Phần I. Đặt vấn đề 1
Phần II. Điều tra tình hình cơ sở nơi thực tập 3
I. Điều kiện tự nhiên xã hội và tình hình sản xuất của xã Bình Khê 3
1. Điều kiện tự nhiên 3
2. Hoàn cảnh xã hội 4
3. Tình hình sản xuất 5
Phần III. Nội dung và kết quả thực tập 14
A. Báo cáo chuyên đề 14
I. Đặt vấn đề (lý do làm thí nghiệm) 14
II. Cơ sở lý luận 14
III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 15
1. Nuôi dưỡng 15
2. Chăm sóc 16
3. Công tác phòng bệnh 19
4. Các chỉ tiêu theo dõi 20
5. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu 20
6. Hoạch toán kinh tế 22
IV. Kết luận 22
V. Tồn tại - đề nghị 23
B. Báo cáo phục vụ sản xuất 23
1. Công tác tiêm phòng 23
2. Công tác chữa trị 24
3. Công tác thiến hoạn 31
4. Thụ tinh nhân tạo 33
5. Công tác kiểm soát giết mổ 34
Phần IV. Kết luận, kết quả thực tập tốt nghiệp 37
Phần V. Tồn tại và đề nghị 39
I. Tồn tại 39
II. Đề nghị 39
1. Đề nghị với cơ sở thực tập 39
2. Đề nghị với nhà trường 39
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều kiện tự nhiên xã hội và tình hình sản xuất của xã Bình Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu lại1kết quả tương đối cao.
Đặc biệt là nhiều hộ chăn gà theo phương thức chăn thả lợi dụng được nguồn đất rộng ,cho nên những thức ăn tự nhiên đã cung cấp 1/2 số thức ăn mà gà cần.
Do vậy những hộ này chủ yếu là bỏ ra một nửa thức ăn cho gà,nên gà nuôi lấy thịt và nuôi lấy trứng đều đạt kết quả tốt. Song bên cạnh đó một số hộ họ lại chưa ý thức được tiêm phòng cho nên những hộ này vẫn có hiện tượng gà chết làm thiệt hại đến kinh tế.
Ưu điểm của phương thức chăn nuôi gia cầm này là chăn nuôi theo lối chăn thả tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên .Ngoài ra chăn nuôi gia cầm không đòi hỏi kĩ thuật cao vốn thấp dễ nuôi ,người dân chỉ cần nắm một vài điều cơ bản như đến bao nhiêu tuổi thì tiêm phòng được ,ngoài ra còn làm được các công việc khác
Nhược điểm : Bên cạnh đó còn những hộ chăn nuôi ít lại không đầu tư thức ăn phải chăm sóc và vườn chật trội không chú ý tới việc phòng bệnh cho gia cầm cho nên dịch bệnh vẫn sảy ra hiệu qủa chăn nuôi thấp .
Bảng 1: Bảng thống kê đàn gia súc gia cầm trong 3 năm
STT
Loài động vật
Đơn vị
Năm
2001
2002
2003
1
Trâu
Con
840
779
760
2
Lợn
Con
3296
3450
4066
3
Chó
Con
1147
1160
2006
4
Mèo
Con
389
602
1536
5
Bò
Con
35
8
60
Nhận xét : Qua bảng thống kê ta thấy nhịp tăng giảm của gia súc gia cầm như sau :
Đàn trâu từ năm 2001 so với năm 2003 thì đàn trâu bị giảm
Đàn lợn từ năm 2001 so với năm 2003 tăng lên
Đàn Chó từ năm 2001so với năm 2003 tăng lên
Đàn Mèo từ năm 2001 so với năm 2003 tăng lên
Đàn Bò từ năm 2002so với năm2001giảm và 2003 so với năm 2002 tăng lên
d. Công tác thú y
Những năm gần đây nền kinh tế phất triển mạnh ,nền kinh tế thị trường sôi động hàng hoá lưu thông đời sống nhân dân được lâng cao nhu càu rau quả thực phẩm ngày càng nhiều do vậy những năm gần đây xã Bình Khê đã phát triển mạnh về chăn nuôi .Các trang trại tư nhân ra đời , hiện nay tỉnh và huyện đã quan tâm chú trọng về phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
Được sự chỉ đạo của cấp trên mà từ nhữnh năm 80 xã đã cử mấy đồng chí đi học về chăn nuôi thú y để làm công việc phòng chống dịch bệnh cho xã nhà .
