Đề tài Điều chỉnh tỉ lệ hoà khí cho hệ thống nhiên liệu động cơ xăng cổ điển và hiện đại

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:

1/ Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu.

1.1 Đối tượng nghiên cứu:

Động cơ đốt trong.

1.2 Phạm vi nghiên cứu:

Ảnh hưởng của hệ số dư lượng không khí(l) đến hỗn hợp cháy của động cơ.

1.3 Mục tiêu:

• Tạo được hỗn hợp cháy đồng nhất để nâng cao chất lượng quá trình cháy.

• Hiểu được cấu tạo ,nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu trên động cơ xăng cổ điển và hiện đại

• Nắm được các hư hỏng, cách khắc phục, sửa chữa trên hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

2/ Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.

2.1 Khái niệm cơ bản

2.1.1 Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

a/ Chức năng: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng có chức năng cung cấp hỗn hợp nhiên liệu - không khí ( hỗn hợp cháy) cho động cơ hoạt động với hệ số dư lượng không khí  nhất định.

b/ Phân loại:

 

doc20 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 14624 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Điều chỉnh tỉ lệ hoà khí cho hệ thống nhiên liệu động cơ xăng cổ điển và hiện đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ: ĐIỀU CHỈNH TỈ LỆ HOÀ KHÍ CHO HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI. GVHD:Th.S Phùng Minh Lộc Nhóm thực hiện: 14 SVTH: Phạm Văn Toàn Cao Văn Nghĩa I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: 1/ Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu. 1.1 Đối tượng nghiên cứu: Động cơ đốt trong. 1.2 Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của hệ số dư lượng không khí(() đến hỗn hợp cháy của động cơ. 1.3 Mục tiêu: Tạo được hỗn hợp cháy đồng nhất để nâng cao chất lượng quá trình cháy. Hiểu được cấu tạo ,nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu trên động cơ xăng cổ điển và hiện đại Nắm được các hư hỏng, cách khắc phục, sửa chữa trên hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 2/ Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. 2.1 Khái niệm cơ bản 2.1.1 Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng a/ Chức năng: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng có chức năng cung cấp hỗn hợp nhiên liệu - không khí ( hỗn hợp cháy) cho động cơ hoạt động với hệ số dư lượng không khí ( nhất định. b/ Phân loại: Tiêu chí phân loại  Phân loại   Phương pháp cấp nhiên liệu cho bộ chế hoà khí  Loại cưỡng bức Loại tự chảy   Phương pháp cung cấp nhiên liệu vào động cơ  Loại dùng bộ chế hoà khí Loại dùng vòi phun   Phân loại theo số vòi phun sử dụng  Hệ thống phun xăng đơn điểm Hệ thống phun xăng nhiều điểm   Phân loại theo nguyên lý làm việc của bộ chế hoà khí  Loại hút lên Loại hút xuống   Phân loại theo cách điều khiển phun xăng  Hệ thống phun xăng cơ khí Hệ thống phun xăng điện tử Hệ thống phun xăng cơ điện tử   2.1.2 Hệ số dư lượng không khí. Khái niệm: Hệ số dư lượng không khí (() được định nghĩa là tỷ số giữa lượng không khí thực tế đi vào buồng cháy (L) và lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn một đơn vị số lượng nhiên liệu (Lo).  