường có quyền sửa đổi điều lệ: như việc sửa đổi tăng giảm vốn, thay đổi cách phân chia tiền lãi, giải tán công ty trước thời hạn... + Quyền hạn của đại hội đồng bất thường bị giới hạn trong 2 trường hợp sau ã Nếu việc gia tăng đặc lợi cho đa số các cổ đông mà làm thiệt hại cho thiểu số thì quyết định của đại hội đồng bị huỷ bỏ. ã Quyết định của đại hội đồng không được đụng chạm đến quyền lợi của người thứ 3, như là thay đổi điều khoản đã ký với chủ nợ. c. Đại hội đồng thường niên Việc họp đại hội đồng này có tính chất bắt buộc, ít nhất mỗi năm 1 lần. Đó là cơ quan quan trọng nhất của công ty, nhờ cuộc gặp gỡ và đối thoại hàng năm giữa khối các cổ đông và các cơ quan quản lý, mà các cổ đông thông qua các quyết định quan trọng nhất về các hoạt động của công ty. Theo khoản 3 Điều 37 luật công ty Việt Nam các vấn đề chủ yếu được đưa ra bao gồm: + Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. + Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính. + Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên. + Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh. + Xem xét, quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của công ty. + Xem xét sai phạm của hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty. - Thành phần đại hội đồng: Tất cả các cổ đông đều có quyền dự đại hội đồng không cứ là họ, có cổ phần hưởng thụ hay cổ phần vốn, cổ phần tiền mặt hay cổ phần hiện vật, cổ phần thường hay cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, để tránh cho đại hội đồng quá đông, gây khó khăn cho việc thảo luận và biểu quyết, nên điều lệ phải quy định có một số cổ phần tối thiểu mới được dự đại hội đồng. Những cổ đông không có đủ phần tối thiểu, có thể họp nhau lại cho đủ số, rồi cử một người đại diện cho cả nhóm đi dự đại hội đồng. Số cổ phần tối thiểu do điều lệ quy định phải lớn hơn 1/10.000 số vốn công ty. - Triệu tập đại hội đồng: + Đại hội đồng do các quản trị viên triệu tập, nếu vì lý do gì đấy các người này không hành động được thì các uỷ viên kiểm soát có quyền triệu tập. + Các cổ đông có cổ phần có ghi tên phải được mời bằng thư đảm bảo có biên nhận. Các cổ đông có cổ phần không ghi tên phải được thông báo trên báo, lần sau cách lần trước ít nhất 8 ngày, và trước ngày họp ít nhất là15 ngày. - Định mức số và đa số: + Đại hội đồng chỉ có thể tiến hành nếu thành phần tham dự đại diện cho 2/3 số vốn điều lệ của công ty.. + Nếu định mức số này không đủ, đại hội đồng phải giải tán để triệu tập lại lần thứ 2, và lần này, đại hội đồng có thể thảo luận, biểu quyết hợp lệ, bất kể số vốn tiêu biểu cho số hội viên có mặt là bao nhiêu. + Quyết định của đại hội đồng được lấy theo đa số, không phải đa số đầu người, mà là đa số cổ phần của các cổ đông biểu quyết. 3. Cơ quan quản lý a. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. - Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và số thành viên do đại hội đồng cổ đông quyết định và ghi vào điều lệ của công ty. Theo luật công ty của nước ta quy định "Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, gồm có từ 3 đến 12 thành viên". - Quyền hạn của hội đồng quản trị ghi tại điều 38 luật công ty. + Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng. + Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm tổng giám đốc (giám đốc) công ty, nếu điều lệ của công ty không quy định khác. - Trách nhiệm của hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty (khoản 1 Điều 39 Luật công ty) - Quy chế làm việc của hội đồng quản trị Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ hội nghị. Các cuộc họp của hội đồng quản trị có thể tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Trong trường hợp khẩn cấp, hội đồng quản trị có thể họp phiên họp bất thường theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc theo đề nghị của ít nhất của 1/2 số thành viên của hôi đồng quản trị. Các nghị quyết của hội đồng quản trị được thông qua nếu có sự đồng ý của trên 1/2 số