Vì vậy hàng năm cứ đến tháng 3-4 và tháng 9-10 lại có đợt tiêm phòng cho gia súc , gia cầm do ban thú y huyện chỉ đạo ,do đó ban thú y xã thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình dịch bệnh cho đàn gia súc , gia cầm vào thời gian chuyển mùa ,ở đây khí hậu cũng ảnh hưởngđến sức đề kháng của gia súc ,gia cầm ,các loại vi rút vi khuẩn sẵn có trong cơ thể con vạt chỉ chờ cơ hội là chúng hoành hành gây bệnh nên việc phòng bệnh được tiến hành đầu tiên tiếp đó là theo dõi tình hình dịch bệnh nguy cơ có thể xẩy ra ,nếu là bệnh dịch nguy hiểm phải báo ngay cho cơ quan thú y cấp trên để có biện pháp xử lý khoanh vùng dịch bệnh để chúng không có điều kiện lây lan sang các vùng khác và có biện pháp cụ thể để dập tắt dịch ,đảm bảo an toàn trong chăn nuôi.
Tình hình dịch bệnh trong 3 năm qua.
Mặc dù mạng lưới thú y đã phủ kín từng thôn xóm công tác tiêm phòng đã được thực hiện hàng năm.Nhưng chúng ta cũng không sao tránh khỏi được bệnh,chỉ có điều bệnh xẩy ra ở đây chỉ cóở vài nhà trong thôn như bệnh tụ huyết trùng , phù đầu , đóng dấu vv.. song vấn đề đó là đương nhiên bởi hầu hết những con mắc bệnh đều là những con rơi vào trường hợp những gia đình không tiêm phòng, còn đối gia cầm hiện nay trên địa bàn xãmới phát hiện được 2 loại bệnh là tụ huyết trùng và Niucatsơn về bệnh Niucatsơn là một số hộ họ không nuôi gà nhưng họ lại mua gà bị bệnh về thịt ăn , với một khu vườn rộng lớn chưa được xây dựng kín , gia cầm lại không được tiêm phòng thành thử bệnh dịch lây lan từ nhà này sang nhà khác đẫn đến sốgà bị chết đã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Dịch bệnh xẩy ra chủ yếa vào thời gian chuyển mùa khí hậu nóng ẩm đột ngột dễ làm bệnh phát sinh.Khi dịch bệnh xẩy ra cán bộ thú y đã dùng hết khả năng của mình để chữa trị song những con quá nặng thì không thể khỏi còn những con khỏi chiếm tỷ lệ ít.
Nhận Xét :
Nhìn chung tình hình phát triển chăn nuôi ở đây cho năng suất không cao , vì đa số bà con đều chăn nuôi theo kiểu tận dụnh nguồn thúc ăn tự nhiên . Việc đầu tư vào chăn nuôi chưa nhiều ,hiểu biết về khoa học kỹ thuật chưa sâu nên vẫn để dich bệnh xẩy ra.Tuy là ít song đây cũng là vấn đề trở ngại cho người chăn nuôi. Theo số liệu thống kê tỷ lệ khỏi bệnh đạt từ 90-95%với tỷ lệ này đã tăng lên hàng năm nhưng vẫn thiệt hại nhiều về kinh tế là do dân hiểu biết chưa sâu về công tác tiêm phòng và chữa trị nên đã gây thiệt hại không đáng có.
Bảng2: Bảng thống kê dịch bệnh gia súc gia cầm trong 3 năm từ
Năm 2001 đến tháng 6-2003
Loài gia súc
2001
2002
2003
Số con mắc
Số con khỏi
Tỷ lệ %
Số con mắc
Số con khỏi
Tỷ lệ %
Số con mắc
Số con khỏi
Tỷ lệ %
Tụ huyết trùnglợn
90
85
94
120
100
83
135
120
89
Tụ huyết trùng gà
200
40
20
100
50
50
80
40
50
Phù đầu ở lợn con
80
50
63
100
60
60
105
60
57
Đóng dấu lợn
35
31
88
31
30
96
42
35
85
Tiêu chảy lợn
300
288
96
200
120
60
100
80
80
Niucatsơn gà
199
109
54
190
160
84
192
140
73
Phần III :
Nội dung và kết quả thực tập
A. Báo cáo chuyên đề
Thực hiện đề tài:
“Theo dõi một số chỉ tiêu về sự sinh trưởng phát dục của gà ri
từ 1-3 tuần tuổi”
I. Đặt vấn đề (Lý do làm thí nghiệm)
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang phát triển rất nhanh và mạnh. Trong đó phát triển mạnh hơn cả là chăn nuôi lợn và gia cầm. Qua thời gian tìm hiểu tại địa phương mình em nhận thấy rằng nhu cầu về thịt trứng là rất nhiều , nhất là những sản phẩm đựoc lấy từ gia cầm.
