Sách có nói: "Chữa mười người nam không bằng chữa một người nữ; chữa mười người nữ không bằng chữa một người già; chữa mười người già không bằng chữa một em bé".
Riêng Cảnh Nhạc có luận rằng: "Chữa bệnh trẻ em so với người lớn lại là rất dễ, vì trẻ em bên ngoài không bị khí lục dâm dầm ngấm lâu ngày, bên trong không bị bảy tình day dứt. Hễ trẻ có bệnh thì phần nhiều do ăn, bú mà ra.".
Sách Nội kinh nói: Tỳ hư thì đi tả, Tỳ là gốc của toàn thân, là nguồn gốc của trăm mạch, Tỳ bị bệnh thì mười hai kinh đều bị bệnh".
Tỳ chủ hậu thiên, chủ vận hoá. Trẻ em dễ bị Tỳ hư do:
- Ăn, bú không điều độ.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3168 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều trị bệnh tiết tả bằng đông y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận xét:
- Bệnh phần nhiều gặp ở người cao tuổi thể lực yếu, trẻ em phú bẩm bất túc. Phụ nữ mắc chứng dương hư phần nhiều mắc chứng đái hạ trong loãng lượng nhiều.
- Người Trung tiêu Tỳ vị hư yếu, tháng Hạ thức lạnh hóng mát; Hoặc ốm lâu, bệnh nặng mới khỏi, ăn uống lại không điều độ, khắc phạt Tỳ dương thái quá mà gây bệnh.
5. Bệnh Tiết tả do tạng Thận gây nên. Do Thận dương hư (mệnh môn hoả suy).
a. Triệu chứng: Tang tảng sáng đau quanh vùng rốn, ruột sôi ỉa chảy, sau khi ỉa chảy đau giảm còn gọi là "Ngũ canh Tiết tả ", sắc mặt trắng bệch, lưng gối mỏi và lạnh, sợ lạnh chân tay lạnh, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng Xích bộ mạch Trầm Trì.
b. Nguyên nhân:
- Do Thận dương hư, hoả không sinh Thổ, Tỳ không vận chuyển mạnh gây nên.
- Phòng lao quá độ, hạ khí khuy tổn.
- Tuổi cao thể lực yếu, nguyên dương bất túc.
- ốm lâu liên luỵ đến thận.
c. Phương pháp điều trị: Ôn Thận kiện Tỳ.
d. Bài thuốc: Tứ thần hoàn (Phụ nhân lương phương).
e. Vị thuốc.
Bài Tứ thần hoàn.
Bổ cốt chỉ 16g
Nhục đậu khấu 8g
Ngô thù du 16g
Ngũ vị tử 8g
g. Nhận xét:
+ Chứng này phần nhiều phát sinh ở người cao tuổi thể lực yếu.
+ ỉa chảy do Thận dương hư nói lên bệnh trình đã rất sâu nặng, vì Thận là gốc của Tiên thiên, bên trong có Mệnh môn chân hoả tức là chân dương; Phần dương ở năm Tạng nhờ vào nguyên dương ở tạng Thận mới sinh phát được.
Bệnh Tiết tả do Phủ Vị gây nên.
6. Do Vị hàn (vị dương bất túc)
a. Triệu chứng: ỉa chảy, tự cảm thấy lạnh trong Vị, xu thế đau Vị quản nhẹ hơn Vị quản thống (đau đột ngột, dữ dội, cự án, cảm thấy cục bộ giá lạnh, gặp lạnh thì đau tăng, gặp ấm thì giảm đau), lợm mửa ra nước trong, lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng trơn, mạch Huyền hoặc Trì có kiêm chứng sôi bụng và quanh rốn trương đau.
b. Nguyên nhân:
- Mùa Hạ nóng nực, dùng nhiều thức mát lạnh, hoặc đêm ngủ ở nơi gió lộng sương mù, hàn tà trúng thẳng vào Vị phủ gây bệnh.
- Kinh Túc dương minh Vị giao với kinh Thủ dương minh Đại trường, nên Hàn tà cũng có thể len lỏi vào ruột gây quanh rốn trướng đau, sôi bụng, ỉa chảy.
- Dùng quá nhiều thuốc có tính lạnh, ảnh hưởng tới Vị phủ.
c. Phương pháp điều trị: Ôn trung - tán hàn - chỉ tả.
d. Bài thuốc: Hậu phác ôn trung thang (nội ngoại thương biện hoặc luận)
e. Vị thuốc:
Bài Hậu Phác ôn trung thang.