Đặc điểm: Về mặt lý thuyết, hệ số dư lượng không khí ( có thể biến động trong giới hạn bốc cháy của khí hỗn hợp, giới hạn bốc cháy dưới là ( = 1.3 ÷ 1.4 và giới hạn bốc cháy trên là ( = 0.4 ÷ 0.5. - ( = 1: Lượng không khí nạp bằng lượng không khí lý thuyết, hỗn hợp này gọi là hỗn hợp lý thuyết hay hỗn hợp hoá định lượng. - ( = 1.05 ÷ 1.1: Hỗn hợp cháy hơi nhạt, nhiên liệu bốc cháy gần hết, lượng không khí dư ít, lúc đó hiệu suất (i đạt giá trị cực đại và tiêu hao nhiên liệu ge có giá trị nhỏ nhất. - ( > 1.1: Lượng không khí dư nhiều, tốc độ cháy giảm, quá trình cháy kéo dài sang đường dãn nở làm cho công suất, hiệu suất giảm. - ( = 0.85 ÷ 0.9: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết, tốc độ cháy lớn, công suất động cơ đạt cực đại. - ( < 0.85: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết khoảng 15 ÷ 25%, nhiên liệu cháy không hết, công suất giảm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng, sinh nhiều muội than trong buồng cháy, khói đen… 2.1.3 Phun xăng điện tử 2.3 Những yêu cầu đối với hỗn hợp cháy. - Nhiên liệu phải được hòa trộn đồng đều với toàn bộ lượng không khí để tạo thành hỗn hợp cháy đồng nhất trước khi đưa vào buồng đốt động cơ. - Thành phần hỗn hợp cháy phải phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. - Hỗn hợp cháy phải được phân bố đồng đều cho các xy lanh của động cơ nhiều xy lanh. II/ Giải quyết vấn đề 1 Ảnh hưởng của tỉ lệ hoà khí (() đến sự hoạt động của động cơ. 1.1 Ảnh hưởng của ( đến công suất và suất tiêu hao nhiên liệu (ge) của động cơ.  Hình 1.2: Ảnh hưởng của ( đến Ne và ge của động cơ xăng Khi hỗn hợp cháy được làm đậm dần, công suất của động cơ sẽ tăng và đạt tới trị số cực đại ứng với (= (N, tại đó lượng nhiên liệu được tăng thêm do giảm ( cân bằng với lượng nhiên liệu cháy không hoàn toàn do thiếu oxy. Nếu tiếp tục làm đậm hỗn hợp cháy, công suất của động cơ sẽ giảm do chất lượng quá trình cháy bị ảnh hưởng, nhiên liệu cháy không hoàn toàn tăng. Về phương diện hiệu quả biển đổi năng lượng, ge sẽ giảm mạnh theo chiều tăng của ( trong phạm vi ((g), suất tiêu thụ nhiên liệu sẽ tăng do tốc độ cháy giảm, quá trình cháy không ổn định. 1.2 Ảnh hưởng của ( đến quá trình cháy của động cơ. Thành phần của hỗn hợp cháy ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ cháy, số lượng nhiệt toả ra và phản ánh rất rõ ở sự thay đổi áp suất và nhiệt độ trong xylanh. Xét về phương diện hoá học, thành phần hỗn hợp cháy có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phản ứng oxy hoá nhiên liệu, tức là ảnh hưởng đến tốc độ cháy và tốc độ toả nhiệt. Đối với mỗi loại nhiên liệu cụ thể, tốc độ cháy đạt cực đại ứng với một giá trị (u max nhất định. Ở động cơ xăng tốc độ cháy lớn nhất đạt cực đại khi (u max =0,85÷0,9.Tốc độ cháy sẽ giảm khi hỗn hợp cháy được làm đậm đặc hoặc được làm loãng hơn so với giá trị (umax. Lý do là hỗn hợp cháy loãng hoặc đậm hơn giá trị (umax, xác suất va chạm giữa các phần tử nhiên liệu với các phần tử oxy giảm và một phần các phần tử nhiên liệu (hoặc không khí) dư quá mức. Tốc độ cháy sẽ bằng không, hay nói cách khác là ngọn lửa sẽ tắt khi hỗn hợp cháy được làm đậm hơn giới hạn trên ((min) hoặc làm loãng hơn giới hạn dưới ((max). Đối với hầu hết các loại nhiên liệu gốc dầu mỏ hiện nay, ở điều kiện áp suất p0=1bar và nhiệt độ t0=200C thì (max=1,65÷1,80; (min=0,25÷0,35. Giới hạn thực tế để đảm bảo cho động cơ xăng hoạt động ổn định: 0,6< ( <1,3. Đối với mỗi thành phần của hỗn hợp cháy mà đặc trưng là hệ số dư lượng không khí ( sẽ có một góc đánh lửa sớm mà ở đó thấy xuất hiện những dấu hiệu kích nổ nhẹ. Thay đổi thành phần của hỗn hợp cháy sẽ làm thay đổi những trị số khác nhau về góc đánh lửa tốt nhất. 1.3 Ảnh hưởng của ( tới hiệu suất của động cơ.  Đường nét đứt biểu diễn đặc điểm biến thiên của hiệu suất lý thuyết (t theo (, (t sẽ giảm nhanh khi ( giảm trong khu vực ( ≤1 do phần nhiên liệu cháy không hoàn toàn tăng Mặt khác, theo chiều tăng của ( trong vùng (≥1, nhiệt dung riêng của môi chất công tác sẽ giảm vì cả lượng nhiệt chu trình ứng với một đơn vị số lượng khí mới, nhiệt độ của môi chất công tác trong quá trình cháy và dãn nở, hàm lượng tương đối của các khí nhiều nguyên tử (CO2, H2O) đều giảm. Kết quả là hệ số đoạn nhiệt (K) sẽ tăng đôi chút và làm cho hiệu suất lý thuyết tăng nhẹ theo chiều tăng của (. Ở động cơ thực tế, hiệu suất chỉ thị ((i) cũng sẽ tăng khi hỗn hợp cháy được làm loãng dần do hiệu suất lý thuyết tăng ((i =(t. (t-i). Tuy nhiên , khác với hiệu suất lý thuyết, hiệu suất chỉ thị ((i) chỉ tăng thêm một giá trị nhất định, tại đó quá trình cháy nhiên liệu vẫn diễn ra bình thường. Khi hỗn hợp cháy quá loãng, quá trình cháy nhiên liệu sẽ diễn ra chậm và không ổn định , có thể có hiện tượng “bỏ lửa”, tất cả những yếu tố đó đều góp phần làm giảm hiệu suất chỉ thị của động cơ. Thành phần hỗn hợp cháy ứng với giá trị cực đại của hiệu suất chỉ thị được coi là giới hạn làm loãng có ích (e. Giá trị (e phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu tạo và vận hành như sau: Loại buồng đốt, số bugi, năng lượng của tia lửa điện, nhiệt độ và áp suất tại thời điểm đốt cháy nhiên liệu… Ở những động cơ hiện nay, (e dao động trong khoảng (1,05÷1,2) ở chế độ toàn tải (bướm ga mở hoàn toàn). Trị số (e sẽ giảm dần khi điều kiện cho nhiên liệu bốc cháy ít thuận lợi hơn, ví dụ: Giảm tải, nhiệt độ tại thời điểm đánh lửa giảm… 1.4 Ảnh hưởng của (() đến độ độc hại của khí thải.  Qua đồ thị ta thấy khi động cơ phải làm việc với hỗn hợp đậm (( 1) sẽ sinh ra khí độc Oxit Nitrogen NOx. Hàm lượng NOx trong khí thải có giá trị cực đại khi (=1,05÷1,1…Khi nhiên liệu loãng được đốt cháy hoàn toàn ((≥1) sản phẩm cháy sẽ gồm CO2, hơi nước (H2O), Oxy (O2) còn thừa và Nitơ của không khí. 1.5 Ảnh hưởng của ( đến góc đánh lửa sớm. Khi thay đổi thành phần hỗn hợp cháy sẽ làm thay đổi những trị số khác nhau về góc đánh lửa sớm tốt nhất. Trị số nhỏ nhất của góc đánh lửa sớm (đl , thời gian chậm cháy (i và thời gian chậm cháy (i ứng với hệ số dư lượng không khí ở khoảng (=0,8÷0,9. Ở hệ số dư lượng không khí ( đó, tốc độ tăng áp suất trung bình sẽ có trị số lớn nhất, do đó mức độ toả nhiệt cũng mãnh liệt nhất. Thành phần hỗn hợp mà loãng ((>0,9) thì cần thiết phải tăng góc đánh lửa sớm. Nhưng đồng thời giai đoạn cháy trễ (i tăng và kết quả là quá trình cháy bị kéo dài.  