thành viên tham dự. b. Chủ tịch hội đồng quản trị - Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu hội đồng quản trị, là người có kiến thức kinh tế và trình độ kinh doanh, am hiểu luật pháp, có năng lực và trình độ quản lý của công ty. - Quyền hạn của chủ tịch hội đồng quản trị + Là người đại diện của công ty, có toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của công ty trước pháp luật và các cơ quan Nhà nước. + Đề nghị hội đồng quản trị ra quyết định bãi miễn tổng giám đốc (giám đốc) điều hành công ty khi xét thấy cần thiết. + Phân công nhiệm vụ cho cơ quan cấp dưới - Trách nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị + Là người chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. + Là người chịu trách nhiệm chính trước công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm chuẩn bị các chương trình nghị sự, xây dựng và thảo luận nội dung các văn bản, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và của hội đồng quản trị... + Chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về các quyết định của hội đồng quản trị. c. Quản trị viên - Sự bổ nhiệm quản trị viên: + Quản trị viên đầu tiên do đại hội đồng thành lập bầu ra. Sự chấp thuận này được ghi vào biên bản và công bố trước đại hội đồng. + Quản trị viên cũng có thể được chỉ định ngay trong điều lệ, đại hội đồng thành lập chấp thuận điều lệ, tức là chấp thuận luôn cả sự chỉ định ấy. - Điều kiện bổ nhiệm và không được phép bổ nhiệm làm quản trị viên. + Là cổ đông lớn và có số cổ phần do điều lệ công ty quy định. Số cổ phần này không được phép chuyển nhượng. + Có thể là một pháp nhân với người đại diện do chủ tịch - Tổng giám đốc chỉ định. + Cá nhân là quản trị viên phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi + Những người bị hạn chế năng lực pháp luật, hạn chế năng lực hành vi hay mất năng lực hành vi, như người bị kết án các tội trộm cắp, lừa đảo, biển thủ công quỹ... thì không được phép bổ nhiệm làm quản trị viên. + Những thương gia không được bổ nhiệm làm quản trị viên - Quyền hạn và nghĩa vụ của quản trị viên + Quyền hạn của các quản trị viên thường do điều lệ công ty quy định. Theo nguyên tắc, họ có quyền giải quyết mọi việc liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. + Trong lúc thi hành nhiệm vụ quản trị viên có trách nhiệm tôn trọng điều lệ công ty, không được phép làm điều gì trái với điều lệ. + Quản trị viên không được xen lấn vào công việc của cơ quan chỉ huy. + Mọi hợp đồng ký kết giữa công ty với một quản trị viên, trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc nhờ người khác đứng tên đều phải được phép trước của hội đồng quản trị. + Nếu bên ký kết với công ty là một xí nghiệp do nhân viên quản trị là sở hữu chủ, hay là một công ty trong đó nhân viên quản trị là hội viên hợp danh, quản lý hoặc quản trị viên, giám đốc, thì hợp đồng cũng phải được phép của hội đồng quản trị và phải thông báo cho uỷ viên kiểm soát. + Quản trị viên của công ty không được vay mượn tiền của công ty, mở tài khoản vãng lai có thu chi với công ty này, hay nhờ công ty đứng ra bảo lãnh hay đảm bảo cho các cam kết của họ với bên thứ ba, không được lẫn lộn việc riêng của họ với việc chung của công ty. - Trách nhiệm của quản trị viên + Trách nhiệm dân sự: Các quản trị viên có thể chịu trách nhiệm dân sự đối với công ty, đối với các cổ đông hay đối với người thứ ba về việc đã vi phạm luật lệ về sự điều hành của công ty, lỗi lầm của họ trong quản lý. + Trách nhiệm hình sự: Các quản trị viên phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu họ đã phân chia cổ tức giả định, hoặc đã cố tình công bố sai bảo cân đối tài sản, sử dụng tài sản và uy tín của công ty một cách gian trá cho mục đích riêng tư của mình. d. Ban giám đốc: Hội đồng quản trị bầu trong số các quản trị viên một chủ tịch hội đồng quản trị. Chủ tịch điều khiển công ty với tư cách là chủ tịch kiêm tổng giám đốc và chịu trách nhiệm với tư cách ấy. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm tổng giám đốc (giám đốc) công ty, thì hội đồng quản trị cử một người trong số họ hoặc thuê người khác làm tổng giám đốc (giám đốc). Tổng giám đốc(giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Về thực chất, giám đốc điều hành công ty là người làm thuê cho chủ tịch hội đồng quản trị và thường có bộ máy giúp việc để điều hành các hoạt động của công ty, bao gồm một số phó giám đốc (hoặc giám đốc chuyên môn) và một số chuyên gia cố vấn do giám đốc lưạ chọn và bổ nhiệm. Nhưng giám đốc điều hành không làm việc theo nhiệm kỳ, mà làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch hội đồng quản trị. - Giám đốc điều hành công ty (hay tổng giám đốc) có một số nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Kiến nghị lên chủ tịch hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông những phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty, đồng thời xây dựng và trình dự án kế hoạch hàng năm của công ty trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông; + Trên cơ sở những phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch do đại hội đồng cổ đông, và hội đồng quản trị quyết định, giám đốc có quyền điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Giám đốc có toàn quyền quyết định các biện pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình kinh doanh, song phải chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định đó trước chủ tịch hội đồng quản trị. + Chấp hành đầy đủ các quyết định và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có liên quan đến trách nhiệm của giám đốc điều hành. + Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh hàng tháng, hàng quý và cả năm của công ty trước chủ tịch hội đồng quản trị. + Là người đại diện cho công ty trong các quan hệ kinh tế với bên ngoài như: đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế... + Xây dựng các quy chế về tuyển dụng, sử dụng và đảm bảo an toàn lao động xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, công nhân viên chức trong công ty để trình hội đồng quản trị quyết định. + Quyết định việc tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh và bộ máy điều hành công ty. + Quyết định việc bổ nhiệm, bãi miễn, trả lương, tiền thưởng hoặc thù lao cho các nhân viên dưới quyền từ phó giám đốc (hoặc giám đốc chuyên môn) đến người lao động trong công ty. + Kiến nghị với chủ tịch hội đồng quản trị về các phương án sử dụng các quỹ của công ty. + Tổ chức công tác bảo vệ trật tự an ninh, an toàn sản xuất và tài sản của công ty. + Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cổ đông mà đại diện là ban kiểm soát công ty. Xuất trình đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của ban kiểm soát và tạo mọi điều kiện để ban kiểm soát hoàn thành nhiệm vụ. Giám đốc điều hành (làm theo hợp đồng) có thể bị bãi chức bất cứ lúc nào, việc bãi chức là do hội đồng quản trị, mặc dù khi bổ nhiệm cần phải có đề nghị của chủ tịch hội đồng quản trị, mặc dù khi bổ nhiệm cần phải có đề nghị của chủ tịch hội đồng quản trị. Nếu giám đốc điều hành là quản trị viên mà bị đại hội đồng bãi chức quản trị thì cũng không còn được giữ chức vụ đó. 4. Cơ quan kiểm soát. a. Sự bổ nhiệm và bãi nhiệm uỷ viên kiểm soát Công ty cổ phần có số lượng uỷ viên kiểm soát tuỳ theo quy định trong điều lệ công ty. Theo quy định trong điều 41 Luật công ty Việt Nam thì công ty có 2 kiểm soát viên do đại hội đồng bầu ra, trong đó ít nhất một kiểm soát viên phải có chuyên môn về kế toán. - Các uỷ viên kiểm soát đầu tiên do đại hội đồng thành lập đề cử, nhiệm kỳ trong thời hạn 1 năm. Cứ mỗi lần nhóm họp đại hội đồng thường niên lại bầu cử kiểm soát viên và kiểm soát viên cũ có thể được bầu lại trong khoá mới. - Nếu đại hội đồng không bổ nhiệm kiểm soát viên, hay đương khoá mà có kiểm soát viên vì một lý do gì đấy không đảm đương được công việc của mình thì nếu có yêu cầu của người liên quan, chính toà án kinh tế, có quyền