Vì lẽ đó em đã ngiên cứu đề tài “Theo dõi một số chỉ tiêu về sự sinh trưởng phát dục của gà ri từ 1-3 tuần tuổi “.Để cung cấp để cung cấp cho người tiêu dùng những con gà có phẩm chất tốt và đồng thời tạo ra những giống gà ri có dá trị dinh dưỡng cao được nhiều người ưa chuộng , dễ nuôi ở mọi gia đình .Giống gà ri sống ở mọi nơi của nước ta , mào đơn lá tai đỏ màu lông vàng nâu thường là màu pha tạp ,da gà có màu vàng hoạc màu trắng ,tầm vóc thanh ,nhanh nhẹn thân tương đối ngắn ,chân cao vừa phải đầu nhỏ mào bé ,xương nhỏ lông xếp xít vào thân,ở tuổi trưởng thành gà trống nặng từ 1,5-2,0 kg con mái từ 1,1-1,6kg sản lượng trứng từ 70-90quả trọng lượng trứng 45-50g.
Khả năng đề kháng củ với bệnh tốt dễ nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên vả nuôi gà ri phù hợp với mọi phương thức nuôi chăn thả hay nuôi công nghiệp.
II. Cơ sở lý luận :
Gà ri là gà rễ nuôi và cho thịt ngon nhưng nó lại có nhược điểm là năng suất thịt và trứng thấp hơn với các giống gà khác. Mặc dù nuôi gà ri rất phù hợp với điều kiện địa phương mình nhưng người chăn nuôi thì rất muốn có lãi vì vậy việc đầu tiên là phải chọn những cá thể tốt trong cùng một giống gà, qua cách nuôi công nghiệp từ 1-3 tuần với sự theo dõi tỷ mỉ sát sao ,em đã theo dõi được tốc độ sinh trưởng của gà,có nhiều con lớn rất nhanh từ đó em cung cấp con giống tốt ,như vậy người chăn nuôi sẽ có con giống tốt , khi có con giống tốt quá trình quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng mới đạt hiệu quả kinh tế cao .ngoài ra khi gà con còn nhỏ thì khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh rất khó ,vì vậy ta cần phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt ,cơ sở nuôi phải đảm bảo đúng qui trình kỹ thuật .Có như vậy thì đàn gà mới sinh chưởng và phát triển tốt và người chăn nuôi mới có lãi .
III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.Nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng muốn có gia súc gia cầm nhanh lớn thì chúng ta phải quan tâm đến vấn đề thức ăn rồi mới đến chăm sóc vệ sinh thú y …Bởi thức ăn có tốt con vật mới nhanh lớn ,trong cùng một đàn gà cùng giống song có hai loại thức ăn ,một loại giúp gà lớn một cách rõ rệt loại kia thì làm cho gà phát triển và tăng trọng chậm .Vì vậy trên thị trường hiện nay đã bán nhiều loại thức ăn hỗn hợp như : Hibro,Proconco …Loại thức ăn Proconco thì nhiều người sử dụng vì nó giúp gà tăng trọng nhanh lại phù hợp với gà nuôi công nghiệp từ 1 đến 3 tuần tuổi loại thức ăn này có đầy đủ các chất như đạm Lipit Vitamin ,NaCl,Ca,P,Xơ thô ….Loại gà vịt ngan ngỗng đều sử dụng rất tốt ,tốc độ sinh trưởng nhanh ,mặt khác loại thức ăn này dễ sử dụng do đó em chọn loại thức ăn Proconco liên doanh Việt Pháp để dùng làm thức ăn cho gà trong quá trình thực hiện đề tài .
Bảng 3: Lượng thức ăn cho gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày)
Tuần tuổi
Gà ri(g)
1
7
2
13
3
20
Là thức ăn hỗn hợp cho gia cầm phải đảm bảo đủ chất và số lượng tuỳ theo độ tuổi của gà,giống gà ,hướng sản xuất để đảm bảo cho thức ăn thích hợp trong các cơ sở chăn nuôi cũng như chăn nuôi gà gia đình có thể phối hợp các khoáng chất sau :
Bảng 4: Chất lượng thức ăn cho gà
Chất lượng thức ăn
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Đạm(min%)
22
22
22
Kcal/kg thức ăn
2900
2900
2900
Ca(min-max%)
0,7-1,4
0,7-1,4
0,7-1,4
P(min%)
0,5
0,5
0,5
NaCl(min-max%)
0,2-0,7
0,2-0,7
0,2-0,7
Xơ thô(max%xơ)
5
5
5
Độ ẩm (max%)
13
13
13
Salinonycine(mg/kg)
60
60
60
2. Chăm sóc :
Gà con khi còn nhỏ thì phải cần có sự chăm sóc tốt bởi vì nếu không chăm sóc tốt thì sẽ làm cho gà chết cho nên trong quá trình nuôi dưỡng ta cần chú ý và phải có đủ các điều kiện như sau:
a. Thiết bị và dụng cụ chăn nuôi:
* Đệm lót :
Đảm bảo khô sạch chuẩn bị một lượng chấu đủ để phủ dày 8-10 cm. Trên toàn bộ diện tích chuồng trước khi đưa gà về phải tẩy uế khử trùng bằng fooc mol 2%và sau 24 giờ tẩy bằng fibrdan 20g/100 lít nước.