Ở giá trị (>0,15 khi ta giảm góc đánh lửa sớm (đl, sẽ kéo theo sự giảm đáng kể hàm lượng NOx trong sản phẩm cháy, bởi vì trong trường hợp này nhiệt độ cháy cực đại sẽ giảm xuống do khi hỗn hợp cháy mãnh liệt nhất thì không gian cháy đã tăng lên. Khi động cơ hoạt động ở mức hỗn hợp giàu ((<1) hàm lượng NOx trong sản phẩm cháy không đáng kể vì lượng oxy tự do ít. 1.6 Ảnh hưởng của ( đối với tốc độ quay của động cơ. Ta đã biết, hỗn hợp cháy lý thuyết có (=1, ứng với tỷ lệ về khối lượng là 1/15 tức là muốn đốt cháy 1gr xăng trong buồng đốt cần 15gr không khí. Hỗn hợp có tỷ lệ xăng- không khí lớn hơn 1/15 gọi là hỗn hợp giàu xăng. Hỗn hợp có tỷ lệ nhỏ hơn 1/15 gọi là hỗn hợp nghèo xăng.  Tốc độ xe: dặm/giờ Trong quá trình khởi động động cơ, đòi hỏi một hỗn hợp giàu xăng. Nhưng khi động cơ làm việc ở vận tốc trung bình, cánh bướm ga mở một phần thì hỗn hợp cháy phải nghèo hơn lúc khởi động. Đồ thị hình 1.6 cho thấy tỷ lệ xăng không khí ứng với nhiều vận tốc khác nhau của động cơ xăng. Ở đồ thị trên cho thấy hỗn hợp giàu xăng khoảng 1/9 được cung cấp cho động cơ lúc khởi động ban đầu, sau đó chạy cầm chừng hỗn hợp nghèo bớt còn khoảng 1/12. Khi xe chạy ở vận tốc trung bình hỗn hợp phải nghèo hơn nữa, còn khoảng 1/15. Nhưng khi chạy ở vận tốc cao, cánh bướm ga mở tối đa, cần hỗn hợp giàu xăng, khoảng 1/13. Những lúc mở lớn đột xuất cánh bướm ga để tăng tốc, hỗn hợp cháy đòi hỏi thật giàu xăng trong chốc lát. Hai ví dụ của trường hợp này trên đồ thị cho thấy tỷ lệ hỗn hợp cháy cần thiết để tăng tốc xe đạt đến 25 dặm/giờ và 40 dặm/giờ. 2 Vấn đề điều chỉnh hệ số dư lượng không khí. 2.1 Hệ thống phun xăng cơ khí – thủy lực 2.1.1 Đặc điểm kết cấu và hoạt động Đặc điểm: - được điều khiển hoàn toàn bằng cơ khí – thủy lực - không cần những cơ cấu dẫn động của động cơ(động tác điều chỉnh lưu lượng xăng do chính độ chân không trong ống hút điều khiển) - xăng phun ra liên tục và được định lượng theo khối lượng không khí nạp Sơ đồ khối: Cấu tạo: Hoạt động: Bơm xăng điện (2) loại bi gạt, hút xăng từ bình chứa (1) bơm đến hệ thống cung cấp nhiên liệu. Bầu tích lũy xăng (3) có công dụng: +Duy trì áp suất nhiên liệu cố định trong thời gian sau khi tắt máy. +Ngăn chặn tình trạng bốc hơi của xăng tạo thành bọt khí. +Giúp động cơ khởi động dễ lúc nóng máy. Bầu lọc xăng (4) làm tinh thiết xăng nhằm bảo vệ bộ phân phối và các vòi phun xăng. Cơ cấu định lượng và phân phối nhiên liệu (5) là một tổng thành gồm bộ cảm biến không khí nạp (21) và bộ phân phối xăng (9). kết cấu bên trong bộ phân phối xăng có các bộ phận sau đây: +Bộ điều áp áp suất ban đầu (10). Mạch xăng ban đầu tính từ bơm xăng đến khoang phía bên dưới bộ phân phối xăng, gọi là áp suất ban đầu. Bộ này có công dụng duy trì cố định áp suất của mạch sơ cấp trong hệ thống. +Van chênh áp (6) được thiết kế nhằm đảm bảo lưu lượng chảy của xăng đến các vòi phun, nó chỉ lệ thuộc vào một yếu tố duy nhất đó là mức độ mở lớn, mở bé các khe định lượng của van trượt (7). +Khe định lượng (8) trên xylanh có chức năng định lượng số xăng cần cung cấp cho vòi phun. Động cơ có bao nhiêu xylanh thì quanh xylanh bộ phân phối có bấy nhiêu khe định lượng. Xăng được tiết lưu định lượng xuyên qua khe định lượng tuỳ thuộc vào tiết diện mở của khe mỗi khi