cử kiểm soát viên khác để thay thế cho người cũ với sự chứng kiến của quản trị viên trong công ty. - Chức vụ của uỷ viên kiểm soát không được phép kiêm nhiệm với chức vụ của quản trị viên. Để tránh việc lạm dụng, uỷ viên kiểm soát chỉ được phép làm quản trị viên công ty mà họ kiểm soát, ít nhất là 3 năm sau khi hết nhiệm kỳ. - Kiểm soát viên được cử thay thế một người khác đã từ bỏchức vụ trước khi hết hạn, sẽ chỉ giữ chức vụ này trong thời gian nhiệm kỳ còn lại của kiểm soát viên mà mình thay thế. - Các trường hợp không được bổ nhiệm làm kiểm soát viên. + Họ hàng thân thuộc của các quản trị viên và các người góp vốn vào công ty bằng hiện vật. + Những người đang làm công cho một quản trị viên + Các người bị cấm làm quản lý, quản trị viên hay đã bị truất quyền làm chức vụ ấy. - Việc bãi nhiệm kiểm soát viên Tuy các kiểm soát viên được đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, nhưng nhiệm vụ kiểm soát của họ là một nhiệm vụ pháp định. Muốn thi hành được nhiệm vụ ấy một cách đúng đắn đầy đủ, họ cần phải được độc lập với đại hội đồng. Do đó, đại hội đồng không có quyền độc đoán bãi nhiệm kiểm soát viên. Muốn bãi nhiệm phải có lý do chính đáng, và toà án có quyền thẩm tra nhận định về các lý do này. b. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm soát viên - Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm soát viên là phải xem xét các tài liệu của hội đồng quản trị trình đại hội đồng, kiểm tra lại các con số được nêu ra trong các tài liệu kế toán, kiểm tra lại những kết luận dựa trên các con số ấy của hội đồng quản trị. Đối với bản tổng kết tài sản, bản cân đối tài khoản và trương mục lỗ lãi phải đưa cho các uỷ viên ít nhất là 40 ngày trước ngày họp hội đồng. Ngoài ra bất cứ lúc nào trong năm, các uỷ viên kiểm soát cũng có thể kiểm soát sổ sách, ngân quỹ, chứng khoán và tài sản của công ty để xem xét tài liệu có đúng hay không. - Sau khi đã kiểm tra lại như trên, uỷ viên kiểm soát sẽ làm tờ trình cho đại hội đồng thường niên. Trong tờ trình, uỷ viên kiểm soát phải phúc trình về cách thi hành nhiệm vụ của mình, và phải báo cáo các điểm bất hợp lệ và sai lầm đã khám phá ra được. - Trong những trường hợp khẩn cấp, kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông. Kiểm soát viên cũng có quyền triệu tập đại hội đồng thường niên, nếu các quản trị viên sao nhãng không triệu tập. Trong trường hợp nếu khám phá ra rằng số vốn của công ty đã bị mất đi hơn 3/4 uỷ viên kiểm soát phải triệu tập đại hội đồng, để xem xét có nên giải tán hay tiếp tục công ty, nếu hội đồng quản trị không triệu tập. c. Trách nhiệm của kiểm soát viên. Các thành viên trong ban kiểm soát và những ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc chịu trách nhiệm liên đới về cái sai sót xăng ra trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Trường hợp do thiếu trách nhiệm, thông đồng hoặc không ngăn chặn kịp thời những sai phạm của hợp đồng quản trị dẫn đến thiệt hại cho công ty ngoài việc có thể bị miễn nhiệm, các thành viên trong ban kiểm soát còn phải chịu trách nhiệm vật chất theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. - Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cố trình cung cấp hay công nhân những tin tức dối trá về tình hình của công ty, hay đã không tố cáo với Đại hội đồng các lạm dụng của quản trị nên, hay tiết lộ bí mật nghề nghiệp. 