MỤC LỤC
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
2 .Đối tượng nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu . .
4. Ý nghĩa và mục đích nghiên cứu
5. Bố cục của đề tài
Phần nội dung
Chương 1 ;Một số lý luận và các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam .
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm người nước ngoài
1.1.2.Khái niệm đầu tư trực tiếp .
1.1.3. Địa vị pháp lý của người nước ngoài .
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chế định địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam .
1.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam .
1.3.1. Chính sách đầu tư và bảo đảm về vốn,tài sản. .
1.3.2.Các quyền và nghĩa vụ cơ bản
Chương 2; Thực tiển áp dụng và một số hướng giải pháp hoàn thiện.
2.1. Thực tiễn áp dụng những quy định về địa vị pháp lý
2.2. Thực trạng và hạn chế nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .
2.3. Một số hướng giải pháp hoàn thiện .
Phần kết luận
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật về năng lực pháp luật và hành vi của người nước ngoài.
Người nước ngoài là một trong những chủ thể cơ bản của tư pháp quốc tế . Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai thuộc tính cơ bản của của chủ thể pháp luật.Chính vì thế ,khi tìm hiểu địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam không thể bỏ qua việc giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi trong tư pháp quốc tế.
Hiện nay, trong khoa học pháp lý của người Việt Nam cũng như một số nước năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của người đó đựơc hưởng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ mà theo pháp luật quy định.Còn năng lực hành vi của cá nhân là khả năng của chính người đó bằng các hành vi của mình thực hiện các quyền và gánh vác các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Năng lực hành vi và năng lực pháp luật quy định quyền năng chủ thể của một thực thể khi đó tham gia vào mối quan hệ pháp luật nhất định. Nhưng trong thực tế pháp luật của các nước trên thế giới các khái niệm năng lưc pháp luật và năng lực hành vi được hiểu rất khác nhau và dẫn đến việc quy định trong pháp luật cũng khác nhau.
Trong hệ thống pháp luật các nước Châu Âu lục địa, tiêu biểu có thể kể đến là nước Pháp thì hai khái niệm trên được hiểu là: Năng lực pháp luật nói chung (capacite’jouisance) và năng lực thực hiện nghĩa vụ ( capctice’de’xercese) .Theo hệ thống pháp luật Anh – Mĩ (Common law) thì năng lực chủ thể (capcity) bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật dân sự của công nhân nước ngoài, pháp lụât của các nước thường quy định người nước có năng lực pháp luật ngang hoặc tương đương công nhân sở tại. Còn giải quyết xung đột pháp luật về hành vi thì đại đa số các nước áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch (Lex pactriae) riêng hệ thống phấp luật Anh – Mĩ (commn law) lại áp dụng luật nơi cư trú (Lex domicilli).
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, Điều 761 Bộ luật dân sự năm 2005 về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài quy định: Năng lực pháp luật dân sự cá nhân là người nước quy định: Năng lực pháp luật cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật mà người đó có quốc tịch.
Điều 762 Bộ luật dân sự năm 2005 về năng lực hành vi dân sự là của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật mà người đó là công nhân, trừ trường hợp pháp luật nước Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Trong trường hợp người nước ngoài được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của ngưòi nướcc ngoài được xác lập theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
• Căn cứ pháp luật xây dựng chế định pháp lý dân sự cho người nước ngoài.
Trong pháp luật phù thuộc vào quan hệ giữa các quốc gia và tùy thuộc vào từng lỉnh vực cụ thể, các quy định về địa vị pháp lý của người nứơc ngoài có thể xây dựng trên nguyên tắc và chế độ pháp lý như sau:
- Chế độ đải ngộ như cônh dân (National Treatment).
Chế độ này được thể hiện trong pháp luật quốc gia trên thế gới.
Nội dung cơ bản của chế độ đải ngộ như công nhân được thể hiện như sau:
Người nước ngoài được hưởng các quyền dân sư và lao động cũng như thực hiên các nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được trong tương lai.