van trượt (7) dịch lên, xuống. Vòi phun khởi động lạnh (13) có công dụng phun thêm một lượng xăng vào ống góp hút chung, nhờ vậy quá trình khởi động động cơ lúc thời tiết giá lạnh được thực hiện tốt. Sau khi động cơ đã khởi động được, các vòi phun xăng (12) phun liên tục vào cửa nạp số xăng đã được định lượng chính xác. Thiết bị cung cấp không khí phụ trội(14) được điều khiển bằng tấm lưỡng kim được nung nóng nhờ điện trở. Sau khi khởi động, trong thời gian cho động cơ nóng máy, đạt đến nhiệt độ vận hành, thiết bị mở mạch thông gió phụ để cung cấp thêm không khí cho động cơ. Sau khi động cơ đã đạt đến nhiệt độ vận hành, mạch thông gió phụ trội này được đóng kín. Công tắc nhiệt thời gian (15) có công dụng điều khiển vòi phun khởi động lạnh, đóng kín vòi phun này khi động cơ đã đạt đến nhiệt độ quy định. Ưu điểm: - Cấu tạo đơn giản, yêu cầu về độ sạch của xăng thấp, sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng, dễ chế tạo. - Giá thành thấp Nhược điểm: - Các mạch xăng chạy cầm chừng, mạch xăng chạy nhanh tải lớn, mạch xăng tăng tốc ... được điều khiển cơ khí. Do đó, thường tạo hỗn hợp cháy với tỷ lệ xăng-không khí không hoàn hảo. Nếu hỗn hợp cháy nghèo xăng sẽ sinh khí độc oxit Nitơ, ngược lại hỗn hợp cháy giàu xăng sẽ cháy không hoàn toàn và sinh khí độc như: Cacbuahydro, cacbon monoxit. - Các xylanh trên cùng một động cơ nhận được lượng hỗn hợp cháy không đồng nhất, hỗn hợp cháy của các xylanh càng ở xa bộ chế hoà khí càng giàu xăng, cụ thể các xylanh số 1 và số 4 của động cơ 4 xylanh, các xylanh số 1 và số 6 của động cơ 6 xylanh sẽ nhận được hỗn hợp cháy giàu xăng nhất. Nguyên nhân của hiện tượng này là do: Xăng nặng hơn không khí nên lưu lượng không khí thông suốt qua các đoạn cong của ống góp hút. Các hạt xăng lớn tiếp tục lưu thông theo quán tính đến vách cuối ống góp hút và ngưng đọng tại đây. Số xăng này bốc hơi và cung cấp cho các xylanh đầu và cuối. Hậu quả là các xylanh này luôn luôn giàu hơn các xylanh khác. 2.1.2 kết cấu 2.1.2.1 Các bộ phận cung cấp nhiên liệu a/ Bơm xăng b/ Bầu tích lũy xăng c/ Bộ điều áp xăng ban đầu d/ Vòi phun nhiên liệu 2.1.2.2 Thiết bị định lượng nhiên liệu a/ Bộ cảm biến dòng khí nạp b/ Bộ phân phối xăng c/ Các cơ cấu hỗ trợ công tác định lượng d/ Áp suất kiểm soát van trượt e/ Van chênh áp 2.1.2.3 Hiệu chỉnh tỉ lệ xăng không khí theo chế đọ tải của động cơ Hẹ thống phun xăng cơ khí lượng xăng phun ra tỉ lệ với lượng không khí nạp có nghĩa là hệ số dư lượng không khí thay đổi. Tùy theo chế độ tải khác nhau mà đòi hỏi các tỉ lệ khí hỗn hợp khác nhau. Cụ thể như ở chế độ tải cầm chừng ra lawngti không tải cũng như ở chế độ toàn tải khí hỗn hợp phải giàu xăng hơn, chế độ tải một phần cần tỉ lệ khí hỗn hợp phải nghèo xăng hơn Các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này là: a/ Cải tiến hình dạng ống khuếch tán của bộ cảm biến không khí nạp b/ Trang bị thêm béc phun xăng khởi động lạnh c/ Làm đậm hỗn hợp trong quá trình sưởi nóng động cơ d/ Ổn định vận tôc cầm chừng e/ Làm cho khí hỗn hợp giàu xăng ở lúc toàn tải f/ Làm đậm khí hỗn hợp ở chế độ tăng tốc đột ngột 2.2 Hệ thống nhiên liệu phun xăng điện tử EFI 2.2.1 Đặc điểm kết cấu và hoạt động