5. Hoạt động của công ty cổ phần. a. Nên khoá hoạt động của công ty. - Báo cáo tổng kết nên khoá: Sau một nên khoá hoạt động, hội đồng quản trị lập bản tổng kết tài sản, bản cân đối tài khoản bản tương mục lỗ lãi, và một tờ bình cho các cổ đông biết và sự hoạt động của công ty trong tài khoá vừa qua. Các bản này phải được gửi cho uỷ viên kiểm soát để họ xem xét, ít nhất là 40 ngày trước phiên họp Đại hội đồng, và ít nhất là 15 ngày đối với cổ đông. Tờ trình của hội đồng quản trị và tờ tình của uỷ viên kiểm soát được thông qua tại Đại hội đồng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lỗ hay lãi. Nếu báo cáo cho thấy công ty có lãi, công ty sẽ phải lập quỹ dự trù và chia lãi cho các cổ đông, các chủ nợ. - Sự phân chia lợi nhuận thu được của công ty cổ phần: + Lợi nhuận của công ty được hình thành bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí và các khoản thuế phải nộp (bao gồm cả thuế lợi tức) theo luật định. Việc phân phối sử dụng lợi nhuận này của công ty cổ phần, là do các cổ đông của công ty quyết định trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước. + Về mặt luật pháp, luật công ty hiện hành ở nước ta chỉ quy định các công ty cổ phần phải tính bằng 5% lãi dòng hàng năm (lợi nhuận còn lại của công ty) để lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty. Phần lợi nhuận còn lại được trích lập những quỹ nào giới hạn trích lập các quỹ là bao nhiêu, hoàn toàn do các cổ đông của công ty bàn bạc, thống nhất ý kiến, ghi vào điều lệ công ty và phải thông qua Đại hội đồng thành lập. Lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần nên được trích lập các loại quỹ sau đây: ã Quỹ dự trừ: Là nguồn tài chính dự phòng nhằm đảm bảo sự cân đối trong các nhu cầu chi trả, để duy trì và ổn định sản xuất kinh doanh. ã Quỹ trả lợi tức cổ phần, trái phiếu: Là phần lợi nhuận công ty dùng để trả nợ lãi vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu cho các chủ nợ và trả lợ tức cổ phần cho các cổ đông. ã Quỹ phúc lợi: Được dùng để xây dựng nhà văn hóa, công trình thể thao... để chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động.... các công trình này thuộc sở hữu của các cổ đông. ã Quỹ khen thưởng: Dùng để kích thích nhiệt tình và tài năng sáng tạo của những người có tâm huyết, có đóng góp lới đối với sự nghiệp phát triển của từng công ty. b. Sửa đổi điều lệ công ty cổ phần. Trong đời sống sinh hoạt của công ty, có thể xảy ra những biến cố chính trị, kinh tế làm cho điều lệ cần được sửa đổi lại để cho công ty có thể hoạt động được hữu hiệu trong tình trạng kinh tế - xã hội mới do những biến cố ấy gây ra. Sửa đổi điều lệ là một việc rất quan trọng, chỉ có thể do Đại hội đồng bất thường quyết định. Trong các điều khoản của điều lệ công ty, điều khoản ấn định vốn điều lệ là rất quan trọng, vì vốn của công ty đương nhiên là vật bảo đảm chung cho các chủ nợ. Do đó, việc tăng giảm vốn điều lệ của công tu cổ phần trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành theo những phương thức khác nhau, bao gồm các phương thức phổ biến sau: - Tăng vốn nhờ phần đóng góp từ bên ngoài. Công ty tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Việc phát hành này được phát luật quy định rất chặt chẽ. Chỉ có các công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ. Điều 35 luật công ty của nước ta quy định:"Công ty chỉ được cấp giấy phép phát hành cổ phiếu mới nếu có đủ các điều kiện sau. + Đã thu được hết tiền cổ phiếu đã phát hành trong đợt trước; + Chứng minh được hoạt động kinh doanh của công ty đang được quản lý tốt và có hiệu quả; + Được ngân hàng đảm nhận giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ vaf kế toán liên quản đến việc phát hành cổ phiếu; + Có chương trìnhvề kế hoạch cụ thể công khai gọi vốn trong công chúng. Chương trìnhvà kế hoạch này phải đảm bảo cho mọi người quan tâm hiểu rõ, hiểu đúng tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của công ty để họ có cơ sở quyết định mua cổ phiếu. Giấy phép phát hành cổ phiếu mới phải quy định rõ tổng số vốn gọi thêm, số cổ phiếu được phát hành, thời hạn thực hiện việc gọi thêm vốn. Căn cứ vào các điều kiện trên công ty cổ phần phải chuận bị đầy đủ tài liệu trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyề (uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay đơn vị hành chính tương đương, nơi công ty đặt trụ sở chính), để xin phép phát hành cổ phiếu mới. Sau khi thẩm định các tài liệu liên quan, nếu đảm bảo đầy đủ, chính xác thì thủ tục cần thiết thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cho