Hậu phác
20g
Cam thảo
10g
Thảo đậu khấu
20g
Mộc hương
20g
Quất bì
16g
Can khương
4g
Bạch linh
20g
Sinh khương
6g
Khi có kiêm chứng ngoại cảm như: Sợ lạnh, nhức đầu, đau mình.. nên ôn trung giải biểu, dùng bài thuốc:
· Hương tô tán (Hoà tễ cục phương)
· Hoắc hương chính khí tán (Hoà tễ cục phương)
· Lý trung thang (Thương hàn luận).
Bài Hương tô tán.
Hương phụ
16g
Trần bì
8g
Tử tô diệp
16g
Cam thảo
4g
Bài Hoắc hương chính khí tán.
Hoắc hương
12g
Cát cánh
8g
Bạch truật
8g
Bạch linh
4g
Tử tô
4g
Đại phúc bì
4g
Hậu phác
8g
Quất bì
8g
Bạch chỉ
4g
Cam thảo
8g
Bán hạ
1g
Đại táo
8g
Sinh khương
Bài Lý trung thang.
Nhân sâm 12g Cam Thảo 12g
Can khương 12g Bạch truật 12g
g. Nhận xét:
Chứng Vị hàn do hàn tà xâm nhập Vị, phát bệnh gấp, bệnh trình ngắn, xu thế bệnh nặng
7. Vị hư:
a. Triệu chứng: Đại tiện lỏng loãng, ỉa chảy lâu không ngừng, hạ lợi vô độ, đại tiện són ra mỗi khi trung tiện, kèm theo tinh thần mỏi mệt biếng ăn, bụng dưới trướng đầy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch Trầm mà Tế Nhu vô lực.
b. Nguyên nhân:
- Do ăn uống, mệt nhọc nội thương Tỳ vị
- Vị hư không có khả năng ngấu nhừ thức ăn, Tỳ hư thì không vận hoá được.
- Bệnh lâu ngày nguyên khí suy tổn,, trung khí hạ hãm, Đại trường cũng mất chức năng truyền hoá và khả năng cố sáp.
c. Phương pháp điều trị: Ôn sáp cố thoát - Bổ ích nguyên khí.
d. Bài thuốc: Kha lê lặc tán (Kim quỹ yếu lược) hoặc
Chân nhân dưỡng tạng thang (Hoà tễ cục phương)
e. Vị thuốc
Bài Kha lê lặc tán: Kha lê lặc 10 quả.
Bài Chân nhân dưỡng tạng thang:
Bạch truật
6g
Nhục đậu khấu
2g
Kha tử
2g
Bạch thược
2g
Nhân sâm
6g
Đương quế
2g
Cù túc xác
2g
Mộc hương
2g
Cam thảo
6g
e. Nhận xét: Do Vị hư, ỉa chảy lâu ngày trung khí hạ hãm, nguyên khí vô lực không nâng lên được, có thể thoát giang.
Bệnh Tiết tả do Phủ Đại - Tiểu trường gây nên.
8. Do Đại trường thấp nhiệt.
a. Triệu chứng: Đại tiện ra vẩn đục như vữa hoặc như nước vàng, rất hôi, khi đại tiện giang môn có cảm giác nóng rát.
b. Nguyên nhân:
· Do ăn uống không điều độ, ham ăn các thức ăn nồng hậu, rượu chè, túc thực với thấp nhiệt câu kết với nhau.
· Thử Thấp nhiệt đòi xâm phạm trực tiếp đường ruột,.
· Thấp tà làm khốn Tỳ, tiến tới hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu uất kết ở Đại trường.
c. Phương pháp điều trị: Thăng phát thanh khí - Thanh hoá thấp nhiệt.
d. Bài thuốc: Cát căn cầm liên thang (Thương hàn luận)
e. Vị thuốc.
Bài Cát căn cầm liên thang.
Cát căn 12g
Hoàng liên 3g
Hoàng cầm 8g
Cam thảo 4g
g. Nhận xét: là thực chứng do nhiệt kết ở đại trường gây nên.
