Đề tài Điạ vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 3

1.1 Khái niệm đầu tư nước ngoài và các loại hình đầu tư nước ngoài 3

1.1.1 Khái niệm đầu tư nước ngoài 3

1.1.2 Các loại hình đầu tư nước ngoài 4

1.1.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4

1.1.2.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài. 5

1.2 Tác động của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam 6

1.3 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam-quá trình hình thành

và phát triển 7

1.3.1 Các hình thức đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư năm 2000 8

1.3.1.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 9

1.3.1.2 Doanh nghiệp liên doanh 9

1.3.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 11

CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH THEO LUẬT ĐẦU TƯ NĂM 2000 13

2.1 Sự ra đời của doanh nghiệp liên doanh 14

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh 15

2.1.2 Vai trò, vị trí của doanh nghiệp liên doanh trong nền kinh tế 18

2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh 19

2.2.1 Chọn đối tác đầu tư 19

2.2.2 Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp liên doanh 21

2.2.3 Thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh 25

2.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh 27

2.4 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh 35

2.4.1 Trong lĩnh vực bảo đảm vật tư tiêu, thụ sản phẩm 36

2.4.2 trong lĩnh vực tiền lương 36

2.4.3 Trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, thanh toán 38

2.4.4 Trong lĩnh vực kế toán thống kê 43

2.5 Giải quyết tranh chấp giã các bên tham gia doanh nghiệp

liên doanh 45

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH THEO LUẬN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH 47