* Rèm che:
Dùng vải bạt che kín toàn bộ hai bên chuồng (chừa 30-40 cm) ở phía trên để không khí lưu thông.
Tuần 1:
Che kín toàn bộ hai bên.
Tuần 2:
Ban ngày che kín bên gió thổi ,ban đêm che kín hoàn toàn.
Tuần 3:
Cả ngày chỉ che kín bên gió thổi.
* Chụp sưởi:
Chọn loại chụp sưởi thích hợp , trước khi đưa gà về chuồng phải bật toàn bộ hệ thống chụp sưởi từ 18-24 giờ.
* Máng ăn , máng uống:
Phải chuẩn bị đày đủ khay ăn và máng uống đặt xen kẽ nhau theo hình rẻ quạt.
b. Chuồng trại:
Gà con một ngày tuổi được nuôi trong quây, quây làm bằng cót ép có chiều cao 45-46 cm đường kính 2,5-3m, mật độ nuôi mỗi quây là 200-300 con, nuôi 4-5 ngày ta lới rộng quây ra.
Bảng 5: Mật độ nuôi thích hợpcho gà.
Tuần tuổi
Số con/m2
1
50
2
20
3
18
c. Nhiệt độ chuồng nuôi:
Tuần đầu phải đảm bảo vì gà còn nhỏ cơ thể còn yếu, lông thưa, điều hoà thân nhiệt kém. Vì vậy khi nuôi gà phải cónguồn nhiệt để sưởi ấm cho gà tuỳ theo tuần tuổi mà điều chỉnh nhiệt cho phù hợp. Nếu nhiệt độ quá cao thì ức chế sự chao đổi chất làm giảm sự sinh trưởng của gà, nếu nhiệt độ thấp quá sẽ làm cho gà con nhết hàng loạt , nếu nhiệt độ thấp gà sẽ tụ lại chen chúc nhau dưới nguồn nhiệt, nếu nhiệt độ cao quá gà tản xa nguồn nhiệt thở nhiều, uống nước nhiều , ăn ít. Nhiệt độ thích hợp gà tản đều nhanh nhẹn , ăn uống tốt đảm bảo cho gà ở tuần tuổi thứ nhất em dùng quây dể quây lại và treo nguồn nhiệt ở chính giữa (ngang tầm sống lưng gà) nhiệt độ ở chụp suởi ban đầu lạ 32-35°c sau mỗi tuần hạ xuống 30°c cho đến khi đạt 20°c.
Bảng 6: Nhiệt độ thích hợp chogà từ 1-3 tuần tuổi.
Tuần tuổi
Nhiệt độ chuồng nuôi
Nhiệt độ chụp sưởi
1
25-27
32-35
2
23-25
30-32
3
20-23
27-29
Hàng ngày sử dụng nhiệt kế kiểm tra nhiệt độ trong chuồng và trong quây vào thời gian như sau:
Buổi sáng từ 7 giờ 30phút – 8giờ
Buổi trưa từ 12 giờ 30 phút – 13 giờ
Buổi chiều từ 15 giờ 30phút – 16 giờ
d. Máng ăn – máng uống:
* Máng ăn:
Gà con trong đầu tuần dùng khay vuông có kích thước 70 x 70 , một quây em dùng 1khay mật độ 100coc/khay .Từ tuần thứ hai em dùng máng tròn p50 loại máng lày hạn chế được sự rơi vãi , đảm bảo vệ sinh , định mức một máng p50cho 50 gà cả hai loại máng này phân bố đều trong quây và luôn chỉnh độ cao ngang tầm sống lưng gà ,thức ăn đổ đầy 1/2 dung tích máng tròn để tránh sự rơi vãi ,cho thức ăn 2-3 lần trên ngày.
* Máng uống:
ở tuần đầu khi gà còn nhỏ em dùng máng uống galon bằng nhựa định mức 50 con /máng ,máng uống phải đảm bảo sạch sẽ , ngày thay nước 2-3 lần .Em cho gà uống nước đường glucô sau 20-30 phút mới cho gà ăn cám . Sang tuần tuổi thứ hai , thứ ba em dùng máng uống dài , máng ăn máng uống bố trí xen kẽ nhau sao cho gà không đi quá 3m để ăn và uống. Hàng ngày em vệ sinh máng ăn , máng uống sạch sẽ.