2. Do Đại trường hư hàn.
a. Triệu chứng: Vật bài tiết ra lỏng loãng như phân vịt, sắc nhạt không hôi, "ăn xong thì vội vã quẫn bách, đại tiện ra sắc trắng", thậm chí ra nguyên cả đồ ăn, ỉa lỏng vô độ, chân tay không ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm Trì.
b. Nguyên nhân:
· Do khí bẩm Dương hư.
· Ăn quá nhiều thức sống lạnh.
· ốm lâu thương dương
đều làm cho Đại trường khí hư, hàn tà lưu lại ở trong dẫn đến mất chức năng truyền đạo gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Tán hàn - Chỉ tả.
d. Bài thuốc: Phụ tử lý trung hoàn gia giảm. (Hoà tễ cục phương).
e. Vị thuốc.
Bài Phụ tử lý trung hoàn gia giảm.
Nhân sâm 12g
Bạch truật 12g
Can khương 12g
Phụ tử 12g
Cam thảo 12g
có thể đổi làm thang sắc uống.
g. Nhận xét.
- Chứng này thường thấy trong chứng Tỳ khí hạ hãm và Thận dương hư.
- Bệnh ở Hạ tiêu, ỉa lỏng sôi bụng khá nặng, thường là ăn uống không kém sút và sau khi ăn không có cảm giác đầy bụng.
- Thuộc hư chứng.
3. Do Tiểu trường hư hàn.
a. Triệu chứng: Đại tiện lúc nhão lúc lỏng, dằng dai tái phát ra đồ ăn không tiêu, ăn uống kém sút, hoặc sau khi ăn vào bụng đầy khó chịu, hễ ăn thứ dầu mỡ thì sẽ làm đại tiện lỏng tăng lên rõ rệt, sắc mặt úa vàng, tinh thần mỏi mệt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế Hoãn.
b. Nguyên nhân:
· Tỳ dương bất túc, âm hàn thịnh ở trong khiến Tiểu trường không phân chia trong đục gây nên bệnh.
· Tỳ vị vốn hư hoặc ăn uống đồ sống lạnh nhiều hoặc mệt nhọc nội thương sinh bệnh.
Các nguyên nhân trên đều khiến tiểu trường không phân trong đục được nên gây bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Ôn vận Trung dương.
d. Bài thuốc: Sâm linh Bạch truật tán (Hoà tễ cục phương)
Lý trung thang (Thương hàn luận)
e. Vị thuốc:
Bài Sâm linh Bạch truật tán.
Nhân sâm
15g
Cam thảo
20g
Cát cánh
10g
Bạch biển đậu
15g
Bạch linh
15g
Liên nhục
10g
Hoài sơn
20g
Sa nhân
10g
Bạch truật
20g
ý dĩ
10
Đại táo vừa đủ
Baì Lý trung thang:
Nhân sâm 12g
Can khương 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 12g
g. Nhận xét.
- Nếu bệnh kéo dài, Tỳ vị càng hư, bệnh Tỳ liên luỵ đến Thận, dẫn đến Tỳ Thận dương hư khiến ngán ăn trướng bụng, ỉa chảy không dứt, ra nguyên đồ ăn, tinh thần mỏi mệt, sắc mặt úa vàng hoặc trắng nhợt không tươi.
- Gặp nhiều ở người cao tuổi.
- Thuộc chứng hư hàn.
Bệnh Tiết tả do Tạng hợp Phủ gây nên.
11. Do Tỳ Vị thấp nhiệt.
a. Triệu chứng: Đại tiện lỏng loãng mà hôi khó đi, tiểu tiện sẻn đỏ không lợi, mặt mắt da dẻ đều vàng, mình nóng miệng khô, vùng bụng bĩ đầy, buồn nôn chán ăn, chân tay mình mẩy nặng nề. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác.
b. Nguyên nhân:
· Cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt làm lấp nghẽn trung tiêu.
· Thấp tà uất lại lâu ngày hoá nhiệt
· Ăn uống không điều độ, dùng quá nhiều thức ngon vật béo, nung nấu thành thấp nhiệt, tích chứa trong Tỳ Vị.
Các nguyên nhân trên đều dẫn tới Tỳ Vị thấp nhiệt gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hoá thấp.
d. Bài thuốc: - Liên phác ẩm (Hoắc loạn luận)
- Cam lộ tiêu độc ẩm ( Ôn nhiệt kinh vĩ)
e. Vị thuốc:
Bài Liên phác ẩm.