3.1 Thực trạng và phương hướng hoàn thiện các quy định của doanh nghiệp liên doanh 49

3.1.1 Hình thức tổ chức và pháp lý của doanh nghiệp liên doanh 49

3.1.2 Trong lĩnh vự tài chính, tín dụng 50

3.1.3 Trong lĩnh vực lao động tiền lương 52

3.1.4 Vốn góp của các bên liên doanh 53

3.1.5 Vấn đề sử dụng đất triển khai dự án liên doanh 56

3.1.6 Bảo hiểm 59

3.1.7 Cán bộ Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh 59

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điạ vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu chế xuất với doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu chế xuất. 2. Nộp hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 96, 97 Nghị định 24/2000NĐ-CP, thực hiện các quy định về đấu thầu Khi kết thúc xây dựng phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền quyết định thiết kế công trình về hoàn thành xây dựng công trình và xin phép đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 98 Nghị định 24/2000 NĐ-CP, thực hiện việc thanh toán, quyết toán xây dựng công trình Điều 101, 102 Nghị định 24/2000 NĐ-CP 3. Đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu, kế hoạch xuất nhập khẩu tại Điều 71 Nghị định 24/2000 NĐ-CP. 4. Thực hiện các thủ tục: Đăng ký xuất, nhập cảnh cho nhân viên người nước ngoài, đăng ký hành nghề, đăng ký sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, đăng ký chất lượng nhãn hiệu hàng hoá. 2.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Đảm bảo tính hấp đẫn của chủ đầu tư nước ngoài và đặc biệt đảm bảo độc lập chủ quyền của nước chủ nhà, quyền lợi Bên Việt Nam... Đó là những nguyên tắc cần thiết khi xây dựng hành lang pháp lý về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đối với hình thức đầu tư doanh nghiệp liên doanh, những nguyên tắc nêu trên cũng được thể hiện trong những quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động doanh nghiệp liên doanh. Về cơ cấu tổ chức: Tất cả các doanh nghiệp liên doanh đều có hai cơ quan là: * Hội đồng quản trị. * Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất trong doanh nghiệp liên doanh, là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp liên doanh có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Việc quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, số lượng thành viên của mỗi bên liên doanh, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất thực hiện theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ''Các bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ''. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các chức vụ khác của doanh nghiệp liên doanh. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các bên thoả thuận, nhưng không quá 5 năm. Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp liên doanh mới, bên doanh nghiệp liên doanh đang hoạt động có ít nhất 2 thành viên trong Hội đồng quản trị và trong đó có ít nhất 1 thành viên là công dân Việt Nam đại diện cho bên Việt Nam(Điều17 Nghị định 24/2000 NĐ - CP) Việc phía Việt Nam cử người tham gia Hội đồng quản trị (cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh) là nhằm thể hiện vai trò của nhà kinh doanh nước chủ nhà trong việc tham gia quản lý doanh nghiệp; bên cạnh đó đại diện của bên Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị cũng là người hỗ trợ cho nhà nước Việt Nam trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Vì vậy người được cử đại diện cho bên Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị phải là người nắm vững hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp, các quyết định của Hội đồng quản trị, thông qua đó nắm vững được mục tiêu hoạt động đã thoả thuận, những trách nhiệm ràng buộc các bên liên doanh với nhau để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và đòi hỏi bên kia phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Phải có suy nghĩ độc lập, có kiến nghị với đối tác bên kia về những vấn đề có liên quan... Từ đó họ mới bảo vệ được lợi ích của Bên Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp liên doanh, bảo vệ lợi ích của người lao động làm việc trong doanh nghiệp liên doanh và bảo vệ lợi ích của nhà nước Việt Nam. Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: ''Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị'' * Về qui chế hoạt động của Hội đồng quản trị: 1. Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh gồm: Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp do Hội đồng quản trị theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Các bên liên doanh có thể thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần được quyết định theo nguyên tắc nhất trí. 2. Đối với những vấn đề không quy định tại Khoản 1 điều này, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp''.(Luật đầu tư nước ngoài Điều 14 luật sửa đổi, bổ sung năm 2000) Hội đồng quản trị họp định kỳ mỗi năn ít nhất một lần Hội đồng quản trị có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị hoặc của Tổng Giám đốc hoặc của Phó Tổng giám đốc thứ nhất. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị. Cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các Bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và được quyền thay mặt biểu quyết thay về vấn đề được uỷ quyền. Hội đồng quản trị thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền theo hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Biên bản họp Hội đồng quản trị phải được Hội đồng quản trị thông qua ngay trước khi bế mạc mỗi phiên họp và phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Thời gian và địa điểm họp. - Tổng số thành viên dự họp, các thành viên của hội đồng quản trị được uỷ quyền của thành viên khác dự phiên họp. - Chương trình, nội dung làm việc. - Tóm tắt ý kiến phát biểu tại cuộc họp. - Các vấn đề biểu quyết, kết quả biểu quyết đối với từng vấn đề và các quyết định đã được thông qua. - Biên bản họp của Hội đồng quản trị phải bao gồm đầy đủ họ tên và chữ ký của chủ toạ và thư ký cuộc họp. Căn cứ biên bản cuộc họp, Hội đồng quản trị có thể ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị về từng vấn đề cụ thể. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị phải bao gồm đầy đủ họ tên, chức danh và chữ ký của tất cả các thành viên dự họp. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho người khác đến dự các phiên họp của Hội đồng quản trị và biểu quyết thay trong phạm vi được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã được đăng ký của người uỷ quyền, nội dung uỷ quyền không vượt quá những quyền mà người uỷ quyền có. Trong trường hợp những vấn đề phải thông qua theo nguyên tắc nhất trí (ngoài các vấn đề phải được thông qua theo nguyên tắc nhất trí quy định tại Luật đầu tư nước ngoài) mà không đạt được sự nhất trí trong các thành viên của Hội đồng quản trị và do đó ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của doanh nghiệp, thì Hội đồng quản trị có thể đề nghị cơ quan cấp Giấy phép đầu tư đứng ra làm trung gian hoà giải. Trường hợp việc hoà giải không thành có thể thoản thuận một trong các phương thức giải quyết sau: - Toà án Việt Nam; -Trọng tài Việt Nam hoặc trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế; - Trọng tài do các bên thoả thuận thành lập. * Về quyền hạn, trách nhiệm của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc. Như đã đề cập ở phần trên, cơ quan quản lý của doanh nghiệp liên doanh, ngoài Hội đồng quản trị, còn có Ban Giám đốc. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo doanh nghiệp liên doanh, còn ban giám đốc là những người được uỷ thác quản lý điều hành doanh nghiệp .Trong sản xuất kinh doanh theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch do Hội đồng quản trị đã đề ra. Như vậy, sự thành công của doanh nghiệp liên doanh cũng phụ thuộc rất nhiều vào vai trò hoạt động của Ban Giám đốc. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hành ngày của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp, trừ điều lệ doanh nghiệp có quy định khác. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất do bên liên doanh Việt Nam đề cử và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp liên doanh chỉ có một Phó Tổng giám đốc thì người đó là Phó Tổng giám đốc thứ nhất. Hội đồng quản trị phân định quyền hạn và nhiệm vụ giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoat động của doanh nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc cần trao đổi với Phó tổng giám đốc thứ nhất về việc thực hiện nghị quyết của hội đồng quản trị. Về một số vấn đề quan trọng như: Bộ máy tổ chức, bổ nhiệm miễn nhiệm nhân sự chủ chốt, quyết toán kế toán tài chính hàng năm, quyết toán công trình, ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất trong điều hành hoạt động của doanh nghiệp thì ý kiến của Tổng Giám đốc là quyết định, nhưng Phó Tổng giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến của mình để đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại phiên họp gần nhất. Trường hợp Tổng Giám đốc vắng mặt, Phó Tổng giám đốc thứ nhất được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về công việc của mình ''. (Điều 28 Thông Tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15-9-2000) Quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc là mối quan hệ giữa ngưới sở hữu tài sản với người được uỷ thác quản lý tài sản. Hội đồng quản trị chỉ quyết định các vấn đề có tính chất định hướng của doanh nghiệp còn Giám đốc được giao quyền điều hành công việc hành ngày dựa trên cơ sở các định hướng của hội đồng quản trị đã được thông qua. Với tư cách là người đại diện của Bên Việt Nam tham gia vào liên doanh trong hoạt động quản lý, điều hành, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc người Việt Nam phải là người am hiểu pháp luật, có trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh có suy nghĩ độc lập năng động sáng tạo. Thông tư số 12/2000/TT-BKH (ngày 15/9/2000) có quy định về Ban Giám đốc trong doanh nghiệp liên doanh như sau: Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm chức Tổng Giám đốc doanh nghiệp thì phải phân biệt hai chức năng khác nhau khi điều hành doanh nghiệp, căn cứ vào tính chất, nội dung từng văn bản để quyết địng ký tên, đóng dấu với cương vị thích hợp. Trường hợp Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất của doanh nghiệp không phải là thành viên Hội đồng quản trị thì Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất được tham dự các phiên họp của Hội đồng quản trị, nhưng không được phép biểu quyết các vấn đề của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp quyết định của Hội đồng quản trị không phù hợp với tình hình thực tế, tuỳ từng trường hợp cụ thể, nếu thấy cần thiết Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất có thể đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng quản trị để xem xét, giải quyết. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất có quyền từ chối chấp hành các quyết định của cá nhân các thành viên Hội đồng quản trị hoặc các quyết định trái pháp luật của Hội đồng quản trị. Trên đây là cơ chế quản lý điều hành trong doanh nghiệp liên doanh. Cơ chế này ngày càng được hoàn thiện hơn trong thực tế sản xuất kinh doanh,nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Vai trò của người đại diện Việt Nam trong cơ quan điều hành doanh nghiệp liên doanh là rất quan trọng. Vì vậy, cần phải có sự lựa chọn đúng đắn khi đề cử vào các vị trí như Tổng giám đốc hay Phó tổng giám đốc thứ nhất của doanh nghiệp liên doanh. - Vấn đề góp vốn trong doanh nghiệp liên doanh: Một trong những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh là các bên cùng nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh. Việc góp vốn vào những vấn đề cụ thể liên quan đến vốn góp trong doanh nghiệp liên doanh được pháp luật quy định rõ ràng và yêu cầu các bên trong liên doanh phải thực hiện đúng những quy định của pháp luật và bảo đảm tuân thủ các quy định đã nghi trong Hợp đồng cũng như Điều lệ doanh nghiệp liên doanh. Theo quy định tại Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : 1.Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh có vốn pháp định: a. Tiền nước ngoài, tiền việt nam có nguồn gốc đầu tư từ Việt Nam; b. Thiết bị, máy móc,nhà xưởng, công trình xây dựng khác; c. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. 2. Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh có vốn pháp định: a. Tiền việt nam, tiền nước ngoài; b. Giá trị quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai; c. Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nước, mặt biển theo quy định của pháp luật; d.Thiết bị, máy móc, nhà xưởng,công trình xây dựng khác; e. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật qui trình công nghệ,dịch vụ kỹ thuật. 3. Việc các bên góp vốn bằng các hình thức khác với các hình thức quy định tại Khoản 1 và 2 điều này phải được chính phủ chấp nhận. Như trên đã trình bày, ta thấy rằng về hình thức góp vốn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã cho phép Bên Việt Nam hoặc các Bên nước ngoài được góp vốn bằng tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam (như lợi nhuận, thanh lý,chuyển nhượng vốn) không chỉ bó hẹp bằng ngoại tệ phải chuyển từ nước ngoài vào như trước đây. + Tỷ lệ vốn góp: Được quy định tại Điều 8 của Luật đầu tư nước ngoài như sau: Phần vốn góp của bên nước ngoài hoặ các Bên nước ngoài vào vốn pháp địng của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do chính phủ qui dịnh. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của các Bên Việt Nam do Chính phủ quy định. Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. + Tiến độ góp vốn: Giá trị phần vốn góp của mỗi Bên trong doanh nghiệp liên doanh được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm góp vốn. Tiến độ góp vốn do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng liên doanh và được cơ quản quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. Như vậy theo quy định của pháp luật các bên liên doanh không nhất thiết phải góp đủ vốn ngay từ đầu. Bằng việc quy định cho phép các bên được thoả thuận phương thức và tiến độ góp vốn. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tạo cho các nhà đầu tư quyền chủ động và linh hoạt trong việc góp vốn váo doanh nghiệp liên doanh. Giá trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn phải được tổ chức giám định độc lập cấp chứng chỉ giám định. Các bên chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với gía trị phần vốn góp của mình. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước có quyền tổ chỉ định chức giám định để giám định lại giá trị các khoản vốn góp của các bên. Việc Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có những quy định bổ xung về giám định giá trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn là nhằm khắc phục tình trạng thực tế nâng giá diễn ra trong một số doanh nghiệp liên doanh. Quyết định trên là vô cùng cần thiết ở thời điểm hiện nay, bởi vì Luật đầu tư nước ngoài đã cho phép các bên liên doanh được góp vốn bằng máy móc, thiết bị. Lợi dụng điều này, trên thực tế đã có bên nước ngoài đưa góp vốn bằng những thiết bị lạc hậu hoặc khai tăng giá trị máy móc, thiết bị. Điều này gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, giá thành sản phẩm cao, ở những ngành như xi măng, luyện thép, lọc hoá dầu, điện tử viễn thông... pháp luật quy định nhất thiết phải nhập những thiết bị công nghệ tiên tiến của thế giới. + Chuyển nhượng vốn: Việc chuyển nhượng vốn được sửa đổi, bổ xung ngày 9/6/2000 quy định tại Điều 34 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. trong trường hợp cho doanh nghiệp ngoà liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được các bên trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận. Bên chuyển nhượng phải gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hợp đồng chuyển nhượng và những tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình. Việc chuyển nhượng phải có sự nhất trí của hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn y. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng nộp thuế doanh nghiệp với thuế xuất là 25%. Việc chuyển nhượng vốn có thể được thực hiện theo những phương thức sau: - Bên nước ngoài bán cho bên Việt Nam từng phần vốn của mình trong vốn pháp định. Việc mua bán được thực hiện theo giá gốc hoặc thời giá do hai bên thoả thuận. - Bên nước ngoài nhượng không bồi hoàn từng phần vốn pháp định của mình cho bên Việt Nam. - Bên nước ngoài tăng tỷ lệ chia lợi nhuận cho bên Việt Nam, nhưng tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh không thay đổi. 2.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh trong tổ chức và hoạt động. Doanh nghiệp liên doanh tồn tại và hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn và tài sản doanh nghiệp và không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Theo pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh là chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, doanh nghiệp liên doanh có đầy đủ quyền và nghĩa vụ chung cũng như có sự bình đẳng với tất cả các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp liên doanh có toàn quyền chủ động quyết định kế hoạch, mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình trong khuôn khổ giấy phép đầu tư đã được cấp, đồng thời doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện đúng và nghiêm chỉnh những nghĩa vụ pháp luật đã quy định. Dưới đây là một số quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh trong hoạt động kinh doanh- sản xuất . 2.4.1 Trong lĩnh vực đảm bảo vật tư tiêu thụ sản phẩm. Thị trường vật tư và tiêu thụ sản phẩm là hai yếu tố quan trọng của bất kỳ quá trình sản xuất nào và luôn được nhà đầu tư quan tâm nghiên cứu trước khi thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư khi tham gia thành lập doanh nghiệp liên doanh đều mong muốn doanh nghiệp liên doanh có một khả năng lựa chọn thị trường rộng rãi về vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Theo Điều 31 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền tự chủ kinh doanh theo mục tiêu qui định trong giấy phép đầu tư, được nhập khẩu thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải, trực tiếp hoặc uỷ quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện dự án đầu tư theo qui định của pháp luật. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải ưu tiên mua sắm thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải tại Việt Nam trong điều kiện kỹ thuật, thương mại như nhau. 2.4.2 Trong lĩnh vực tiền lương. Sử dụng lao động là nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp liên doanh nói riêng. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đến Việt Nam đầu tư liên doanh với Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh đều có mong muốn là khai thác thị trường với giá thành thấp để phát triển sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển hoạt động đầu tư thì nhu cầu sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp liên doanh đã góp phần giải quyết cho một bộ phận không nhỏ người lao động ở Việt Nam với mức thu nhập khá cao so với mức trung bình của xã hội, đồng thời qua đó doanh nghiệp liên doanh góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội hiện nay. Trong doanh nghiệp liên doanh luôn có sự tham gia góp vốn và quản lý của nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, quan hệ lao động luôn có sự khác biệt về phong tục, tập quán, truyên thống, ngôn ngữ... của các bên chủ thể. Để ổn định các mối quan hệ lao động Điều 26 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định:'' người sử dụng lao