3. Công tác phòng bệnh:
Trước khi đưa gà về chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ ,trang thiết bị dụng cụ quét sạch ,cọ rửa nền kể cả tường lưới.Sau 24 giờ tiến hành khử trùng bằng dung dịch foocmol 2% liều lượng 1lít /m2 nền ,sau đó dùng sữa vôi quét lên tường và nền chuồng. Sau đó đưa tất cả máng ăn , máng uống ra cọ rửa sạch sẽvà ngâm trong dung dịch foocmol 2%từ 10-15 phút sau đó đem phơi khô. Khi chuồng khô phải đưa chất độn chuồng vào và san đều có độ dày thích hợp , sau đó khử trùng lần nữa .Trước khi nhập gà ,khu vực chuồng nuôi phải thoáng sạch sẽ ,xung quanh chuồng nuôi phải được dọn sạch không để ẩm thấp .Trước cửa chuồng phải có hố sát trùng bằng vôi bột ,khu vực chuồnh nuôi không được cho người lạ vào ,hệ thống cống thoát nước xung quanh chuồng phải được dọn sạch sẽ đảm bảo lưu thônh được nước tốt.Khi gà giống được vận chuyển từ xa về xẽ bị mệt nên pha nước đường glucô cho gà uống , cho gà uống từ 2-3 giờ .gà đưa vào chuồnh sau 30-40 phút cho gà ăn ,dùng khay tôn kích thước 70 x 70 chiều cao 2 cm sau hai giờ đổ hết thức ăn trong máng ra và sàng bỏ hết phân và chất độn chuồng rồi cho thêm thức ăn mơi trộn đều lên . Ta cho ăn lên cho ăn ít một vì gà còn nhỏ và tránh thừa nhiều thức ăn trên máng .Trong quá trình theo dõi ,gà phải được cho ăn các loại thuốc phòng bệnh như Grumboro bệnh đậu vv.. để đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Bảng 7 : Lịch phòng bệnh cho đàn gà.
Ngày tuổi
Vac xin phòng
Cách phòng
7
La sô ta lần 1
Nhỏ mắt, mũi
Vac xin đậu gà
Chủng vàng da cánh
11
Vac xin Grumboro lần 1
NHỏ mắt, mũi
15
La sô ta lần 2
NHỏ mắt, mũi
21
Vac xin Gruboro lần 2
NHỏ mắt, mũi
4. Các chỉ tiêu theo dõi :
a. Tỷ lệ gà chết và gà loại qua các tuần tuổi:
= Số gà chết + số gà loại : số gà bắt đầu nuôi x 100.
b. Trọng lượng bình quân một con qua các tuần tuổi đơn vị tính là (g)
c.Chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng .
Chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng = Tổng thưc ăn đã dùng (kg) : Tổng trọng lượng gà tăng(kg).
5. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu:
a. Kết quả theo dõi tỷ lệ gà chết và gà loại qua 3 tuần tuổi như sau:
Sức sống là chỉ tiêu cực rất quan trọng , nó đánh giá khả năng thích nghi, mặt khác sức sống còn liên quan đến khả năng sản xuất ,sức chống đỡ bệnh tật cuẩ gia cầm ,sức sống của gia cầm được đánh giá qua kết quả tỷ lệ nuôi sống. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống , thức ăn , điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ,vệ sinh thú y và thời tiết khí hậu .
Tỷ lệ gà chết và gà loại = Số gà chết + số gà loại : số gàbắt đầu nuôi x100
Bảng 8 : Tỷ lệ nuôi sống của gà ri qua các tuần tuổi.
Ngày tuổi
Số con
Tỷ lệ nuôi sống
1
60
100%
7
60
100%
14
60
100%
21
60
100%
Qua bảng kết quả trên cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà là rất cao tới 100%,tỷ lệ gà chết là không có , tỷ lệ gà loại là không cao đây là tỷ lệ nằm trong chỉ tiêu cho phép . như vậy tỷ lệ nuôi sốnh của đàn gà ri là rất cao, gà rễ nuôi , khả năng chống chịu bệnh tốt ,rễ thích nghi với điều kiện hè , thu nóng ẩm
b. Trọng lượng bình quân một con qua các tuần tuổi :
Bảng 9 : Trọng lượng bình quân một con qua các tuần tuổi đơn vị là (g)
Tuần tuổi
Trọng lượng bình quân (g/con)
Mới nở
30
1
60
2
100
3
170
c. Chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng:
Trong quá trình theo dõi khả năng thích nghi của giống gà ri ,em thường xuyên theo dõi kiểm tra cân ghi chếp đày đủ .