- Chế độ tối huệ quốc (Most the Favoued nation treatment).
Nội dung cơ bản của chế độ này là: Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho nước ngoài của bất kỳ nước thứ ba nào đó được hưởng và sẻ được hường trong tương lai. Đó là một chế độ pháp lý đặc biệt trọng trong lỉnh vực quan hệ kinh tế thương mại va hàng hải.
- Chế độ đải ngộ đặc biệt.
Thực chất của chế độ này thể hiện ở chổ là người nước ngoài thậm chí là pháp nhân nước ngoài được hưởng những ưu tiên, ưu đải đặc biệt hoặc các đặc quyền mà nước sở tại dành cho họ.
- Chế độ có đi có lại.
Chế độ này được thể hiện sự khách quan thực tại của thế giới ngày nay trong mối tương quan phụ thuộc lẩn nhau giữa các quốc gia. Nội dung của nó thể hiện ở chổ:
Một quốc gia dành một chế độ pháp lý nhất định cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài tương ứng như nươc đó đã dành và sẻ dành cho công nhân và pháp nhân của nước mình ở đó trên cở sở có đi có lại.
- Chế độ báo phụ quốc.
Chế độ này được áp dụng trên cở sở: Chế độ có đi có lại và cùng xuất phát từ tinh thần “có đi có lại” nên vấn đề “báo phụ” được đặt ra trong quan hệ giữa các quốc gia.
1.1.3.2 . Địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 1 Quyết định 122/CP của Hội Đồng Chính phủ ban hành 25/4/1977 quy định: Người nước ngoài là người cư trú và làm ăn sing sống tai Việt Nam nhưng không mang quốc tịch Việt Nam.Như vậy, dấu hiệu quốc tịch là dấu hiệu cơ bản để phân biệt ai là người nươc ngoài ai là người Việt Nam.
Trên cở sở thời hạn cư trứ mà pháp luật Việt Nam cũng như nhiều nước phân biệt người nưới ngoài thành hai loại:
- Người nước ngoài tạm trú.
- Người nước ngoài thường trú.
Địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các vẳn bản pháp quy của Việt Nam cũng như các điều uớc quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam quy định: Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam,được nhà nươc Việt Nam bảo hộ tính mạng ,tài sản và quyền lơị chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Như vậy , địa vị pháp lý của người nước ngoài được pháp luật Việt Nam ghi nhận trên cở sở những quyền và nghĩa vụ cở bản của công nhân nước ngoài khi cư trú, làm ăn sinh sống trên lảnh thổ Việt Nam. Nhìn chung, về nguyên tắc địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam được quy đinh trên cở sở đải ngộ như công dân, trừ trường hợp mà pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia có quy định khác.
Hiện nay, theo các văn bản hiện hành, người nước ngoài ở Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:
+ Quyền cư trú
+ Quyền hành nghề
+ Quyền sở hửu và thừa kế
+ Quyên học tập
+ Quyền tác giả và sở hửu công nghiệp
+ Quyền bảo vệ sức khỏe
+ Quyền tố tụng
+ Các quyền và nghĩa vụ trong lỉnh vực hôn nhân và gia đình.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chế định địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Tại đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam(12/1986)với đường lối đổi mới toàn diện, Đảng đả nhận rỏ nhữnhg sai lầm của mình trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức đa dạng dựa trên chế độ sở hửu toàn dân, sở hửu tập thể, sở hửu tư nhân. Nhà nước thực hiện chích sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư hợp tác kinh doanh với các nước trên thế giới. Vì thế đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tư duy kinh tế mới, ngày 29/12/1987 lần dầu tiên Quốc hội đả thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng trong khuyến khích các nhà đầu tư vào Việt nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế Viêt Nam phát triển.
Điều 1 Luật dầu tư nươc ngoài tại Việt Nam quy định: “Nhà nước CHXHCNVN khuyến khích khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cở cở tôn trọng độc lập chủ quyền và tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng các bên cùng có lợi. Nhà nước CHXHCNVN bảo hộ quyền sở hửu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản cho các nhà đầu tư người nước ngoài”.