Đặc điểm:Là hệ thống phun xăng đa diểm, điều khiển bằng điện tử. Xăng được phun vào cửa nạp của các xylanh động cơ theo từng thời điểm chứ không liên tục. Quá trình phun xăng và định lượng nhiên liệu được thực hiện theo hai tín hiệu gốc: Tín hiệu về khối lượng không khí đang nạp vào và tín hiệu về vận tốc trục khuỷu của động cơ. Sơ đồ cấu tạo:  Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ làm việc, xăng từ bình chứa (1) được bơm xăng điện (2) hút qua bộ lọc xăng (3) rồi theo đường ống dẫn xăng đến dàn phân phối xăng (4) tại đây xăng được phân phối tới các vòi phun, ở đầu cuối dàn phân phối có lắp thông với bộ điều chỉnh áp suất xăng (5) để ổn định áp suất xăng trong dàn ống phân phối. Tất cả các thông tin nhận được từ các bộ cảm biến sẽ được ECU tiếp nhận và xử lý. Sau khi xử lý thông tin nhận từ các cảm bíên thì ECU sẽ ra lệnh cho vòi phun phun xăng ra đúng thời điểm và đúng lượng cần thiết. Xăng được phun có kích thước rất nhỏ (cỡ 100(m), các hạt nhiên liệu này sẽ hoá hơi ngay và hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp cháy. Hỗn hợp cháy được hút vào xylanh động cơ theo trình tự làm việc của động cơ. Khi bugi đánh lửa thì hỗn hợp cháy sẽ bốc cháy và sinh công. Khí thải sẽ qua xupáp xả và theo đường ống xả ra ngoài. Ưu ,nhược điểm của hệ thống phun xăng điện tử EFI + Ưu điểm: - Giảm tiêu hao nhiên liệu động cơ Các hệ thống phun xăng điện tử cho phép định lưọng nhiên liệu chính xác, phù hợp với điều kiện làm việc của động cơ. Có tính đến các yếu tố vận hành như: môi trường, tình trạng kỹ thuật và các yêu cầu khác như mức độ độc hại của khí thải. Việc phân bố xăng vào gần xupap nạp cho phép phân bố tốt hỗn hợp cháy cho từng xylanh và tránh được các vấn đề gặp phải của bộ chế hoà khí, nhất là hiện tượng hơi xăng đọng trên đường ống nạp và tình trạng hỗn hợp cháy không đồng nhất. - Tăng hiệu quả sử dụng dung tích xylanh Ở hệ thống phun xăng điện tử, sức cản khí trên đường nạp được giảm bớt do không có bộ chế hoà khí, kết cấu đường nạp có thể được tối ưu hoá để nạp đấy cho xylanh động cơ trong mọi chế độ vận hành. Việc tăng áp cho động cơ xăng sử dụng hệ thống phun xăng điện tử dễ dàng và thuận lợi hơn. - Động cơ nhạy cảm với điều kiện và làm việc tốt hơn ở các chế độ ổn định Hiệu quả gia tốc tức thời do xăng được phun ngay gần xupap nạp. Rút ngắn và tối ưu hoá các quá trình khởi động và chạy ấm máy nhờ vào việc trang bị vòi phun khởi động lạnh. Cải thiện sự làm việc của động cơ ở chế độ không tải. Các quá trình điều khiển bằng điện –điện tử có quán tính rất nhỏ. - Giảm lượng độc tố trong khí thải Do xăng được phun ra dưới dạng sương (đường kính cỡ 100µm ) nên hỗn hợp cháy được chuẩn bị tốt, thành phần hỗn hợp cháy phân bố đều trong xylanh nên quá trình cháy tốt. Việc sử dụng mạch hiệu chỉnh khép kín Lambda kết hợp với bộ xúc tác ba chức năng cho phép đạt được hỗn hợp chuẩn ở các chế độ mong muốn của động cơ và giảm đến mức thấp nhất các thành phần độc hại trong khí thải. - Hoạt động tốt trong mọi điều kiện địa hình và thời tiết - Thích ứng với các chế độ tải trọng khác nhau Hệ thống phun xăng điện tử có thể đáp ứng khả năng cung cấp nhiên liệu cho động cơ ở tất cả các chế độ và tải trọng thay đổi khác nhau của ô tô. Bộ xử lý và điều khiển trung tâm ECU chỉ huy vòi phun xăng phun vào xylanh trong thời gian cực nhanh tính bằng phần ngàn giây. +Nhược điểm: - Cấu tạo phức tạp, độ nhạy cảm cao, yêu cầu khắt khe về chất lượng nhiên liệu và không khí, sửa chữa và bảo dưỡng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. - Giá thành cao 2.2.2 Kết cấu - hệ thống cung cấp nhiên liệu - hệ thông các bộ cảm biến - hệ thống định lượng nhiên liệu 2.2.2.1 Hệ thống cung cấp nhiên liệu a/ Bơm xăng điện b/ Bầu lọc xăng c/ Ống chia các béc phun d/ Bộ điều áp nhiên liệu e/ Béc phun xăng 2.2.2.2 Hệ thông các bộ cảm biến 2.2.2.3 Hệ thống định lượng nhiên liệu 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hỗn hợp cháy 3.1 3.2 4 Một số hao mòn hư hỏng và các biện pháp kiểm tra, sửa chữa trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 4.1 Bình xăng a/ Chức năng và cấu tạo: Dùng để chứa xăng hoặc dầu đủ để cho động cơ hoạt động trong một thời gian dài.  Cỡ thùng xăng lớn hay nhỏ tùy theo công suất và hoạt động của động cơ.Thùng được dập bằng thép lá, bên trong có các tấm ngăn để nhiên liệu bớt dao động. Nắp thùng có lỗ thông hơi. Ống hút nhiên liệu bố trí cao hơn đáy thùng khoảng 3 cm. Phần lõm lắng cặn chất bẩn và nước, nơi đáy thùng có nút xả. Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ phải có khóa van tắt máy. Nếu đặt thấp thua động cơ phải có van bố trí nơi bầu lọc sơ cấp ngăn không cho dầu tụt về khi máy ngừng. Nhiều hệ thống nhiên liệu của ô tô dùng chế hòa khí và bơm xăng có trang bị thêm ống dẫn hơi xăng về thùng chứa. Ống này xuất phát từ bơm xăng hay bầu lọc xăng trở về thùng chứa nhiên liệu.Bơm xăng chỉ hoạt động tiếp vận tốt khi xăng hoàn toàn ở thể lỏng, nếu xăng bị bốc hơi, hơi này sẽ cản trở sự lưu thông của nhien liệu làm cho đọngcơ bị thiếu xăng. Vì vậy người ta trang bị thêm ống dẫn hơi xăng trở về thùng chứa. b/ Hư hỏng và sửa chữa + Hư hỏng: - Tắc lỗ thông trên nút của thùng xăng.Lỗ thông nút của thùng xăng dùng để cho áp suất ở trong thùng luôn luôn không đổi, bằng áp suất khí quyển và không phụ thuộc vào số lượng nhiên liệu chứa trong thùng. Thùng nhiên liệu bị tắc do chăm sóc không tốt Thùng nhiên liệu bị dò gỉ làm chảy xăng + Sửa chữa: - Làm sạch lỗ thông ở nút thùng xăng nếu bị tắc lỗ thông trên nút của thùng xăng - Thùng nhiên liệu bị tắc thì cần phải luôn luôn theo dõi lưới lọc ở họng đổ xăng lắp có đúng không và có sạch không,phải xiết chặt bu lông chứa thùng xăng bắt lên khung xe.Khi đổ xăng vào bình phải kiểm tra xem lưới lọc của thùng xăng có tốt không, có sạh không, các van của nút thùng xăng có tốt không - Thùng nhiên liệu bị dò gỉ. Kiểm tra và làm sạch chỗ dò rồi hàn lại, trước khi hàn phải làm sạch nhiên liệu trong thùng chứa mới được phép hàn. - Xả sạch những cặn bẩn, nhựa bẩn trong thùng. Mỗi năm phải tháo và rửa thùng 2 lần. 4.2 Bơm xăng a/ Chức năng, yêu cầu và cấu tạo Bơm xăng dùng để đưa nhiên liệu từ thùng chứa đến buồng phao của cacbuarator  Trên động cơ ô tô thùng xăng đặt thấp hơn bộ chế hòa khí. Xăng được đưa lên bộ chế hòa khí nhờ bơm xăng. Trên ô tô thường lắp bơm kiểu màng, điều kiện làm việc trong môi trường áp lực