Khả năng tăng trọng : Gà thường xuyên được cân kiểm tra trọng lượng cơ thể theo thời gian nhát định vào các ngày tuổi (1,3,7,14,21 ngày tuổi).
Khả năng tiêu tốn thức ăn được kiểm tra hàng ngày vào buổi sáng .
Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng = tổng thức ăn đã dùng (Kg) : Tổng trọng lượng gà tăng (kg)
Bảng 10 : Chi phí thức cho một kg tăng trọng
Tuần tuổi
Kg thức ăn / kg tăng trọng
1
1,63
2
2,275
3
2,0
Sau 21 ngày tuổi
2,08
6. Hoạch toán kinh tế :
* Những khoản chi :
-Tiền thức ăn: 17,5kg x 4500đ =78750đ
-Tiền giống : 60 con x 3000đ = 180000đ
-Tiền thuốc thú y: Nasota + Grumboro +Đậu + Vitamin + Thuốc cầu trùng =68000đ
-Tiền dụng cụ chăn nuôi : 600đ máng uống + 12000đ khay ăn =18000đ
-Tiền điện sưởi :20000đ
-Tổng chi : 78750đ+180000đ+68000đ+18000đ+20000đ=364750đ
*Những khoản thu:
60con x 8000đ/con=480000đ
* Cân đối thu chi:
480000đ-364750đ=115250đ/60con = 1900đ/con
IV. Kết luận
Trước những kết quả bước đầu mà em đã thu được .Qua quá trình theo dõi một số chỉ tiêu về giống gà ri qua phương pháp nuôi công nghiệp .Em nhận thấy rằng giống rà ri là một giống gà dễ nuôi ,chống chịu tốt với điều kiện khí hậu và bệnh tật đặc biệt nó được người tiêu dùng ưa chuộng ,với hình thức nuôi đó rất phù hợp với điều kiện của người dân và còn đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể.Với mô hình đó mà được nhân rộng ra thì lợi ích đem lại không phải là nhỏ ,từ mô hình sẽ giúp nhân dân tự cung tự cấp cho mình những con giống tốt mà không phải lo bệnh tật , khi những con giống đó đã được chính tay họ phòng bệnh đầy đủ cho chúng, do đó tình hình chăn nuôi nói chung và tình chăn nuôi gia cầm nói riêng sẽ phát triển một cách mạnh mẽ hơn.
V. Tồn tại- Đề nghị
Trước một kết quả bước đầu như vậy ,chúng ta đã hoàn toàn yên tâm về kết quả của phương pháp nuôi thí điểm đó . Trong đó nó còn một số mặt tồn tại và hạn chế là :Do kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều thiếu sót ,thời gian thực tập còn ngắn ,dụng cụ thí nghiệm chưa đầy đủ ,nguồn kinh phí còn hạn chế do đó kết quả thí nghiệm không được chắc chắn ,để đạt một kết quả chắc chắn nên cho phép tiếp tục lập lại thí nghiệm để có một kết quả cao ,có sức thuyết phục .
B. Báo cáo phục vụ sản suất :
Qua kì thực tập vừa qua được sự nhất trí của nhà trường ,sự phân công của khoa và sự hướng dẫn của cô giáo phụ trách cùng cán bộ thú y xã .Với sự nỗ lực của bản thân ,sự phấn đấu không ngừng học hỏi trong công việc để hoàn thành kì thực tập cuối khoá .
Qua 3 tháng thực tập Em về xã Bình Khê tham gia hoạt động cùng các cán bộ thú y trong xã đã làm được các công việc sau:
1. Công tác tiêm phòng :
Tiêm phòng là công tác cực kì quan trọng nhằm chặt đứt một mắt xích của quá trình sing dịch là mầm bệnh , nhân tố trung gian truyền bệnh ,gia súc cảm thụ .
Tiêm phòng tức là chống dịch bệnh cho gia súc , gia cầm để đảm bảo dịch bệnh không sẩy ra , tránh thiệt hại cho người chăn nuôi.
Song song với việc chăn nuôi thì công tác tiêm phòng không thể thiếu được
Thời gian vừa qua Em cùng các cán bộ thú y đã tiêm phòng dại cho đàn chó của xã tiêm phòng Niucatson cho gà và tụ dấu cho lợn ,tụ huyết trùng cho trâu bò .Dưới đây là bảng thống kê tiêm phòng trong thời gian thực tập vừa qua.