phép công ty phát hành cổ phiếu mới. - Tăng vốn không nhờ phần đóng góp từ ngoài vào: + Tăng vốn bằng cách chuyên quỹ dự trữ vào vốn của công ty: Khi có nhu cầu lỗ sang tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần có thể chuyển một phần quỹ dự trữ vào vốn của công ty và phải gửi lại phần dự trữ bắt buộc theo luật định hoặc theo quy định trong điều lệ của công ty. Việc chuyển quỹ dự trữ vào vốn điều lệ của công ty có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách sau: ã Phát hành cổ phiếu mới và chia cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần của họ. Bằng cách này cổ đông sẽ nhận thêm được một số cổ phiếu mới, tương ứng với tỷ lệ cổ phần của từng người ở công ty. ã Không phát hành cổ phiếu mới mà lấy phần dự trữ cần chuyển vào vốn chia cho tổng số cổ phiếu hiện có của các cổ đông ở công ty. Phần chia thêm cho mỗi cổ phiếu được coi là giá trị tăng thêm của cổ phiếu đó, và được ghi vào từng cổ phiếu. + Tăng vốn bằng cách cãi hoán trái phiếu hoặc phần đặt lợi nhuận tránh ra cổ phần Việc chuyển trái phiếu thành cổ phiếu trước hết được áp dụng đối với những trái phiếu được quy định khi phát hành là có khả năng chuyển thành cổ phần. Quyết định này phải được Đại hội đồng bất thường chấp thuận vàphải được công bố hợp lệ. Đồng thời phải được người sở hữu trái phiếu là chủ nợ củacông ty ưng thuận. Đối với việc cãi hoán phần đặt lợi thành ra cổ phần chỉ có thể thực hiện ít nhất là 2 năm, sau khi phần đặt lợ được tạo lập. Việc cãi hoán là do công ty đề nghị, và Đại hội đồng bất thường chấp nhận. - Giảm vốn điều lệ của công ty, do công ty làm ăn phát đạt, số vốn dư quá nhiều: Một công ty đang làm ăn phát đạt, nhận thấy số vốn dư quá lớn mà các cổ phần chưa đóng tiền hết. Công ty xét thấy không cần bắt các cổ đông phải đóng nốt số tiền mua cổ phần còn thiếu. Trong trường hợp này, công ty có thể giảm bớt vốn, để xoá bỏ sổ nợ còn lại của các cổ đông - Giảm vốn do kinh doanh thua lỗ. Trong quá trình kinh doanh sản xuất công ty có khi bị lâm vào trình trạng thua lỗ kéo dài, công ty bắt buộc phải giảm vốn trong trường hợp phải thanh toán dứt khoát số tiền đã bị lỗ trước khi gọi thêm cổ phần mới...Có 2 cách giảm vốn. + Rút bớt giá trị danh nghĩa trên cổ phiếu của các cổ đông theo tỷ lệ giảm vốn. Tỷ lệ giảm vốn được xác định bằng cách lấy số vốn bị thua lỗ chia cho tổng số vốn cổ phần của công ty. Giá trị danh nghĩa còn lại của cổ phiếu không được thấp hơn giá trị danh nghĩa tối thiểu cho luật quy định. + Rút bớt tổng số cổ phần; Chẳng hạn như thay đổi hai cổ phần cũ bằng một cổ phần mới có cùng một giá, hoặc dùng vốn của công ty mua lại một số cổ phần ở thị trường chứng khoán rồi huỹ bỏ số cổ phần này. - Giảm vốn do hoàn trả một phần do cổ đông: Cách này thường ít khi xảy ra, bởi vì việc giảm vốn điều lệ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty đối với các chủ nợ. Đồng thời việc làm này làm này được pháp luật quy định rất chặt chẽ, phải được Đại hội đồng cổ đông quyết định. Và phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Giảm vốn do chuyển một phần vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác: Trong thực tế, nhiều công ty cổ phần làm ăn có lãi, song tỷ xuất doanh lợi không cao bằng một số ngành nghề kinh doanh khác., Khi đó, công ty rút bớt một phần vốn của mình để đầu tư vào các ngành nghề khác có khả năng mang lại doanh lợi cao hơn, khi thành lập các công ty mới, hoặc góp vốn liên doanh với các công ty khác. Việc chuyển vốn đi đầu tư vào các công ty khác sẽ làm cho vốn điều lệ của công ty giảm xuống, quy mô kinh doanh của công ty bị thu hẹp. Hình thức này buộc các công ty phải làm thủ tục đăng ký lại số vốn điều lệ với các cơ quan Nhà nước cso thẩm quyền trong việc cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh. c. Các phương thức vay vốn của công ty cổ phần. - Vay vốn bằng hợp đồng tín dụng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0162.doc
Tài liệu liên quan