Như vậy ,sau khi đề ra đường lối đổi mới phương hướng phát triển nền kinh tế thì địa vị của các nhà đầu tư nước ngoài đả được quan tâm, nhà nước khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho họ.
Năm 1992 khi bản Hiến pháp mới của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 15/4/19992 thì địa vị pháp lý của nhà đầu tư một lần nữa được quy định cụ thể trong Hiến pháp. “Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Bảo đảm quyền sở hửu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của tổ chúc, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hửu hóa”.
Nhà nước chủ trương tăng tốc độ phát triển kinh tế nên nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn vượt quá nền nền kinh tế nước ta cho nên nhu cầu thu hút vốn đầu tư đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng. Nếu có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và dịch vụ ,không những thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà con giải quyết tình trạng thất nghiệp của người lao độnh đâng đè nặng lên nền kinh tế của đất nước.Với chủ trương thông qua đầu tư của các nước phát triển chúng ta có điều kiện tiếp nhận những thành tựu khoa học kỷ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó ta có thể giảm bớt những khoảng cách tăng trưỏng so với các quốc gia phát triển trên thé giới.
Chỉ dựa vào thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta mới đủ khả năng khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất nước nếu không có vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta có thể khó đưa vào khai thác và sử dụng tốt.
Tuy nhiên, đối với đất nước đang có chuyển biến từ nền kinh tế tập trung thống nhất sang nền kinh tế thị trường thị những hạn chế trong một chích sách kinh tế mớ ilà điều không thể tránh khỏi.Cho nên,ngày 29/11/2005 Luật đầu tư qua 4 lần sửa đổi và bổ sung được Quốc hội thông qua .Luật đầu tư 2005 ra đời lần nữa khẳng định vị trí vai trò quan trọng của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vao Việt Nam.Điều 1 Luật đầu tư 2005 quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, khuyến khích và ưu đải các nhà đâu tư, lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy, qua các lần sửa đổi, cũng như để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đả có những quy định pháp luật cụ thể và rõ ràng về điạ vị của nhà đầu tư nước ngoài khi trực tiếp vào Việt nam. Điều này được ghi nhận trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp luật khác.
1.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
1.3.1. Chính sách đầu tư và bảo đảmvề vốn,tài sản.
Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư cụ thể, bảo đảm môi trường đầu tư an toàn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này được thể hiện:
- Nhà đàu tư được đầu tư trong lỉnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm ,được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam .Điều 3 Luật đầu tư nước ngoài tai Việt Nam quy định: “Các nhà đàu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong các lỉnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước Việt Nan khyến khích các nhà đàu tư nuớc ngoài đàu tư vào các lỉnh vực sau đây:
● Lỉnh vực.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu;
+ Nuôi ,trồng, chế biến, nông , lâm, thủy sản;
+ Sử dụng công nghệ cao, kỷ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đàu tư vào nghiên cứu và phat triển;
+ Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng và cở sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
● Địa bàn.
+ Miền núi, vùng sâu, vùng xa;
+ Những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…”
- Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, khuyến khích và tạo điệu kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hửu tài sản, vốn đàu tư thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư, thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của hoạt động đầu tư.
- Nhà nước cam kết thực hiện các điều ươc liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên, khuyến khích và có chính sach ưu đải đầu tư đối với các lỉnh vực, địa bàn ưu đải đầu tư.
Đối với vốn và tài sản đầu tư của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, Điều 6 Luật đầu tư quy định: “Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của các nhà đầu tư không bị quốc hửu hóa không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.Trương hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quôc gia, Nhà nước trưng mua trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán và bồi thương theo giá thi trường tại thời điểm trưng mua trưng dụng”.
Về quyền sở hửu trí tuệ, Điều 7 Luật đầu tư 2005 quy định: “Nhà nuớc bảo hộ quyền sở hửu trí tuệ , bảo đẩm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và sở hửu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.”
Nhà nước Việt Nam đả thực hiện những chính sách phù hợp với các quy đinh trong điều ước quốc tế mà nhà nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài các quy định về:
- Mở cửa thị trường đầu tư thích hợp với thị trương đả cam kết.
- Không bắt buộc các nhà đầu tư phải thực hiện các yều cầu như: Ưu tiên mua sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước; xuát khẩu hàng hóa hoăc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị hàng hóa và dịch vụ hàng hóa xuất khẩu hoặc sản xuất; hoặc cung ứng trong nước; nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ và nguồn xuất khẩu đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; đạt được tỷ lệ nội địa hóa trong hàng hóa sản xuất; đạt được một tỷ lệ nhất định trong hoạt động nghiên cứu trong nuớc; cung cấp một dịch vụ tại một địa điểm trong nước hoặc nước ngoài; đặt một trụ sở chính tại địa điểm cụ thể.
- Nhà nước bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển vôn s tài sản ra nước ngoài sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam các khoản như: Lợi nhuận thu được từ hoạt đông kinh doanh, những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỷ thuật, dịch vụ, sở hửu trí tuệ, tiền gốc và các khoản lải cho các khoản vay nước ngoài, vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư, các khoản tiền và các tài sản khác thuộc sở hửu hợp pháp của nhà đầu tư .
Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do Nhà đàu tư lựa chọn.
Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về hoạt động ngoại hối.
- Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước kiểm soát.
- Pháp luật quy định tranh chấp liên quan đến hoạt đoọng đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật. Được giải quyết theo những cơ quan tổ chức sau:
+ Tòa án Việt Nam
+ Trọng tài Việt Nam
+ Trọng Tài nước ngoài
+ Trọng tài quốc tế
+ Trọng tài do hai bên tranh chấp thỏa thuận
Như vậy, cho thấy nhà nước Việt Nam đả tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư đầu tư trực tiếp vào Việt Nam một cách dể dàng. Pháp luật đả quy định cụ thể những chính sách ưư đẩi đầu tư, các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư an toàn và phát triển .Luật đầu tư 2005 là một trong những văn bản pháp lý quan trọng trong việc đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Quyền:
Các nhà đầu tưu nước ngoài khi đầu tư trực tiếp vào Việt nam được pháp luật Việt Nam quy định được hưởng các quyền sau đây:
- Quyền tự chủ kinh doanh:
Các nhà huy động vốn, địa bàn quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành nghề thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đả đăng ký.
- Quyền tiếp cận và sử dung vốn đầu tư.
Khi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thì các nhà đầu tư nước ngoài có địa vị bình đẳng so với các nhà đầu tư trong nước trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng,quỷ hổ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuê hoặc mua thiết bị máy móc ở trong nước hoặc ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
Họ có quyền thuê lao động trong nước , thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỷ thuật chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điếu ước quốc tế.
- Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo ,tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đên hoạt động đầu tư.
Trong quá trình đầu tư phát triển tại Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện các hoạt động xúc tiến kinh doanh bình đẳng như các nhà đầu tư nội địa. Họ có quyền trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư, trực tiếp hoặc hoạt động xuất khẩu hoăc ủy thác xuất khẩu và tiệu thụ sản phẩm.
Quảng cáo tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồnh quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt đông quảng cáo.
- Quyền mua ngoại tệ.
Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, được quyền kinh doanh ngoại tệ đẻ đáp ứng cho vảng lai, giao vốn và các giao dịch khác theo quy định khác của pháo luật về quản lý hoạt động ngoại hối . Chính phủ đảm bảo cân đối hoặc hổ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lỉnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý nước thải.
- Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư.
Trong quá trình hoạt động đầu tư các nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhưỏng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong những trường hợp phải có quy định có điều kiện.
Nhà đầu tư có dự án đàu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng, được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác của nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư trực tiếp vào Việt Nam được hương các quyền ưu đải của pháp luật đầu tư tại Việt Nam và các quy đinh khác cua pháp luật có liên quan.