Bảng 11: Kết qủa tiêm phòng trong thời gian thực tập tốt nghiệp
STT
Loài gia súc gia cầm
Tên Vacxin
Liều thuốc
Số con được tiêm
1
Chó
Rabisin
1ml
1900
2
Gà
Niucatson
0,2-0,3ml
700
3
Lợn
Tụ-Dấu
2-3ml
1060
4
Trâu
Tụ huyết trùng
2ml
700
5
Bò
Tụ huyết trùng
2ml
60
Trước khi tién hành tiêm phòng em làm các thao tác sau :
Khi tiến hành tiêm em phải kiểm tra xem thuốc đã hết hạn chưa ,cơ sở sản xuất thuốc ,thuốc được để trong bình lạnh có đủ độ không ,chuẩn bị dụng cụ để tiêm như xilanh kim tiêm panh và những dụng cụ khác phòng bất trắc sảy ra .Trước khi tiêm vacxin được lấy ra lăn đi lăn lại trong lòng bàn tay cho tan rồi lắc kĩ thuốc ,xilanh kim tiêm được sát trùng bằng nước sôi 100°C Sau đó vẩy khô để nguội lấy thuốc vào xilanh không được để bọt khí vào xilanh sau đó tiêm ở vị trí da cổ và mông trâu bò ,Chó tiêm vùng da cổ ,lợn tiêm gốc tai ,gia cầm tiêm vị trí trong cánh ,thuốc sử dụng trong ngày nếu không hết phải huỷ bỏ ngay để đạt hiệu quả cao trong miễn dịch .trứoc khi tiêm quan sát kỹ con vật rồi mới tiêm những con ốm yếu thì không tiêm ,đối với lợn dưới 2 tuần tuổi thì không tiêm ,những con chưa tiêm dặn chủ nhà theo dõi thường xuyên ,nếu có con ốm yếu phải tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho cơ thể gia súc vệ sinh chuồng trại thoáng mát sạch sẽ.
2. Công tác chữa trị
Công việc chữa trị bệnh cho gia súc ,gia cầm rất quan trọng, bởi vì chúng ta không chữa trị và chữa trị không kịp thời làm cho con vật bị chết và có thể lây lan thành ổ dịch ,như vạy sẽ làm cho người chăn nuôi hoang mang hoảng sợ ,họ bị thiệt hại lớn về kinh tế.
Trong thời gian thực tập vừa qua em được tiếp súc với thực tế thì thấy gia súc và gia cầm vẫn thường xuyên bị mắc bệnh ,trong đó có nhiều loại bệnh khác nhau ,dịch bệnh sảy ra là do đàn gia súc gia cầm chưa được tiêm phòng .ngoài các bệnh truyền nhiễm ra hiện nay có bệnh như sưng phù đầu ở lợn con ,cũng là một căn bệnhnguy hiểm và khó chữa .Và còn một số bệnh khác nữa như bại liệt ở lợn nái ,bệnh nội ngoại khoa .
Sau đây là một số bệnh em đã chữa trong thời gian đi thực tập
a. Bệnh đậu ở lợn
Trên cơ thể lợn xuất hiện một vài mụn tròn bằng cúc áo và rất mần ,lúc đầu chỉ có 1 đến 2 mụn sau đó lan dần ở mồm ở bụng và khắp cơ thể .Lợn vẫn ăn uống bình thường nhưng các nốt đó làm cho lợn hay ngứa ngáy ,Em nghi là bệnh đậu ở lợn .Em tiến hành điều trị bằng cách sau .
Em lấy cây tầm bóp đem về nhà rửa sạch cho vào nồi sắc đặc và cho một ít muối vào sau ,sau đó lấy nước đó bôi vào chỗ bị đậu .Ngày bôi 3 lần sáng trưa và tối .Chữa trị trong hai ngày thì các nốt mần đỏ dần dần thâm lại ,tạo thành một mụn trà ở giữa có đầu đen thâm lại ,khi đó em tin bệnh đã khỏi dần và em thôi không chữa chạy nữa .Khoảng mấy ngày sau thì bệnh đã khỏi hẳn ,da lợn hồng hào hay ăn.Trường hợp này là lợn của nhà ,nên em chữa khỏi 2 con và khi chữa ở ngoài em cũng gặp tương tự ,em dùng tay cậy các vết đậu và dùng Xanhmetylen bôi vào các nốt đậu .Vài ngày sau là lợn khỏi ,tổng cộng chữa lợn bị đậu là 6 con
b. Bệnh đậu gà
Gà có mụn mọc ở xung quanh mỏ ,mắt ,mào thậm chí ở trong mắt ,những mụn này sần sùi như mụn cóc ở người .Em nghi là bệnh đậu gà và em đã điều trị như sau :
Dùng panh cậy mụn đó ra và dùng nước muói 5% rửa sạch sau đó dùng thuóc Xanhmetylen 2% bôi lên .Bôi trong 3 ngày liên tục ,mỗi ngày bôi một lần thì thấy mụn giảm hẳn .