động, người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan, tôn trọng danh dự và phong tục của nhau''. Như vậy, quan hệ lao động trong doanh nghiệp liên doanh được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật lao động và các văn bản có liên quan. Theo quy định của pháp luật lao động thì doanh nghiệp liên doanh có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: * Quyền của doanh nghiệp liên doanh. - Doanh nghiệp liên doanh có quyền chọn và ký kết hợp đồng lao động với người Việt Nam theo quy định của pháp luật. Hợp đồng lao động là cơ sở cho các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Doanh nghiệp liên doanh được tuyển dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh và phải ưu tiên tuyển dụng công dân Việt Nam, chỉ được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật quản lý mà Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng phải đào tạo lao động Việt Nam thay thế. (Điều 25 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). - Doanh nghiệp liên doanh có quyền thoả thuận với người lao động về mức tiền lương và trực tiếp trả lương cho người lao động. Điều 84 nghị định 24/2000NĐ-CP, quy định mức lương trả cho người lao động Việt Nam. 1. Mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp liên doanh được quy định và trả bằng tiền đồng Việt nam. Bộ Lao động - Thương binh xã hội, công bố mức lương tối thiểu theo từng thời kỳ. 2. Mức lương tối thiểu và lương của lao động Việt Nam có thể được điều chỉnh khi chỉ số tiêu dùng tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất. * Nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh: - Trả lương cho người lao động đầy đủ và đúng quy định. Sau khi đã thoả thuận với người lao động về mức tiền lương phải trả, doanh nghiệp liên doanh phải trả người lao động đầy đủ và đúng quy định. Mức lương trả cho người lao động chỉ được thấp bằng mức lương tối thiểu do pháp luật quy định đối với doanh nghiệp liên doanh trong trường hợp công việc áp dụng đối với lao động đơn giản nhất (chưa qua đào tạo) với điều kiện lao động bình thường (mức lương tối thiểu được qui định tại Điều 1 quyết định số 385/LĐTBXH-QĐ do Bộ Lao động - Thương binh xã hội ban hành) nhưng trong trường hợp lao động đã qua đào tạo, hoặc trong điều kiện độc hại... thì mức lương trả phải cao hơn mức lương tối thiểu, mức lương cụ thể được thoả thuận tuỳ thuộc vào năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả của công việc. Việc trả lương cho người lao động đúng pháp luật và đầy đủ là nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh. - Thi hành các chế độ bảo hiểm lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động phù hợp với pháp luật về bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường ở Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế. - Tôn trọng và tạo điều kiện cho công đoàn hoạt động, tôn trọng quyền của tổ chức công đoàn. - Điều 27 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng quy định: “Doanh nghiệp liên doanh có nhiệm vụ phải tôn trọng quyền của người lao động Việt Nam tham gia tổ chức, chính trị, xã hội theo qui định của pháp luật Việt Nam”. 2.4.3. Trong lĩnh tài chính tín dụng, thanh toán. Các doanh nghiệp liên doanh có quyền về tài chính, thực hiện hoạch toán lao động độc lập, tự bảo đảm các nhu cầu về vốn, tự trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh và phải thực hiện nộp đủ các loại thuế cho nhà nước Việt Nam. Thuế là một khoản ngân sách quan trọng, trong khi các hoạt động đi vào lao động sản xuất kinh doanh và bắt đầu có lãi phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước Việt Nam. Đồng thời nhà nước Việt Nam qua việc thu các loại thuế, cũng nắm được tiến độ sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song đối với doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hệ thống thuế được quy định áp dụng riêng. Trong những năm qua, từ thực tiễn áp dụng và yêu cầu đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, hệ thống thuế đã được bổ xung, sửa đổi về mặt sắc thuế và thuế xuất cho phù hợp. Hiện tại, thuế hiện hành bao gồm các loại thuế cơ bản sau: - Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế xuất nhập khẩu. - Thuế tài nguyên. - Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. - Thuế tiền thuê mặt nước, mặt biển. - Thuế chuyển nhượng vốn. - Thuế thu nhập cá nhân. - Thuế gía trị gia tăng. Tuỳ theo mục tiêu hoạt động của từng doanh nghiệp (sản xuất mặt hàng gì hoặc kinh doanh dịch vụ gì...) và tuỳ theo tình hình cụ thể mà doanh nghiệp sẽ phải nộp một số thuế và lệ phí bổ xung. *Thuế thu nhập doanh nghiệp: “Các doanh nghiệp liên doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 25% lợi nhuận thu được, trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% lợi nhuận thu được, trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư, thì mức t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0008.doc
Tài liệu liên quan