vừa phải  Cường độ làm việc của bơm phụ thuộc phần lớn vào độ cứng của lò xo màng bơm. Áp suất do bơm tạo ra phụ thuộc vào sức cản trên đường xăng bơm: sức cản van cấp xăng, đường ống trong bơm, đường ống dẫn kim trong bộ chế hòa khí. Tần số dao động của bơm phụ thuộc vào cơ cấu dẫn động cam.Lò xo van cấp và lò xo van hút có ảnh tới lưu lượng, áp suất cấp xăng và độ chân không trong hành trình hút của bơm. Có hai loai bơm xăng: bơm xăng cơ khí và bơm xăng điện  Bơm xăng cơ khí: Được gắn trên thân động cơ, hoạt động nhờ tâm sai trên trục cam. Lúc quay bánh tâm sai đánh vào cần bơm làm di chuyển màng bơm. Màng bơm là chi tiết chủ yếu được chế tạo bằng da động vật hoặc bằng vải tẩm loại nhựa không tan trong xăng. Nó liên hệ với cần bơm nhờ cơ cấu trung gian. Bơm xăng điện: Bơm xăng này hoạt động được nhờ điện của bình ắc qui. Bơm xăng chạy bằng điện có thể cung cấp lượng xăng tối đa ở bất kỳ tốc độ nào của động cơ. Bơm muốn đặt ở vị trí nào cũng được. Tuy nhiên khi ăc quy yếu hoặc không có điện thì bơm sẽ yếu hoặc không làm việc được.  b/ Hư hỏng và sửa chữa  + Màng nhiên liệu bị rách: để xác định màng bơm có bị rách hay không ta xem xăng có chảy vào lỗ phía đưới của thân bơm hay không. Khắc phục bằng cách thay màng bơm mới. + Cần dẫn động của bơm bị mòn do dùng lâu làm cho hành trình của trục dẫn động màng bơm sẽ nhỏ dẫn đến bơm không cung cấp nhiên liệu được nữa. Khắc phục bằng cách điều chỉnh lại trục dẫn động của bơm hoặc thay cần bơm mới + Lò xo của bơm nhiên liệu bị liệt làm cho áp suất bơm nhiên liệu bị giảm , đó là điều kiện không cho phép Những nguyên nhân trên làm cho dẫn đến việc cung cấp nhiên liệu cho động cơ khong đều, không ổn định, lưu lượng của bơm bị giảm đi , rò rỉ nhiên liệu, lọt không khí vào . . . 4.3 Bộ lọc xăng a/ Chức năng: Lọc sạch các tạp chất bẩn trong xăng nhằm bảo vệ các chi tiết của hệ thống nhiên liệu, đặc biệt là vòi phun.  Bộ lọc xăng có hai phần tử lọc: Lõi lọc bằng giấy 1 và thảm lọc 2. Độ xốp lõi giấy vào khoảng 8-10(m, xăng phải xuyên qua lõi giấy và thảm lọc trước khi đi vào dàn phân phối. Lõi lọc phải được thay đúng định kỳ theo độ bẩn của xăng. Trong quá trình lắp ráp cần chú ý mũi tên chỉ hướng xăng vào và ra. b/ Hao mòn, hư hỏng, kiểm tra sửa chữa Các chi tiết bộ lọc xăng bị xói mòn chủ yếu dòng chảy nhiên liệu áp suất cao. Sự hư hỏng có thể là do lâu ngày cặn bẩn bám vào tấm lọc nhiều làm cho áp suất nhiên liệu giảm hoặc gây tắc hệ thống. Kiểm tra bằng cách tháo bộ lọc ra và kiểm tra tấm lọc. Nếu cặn quá nhiều ta thay tấm lọc mới. Việc làm này thường làm theo định kỳ 4.4 Bộ lọc khí a/ Chức năngvà cấu tạo: Lọc sạch bụi bẩn trong không khí cấp vào buồng đốt để tránh làm mòn cách thiết bị của động cơ nhất là :xéc măng, xilanh, piston, cổ trục   Không khí vào do quán tính, bụi to lao xuống chậu và bị giữ lại ở đó. Không khí còn chứa bụi nhejhuts ngược lên phía trên. Khi qua cuộn sợi kim loại có tẩm dầu, các hạt bụi nhõe bám vào đó, còn không khí sạch hút vào ống trung tâm vào phía cửa gió.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐiều chỉnh tỉ lệ hoà khí cho hệ thống nhiên liệu động cơ xăng cổ điển và hiện đại.doc
  • docTOAN 2.doc
Tài liệu liên quan