c. Bệnh viêm tử cung
Lợn nái sau khi đẻ một ngày thì âm hộ chảy ra dịch viêm cá màu trắng đục như nước gạo cá mùi tanh ,lợn có triệu chứng bỏ ăn ,thích nằm xuống đất ít đi lại .Do đó em nghi là viêm tử cung và lấy nước sôi để nguội pha với thuốc tím 0,1% sau đó tiến hành thụt rửa ,trường hợp này em làm hai lần thì lợn khỏi hẳn .
d. Bệnh đóng dấu lợn
Qua quan sát triệu chứng em thấy lợn ủ rũ ăn uống kém ,phân táo nước mắt chảy ra ,mũi khô sốt cao 42°C ở trên những vùng da mỏng như da bụng thấy có những hình khác nhau như hình tròn ,hình vuông kích thước khác nhau ,các nốt này khi ấn tay vào thì mất (trằng bệch ) bỏ tay ra thì trở lại như cũ cho nên em nghĩ là bệnh đóng dấu lợn .Trường hợp này em dùng các loại thuốc sau :
Penicillin 30000-35000UI/kg trọng lượng .
Streptomycin 25-30mg/kg trọng lượng +10ml Vitamin B1 với thuốc này em đã tiêm 3 ngày ,ngày đầu tiêm 2 mũi những ngày sau tiêm vào buổi sáng và lợn đã trở lại ăn uống bình thường
Bệnh phó thương hàn
Sau khi gia chủ gọi đến xem đàn lợn con em quan sát thấy triệu chứng
Lợn có hiện tượng nằm lì một chỗ ,ỉa chảy phân nước màu vàng nhạt ,con vật ho khan xuất huyết ngoài da như ở da tai ,da bụng lợn có triệu chứng thần kinh như co dật .Em nghi đó là bệnh phó thương hàn và tiến hành chữa những con bị và tiêm phòng cho những con chưa bị bằng loại thuốc sau:
Ampi-Septol 1ml/5kg thể trọng ,ngày tiêm 2 lần ,tiêm 3 ngày liền là lợn khỏi .
f. Bệnh tụ huyết trùng lợn
Lợn được 30 kg có triệu chứng mệt mỏi ủ rũ ,kiểm tra thân nhiệt thấy sốt cao 41°C ở da bụng ,da tai lấm tấm xuất huyết ,lúc đầu lợn đi táo sau đó ỉa chảy thuỷ thũng ở cổ họng ,hầu viêm làm cho hầu sưng cổ cứng má phị mắt mũi sưng híp ,lợn khó thở ,cổ duỗi thẳng để thở ,gặp trường hợp này em nghi là bệnh tụ huyết trùng và sử dụng thuốc kháng sinh :
Streptomycin liều 35-45mg/kg trọng lưọng , ngày tiêm hai lần
Penicillin 20000-30000UI /kg thể trọng ,đồng thời tiêm kết hợp thuốc trợ lực Vitamin B1
h. Bệnh sưng phổi ở lợn
Triệu chứng : Lợn ốm yếu mệt mỏi đi không vững thường ngã quỵ 2 chân trước ,lợn khó thở và ho ,nước mũi đóng thành vảy làm cản trở tới việc ho hấp ,nặng hơn chết trong 2-3 ngày nhẹ thì sưng phổi ,màng phổi sưng có mủ ,lợn còi cọc chậm lớn .
Em dùng thuốc sau để điều trị : tiêm Streptomycin 10-20 mg/ kgtrọng lượng
Teramycin lợn con 1-2ml lợn lớn 10-20ml.
Penicillin 10000-20000 UI/ kg thể trọng kết hợp trợ lực VTMB1
k. Bệnh sưng mặt ở lợn con
Triệu chứng: con vật có triệu chứng ủ rũ , bỏ ăn lằm lì một chỗ mắt sưng tai tím , má sưng cơ thể run rẩy ,khi thấy những triệu chứng như vậy em nghi đó là bệnh sưng mặt ở lợn con, do đó em dùng thuốc sau:
Phar S.P.D :Thành phần của thuốc gồm:
Kanamysin Sulphat : 5000 mg
Neomycin sulphat : 5000 mg
Polimmycin : 2000 mg
Dung môi đặc biệt vừa đủ : 100 ml
Với liều như sau;
1ml/5kg thể trọng / lần ,dùng 2lần / ngày
i Bệnh cầu trùng gà
Gà con trong chuồng thấy có biểu hiện lờ đờ kém nhanh nhẹn ,lông dựng đứng ăn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC721.doc