Họ được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách đầu tư, các dử liệu nền kinh tế quốc dân của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu tư , góp ý kiến về pháp luật , chính sách liên quan đến đầu tư.
Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo tinh thần Luật đầu tư ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật đàu tư nước ngoài ngày 09/06/2000, Luật đầu tư 2005 thi địa vị pháp lý của người nuớc ngoài đầu tư vào Việt Nam đả được quy định cụ thể và dựa trên các chích sach mở cửa và hợp tác đầu tư.So với Luật đầu tư nuớc ngoài tại Việt Nam thì Luật đầu tư 2005 mở rộng hơn về quyền các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi, hành lang pháp lý thông thoáng để các nhà đầu tư đầu tư trưc tiếp vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế phat triển. Có thể nói trong nững năm gần đây nhờ những chính sách pháp luật đung đắn nhà nước đã thu hút một số vốn khổng lồ từ những nhà đầu tư đầu tư trực tiếp ở Việt Nam, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh.
Nghĩa vụ.
Nguời nước ngoài khi đầu tư trực tiếp vao Việt Nam phải thực hiên các nghĩa vụ sau:
- Tuân thủ các quy đinh về pháp luật thủ tục đầu tư, thực hiện hoạt động đàu tư theo đúng nội dung đăng ký hoạt động đầu tư nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đàu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đâu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm soát và thống kê.
- Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm, Lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm,b ảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Thực hiệ quy định của pháp luật về môi trường.
- Thực hiện các quy định khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
THỰC TIỂN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.
2.1.Thực tiển áp dụng những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Trong hơn 17 năm qua, từ khi Luật đầu tư nước ngoài tai Việt Nam ra đời được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 thì đã có những nước tiến cở bản được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
- Giai doạn thứ nhất: Từ năm 1988 đã tăng liên tục và đạt đỉnh cao nhất vào nam 1996, trong 9 năm đó đả có 1998 dự án với số vốn đằng ký đạt 30395 triệu USD chiếm 48,2% tổng số vốn đăng ký trong hơn 17 năm qua, bình quân một năm đạt 3377,2 triệu USD
- Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1997 đến năm 2002, số vốn đăng ký mới và bổi sung gần như liên tục giảm sút,t rong 6 năm nay đã có 2695 dự án được cấp phép mới, với tổng vốn đằng ký mới và bổ sung đạt 10932,3 triệu USD, bình quân mỗi năm đạt 1822,1 triệu USD
- Giai đoạn ba: Từ năm 2003 đến nay, số vốn đăng ký mới và bổ sung tăng liên tục ,trong giai đoạn này đả có 1890 dự án cấp phép mới,với tổng só vốn đằng ký và bổ sung đạt 10567,7 triêu USD, bằng 34,8% trong 9 năm đầu và đạt xấp xỉ bằng tổng số vốn trong 6 năm từ năm 1997 -2002, bình quân một năm đạt hơn 4 tỷ USD, cao nhất trong ba giai đoạn.
Sự khởi sắc trong lỉnh đầu tư trực tiếp nươc ngoài tính từ cuối năm 2003 đến nay ,đặc biệt trong 7 tháng đấu được thể hiện ở nhiều mặt:
- Tổng số vốn đăng ký mới trong 7 tháng đầu năm 2005 đạt khoảng 3,2 tỷ USD, tăng 66,6%so với cùng kì năm trước cao hơn số cả năm của 8 năm(1988-2002).
- Sự tăng lên của vốn đầu tư đạt được cả ở hai kênh.Tính từ đầu năm đến 20/7đả có 419 dự án được cấp phép với tổng số vôn đăng ký 2100 triệu USD,so với cùng kì năm trước tăng 16,7%về số dự án và tăng tới 118,2% về vốn đăng ký(7 tháng đầu năm 2004 có 359 dự án với số vốn đăng ký 962,5 triệu USD)
Cũng trong thời gian này đả có 277 dự án đang hoạt động bổ sung vốn với tổng số vốn đăng ký thêm 1,12 tỷ USD, tăng 40,6% về số lượt dự án và tăng 13,1% về số vốn đăng ký bổ sungcủa những dự án đang hoạt động thì tổng số vốn đăng kí mới trong 7 tháng đầu năm 2005 đạt khoảng 3.2 tỉ USD , tăng 66.6% so cùng kì năm truớc.
2.2. Thực trạng và hạn chế nguồn vốn đầu tư trực tiếp nuớc ngoài FDI tại Việt Nam:
Thực trạng:
Trong những năm qua đầu tư trực tiếp nuớc ngoài FDI là một động lực quan trọng góp phần đáng kể vào tăng truởng kinh tế của Việt Nam.
Năm 2008 mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn có bước tăng trưởng rất khả quan. Hết kỉ lục với hơn 60 tỉ USD vốn đăng kí và 11 tỉ USD vốn đã giải ngân. Tuy nhiên, thực trạng và triển vọng của nguồn vốn FDI vẫn là một vấn đề đáng bàn .
Nhìn chung, đầu tư nước ngoài FDI ít rủi ro hơn các dòng vốn đầu tư gián tiếp như vốn vay nướcc ngoài và đầu tư chứng khoán đặc thù của nó là tính linh động không cao. Trong năm 2008 Việt Nam đã nhận được làn sóng các cam kết FDI ở mức kỉ lục cao nhất trong nhiều năm gần đây. Điều này giúp cho Việt Nam cân bằng khoản thâm hụt tài khoản vãng lai đã tăng đột biến trong năm nay, thúc đẩy tăng trưỏng và tạo thêm nhiều việc làm mới. Nếu khảo sát kĩ hơn con số 64 tỉ USD vón FDI đăng kí cấp mới năm 2008 , số vốn điều lệ của các dự án chỉ là 15429 tỉ USD, bằng khoảng 25.6%. Như vậy, phần vốn mà các nhà đầu tư nưóc ngoài dự định phải đi vay để tài trợ cho các dự án của mình chắc chắn sẽ là rất lớn điều này nảy sinh một mối quan hệ sẽ có những dự án mà các nhà đầu tư chỉ đăng kí và xin giấy phép cũng như cấp đất sau đó sẽ vay vốn của các tổ chức tài chính Việt Nam để thực hiện dư án. Nếu nhà đầu tư sau đó lẩn tránh hoặc không đủ “ lực” thực hiện dự án, thì hậu qua để lại cho các ngân hàng là rất nặng nề.
Quan sát cơ cấu FDI trong năm 2008 chúng ta thấy nguồn vốn này tập trung rất lớn vào lỉnh vực bất động sản và đi vào những dự án lớn(với quy mô trên 1 tỷ USD).Citibank ước tính vốn FDI liên quan đến các dự án bất động sản là một thị trường nhảy cảm và hay biến động theo chu kỳ, cho nên bất đông sản hay đi vào các chu kỳ tăng nóng và giảm mạnh(cuối năm 2007 và năm 2008 điều này đả xảy ra).Cùng với sự đóng băng trên thị trường bất động sản được dự đoán trong năm 2009 chắc chắn nguồn vốn FDI năm nay chủ yếu là do việc cấp phép cho một dự án đại quy mô.Ghi nhận trong 7 tháng đầu năm 2008, có 8 dự án chiếm 75% tổng nguồn vốn FDI được đăng ký. Trong đó có 6 dự án đầu tư vào lỉnh vực bất động sản có quy mô rất lớn đó là: Dự án phát triển khu đô thị mới của Brunei ở Phú Yên, một khu phức tạp dân cư và đại học của Malaisia ở thành phố Hồ Chí Minh, hai khu nghỉ mát ở Bà Rịa-Vũng Tàu và một khu nghỉ mát ở Kiên Giang. Thực tế nguồn vốn FDI được giải ngân của Việt Nam năm 2009 phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NIN LU7852N V360.doc