Hậu phác
8g
Thạch xương bồ
4g
Bán hạ
4g
Chi tử
12g
Hoàng liên
4g
Lô căn
8g
Đậu sị
12g
Bài Cam lộ tiêu độc đan
Hoạt thạch
60g
Hoàng cầm
40g
Xuyên bối mẫu
20g
Hoắc hương
16g
Nhân trần
44g
Thạch xương bồ
24g
Mộc thông
20g
Xạ can
20g
Liên kiều
16g
Bạch đậu khấu
16g
Bạc hà
16g
g. Nhận xét.
Thấp tà là dụ phát của chứng này. Vì Tỳ ghét thấp, mùa trưởng hạ chủ về thấp; khí hậu thử nhiệt có nhiều thấp khí.
Chứng này phần nhiều xuất hiện vào mùa thử nhiệt trưởng hạ.
- Nếu điều trị không thích đáng, rất dễ diễn biến phát triển các chứng hậu khác.
12. Thực thương Tỳ Vị.
a. Triệu chứng: Sôi bụng, đau bụng, phân tả ra mùi rất hôi như trứng ung, sau khi tả được thì giảm đau, Vị quản khó chịu, ợ hơi trướng đầy, đau cự án, không muốn ăn uống, rêu lưỡi cáu bẩn hoặc dầy, nhớt, mạch Hoạt hoặc Huyền hoạt.
b. Nguyên nhân:
· Do ăn uống quá liều lượng.
· Ăn nhiều thức ăn sống lạnh, chất dầu mỡ, không sạch, khiến Tỳ vị thăng giáng bất điều, mất chức năng truyền đạo gây ra.
c. Phương pháp điều trị: Tiêu thực đạo trệ.
d. Bài thuốc: Bảo hoà hoàn gia giảm.
e. Vị thuốc:
Bài Bảo hoà hoàn gia giảm (Đan khê tâm pháp)
Sơn tra
24g
Lai bặc tử
4g
Trần bì
4g
Bạch linh
12g
Thần khúc
8g
Mộc hương
4g
Liên kiều
4g
Chỉ thực
4g
Bán hạ
12g
Bạch truật
8g
Xa tiền tử
3g
g. Nhận xét:
- Thuộc chứng Thực nhiệt, nhưng tình thế bệnh tiến triển nhanh.
- Đa số là bệnh mới mắc, điều trị kịp thời có thể khỏi ngay. Nếu chính khí suy lắm lại thêm điều trị không thích đáng, bệnh tình có thể từ Thực chuyển sang Hư hoặc trong Hư kiêm Thực.
13. Tỳ vị dương hư (Trung tiêu dương hư, Tỳ vị hư hàn)
a. Triệu chứng: Đau bụng sôi bụng, đại tiện nhiều lần ra nguyên đồ ăn, trong đục lẫn lộn, gặp lạnh thì đau tăng, lúc đói lại càng đau, biếng ăn, chân tay mặt lạnh, mỏi mệt sắc mặt úa vàng, chóng mặt, môi nhạt, chất lưỡi non bệu, rêu lưỡi trắng hoặc trơn; mạch Hư nhược hoặc Trầm Tế.
b. Nguyên nhân:
· Do ăn uống quá nhiều đồ sống lạnh.
· Uống thuốc quá lạnh
· ốm lâu thiếu chăm sóc.
· Thận dương bất túc, Tỳ không ấm áp
Các nguyên nhân trên đều làm cho Trung tiêu dương hư gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Ôn trung tán hàn, kiện Tỳ chỉ tả.
d. Bài thuốc: Lý trung thang (Thương hàn luận) gia Phụ tử, Nhục quế
e. Vị thuốc.
Bài Lý trung thang (Thương hàn luận) gia Phụ tử, Nhục quế
Nhân sâm
12g
Cam thảo
12g
Can khương
12g
Phụ tử
4g
Bạch truật
12g
Nhục quế
4g
g. Nhận xét:
- Tình thế bệnh từ từ.
- ỉa chảy do Tỳ Vị dương hư kéo dài, có thể dẫn đến Tỳ Thận dương hư.
- Thuộc hư chứng.
14. Tỳ Thận dương hư.
a. Triệu chứng.
Tiết tả lâu ngày, Tỳ dương không mạnh, thuỷ cốc không tiêu hoá được, phần nhiều ỉa chảy trong loãng, ra nguyên đồ ăn; Thận dương bất túc phần nhiều ỉa chảy vào tảng sáng, (còn gọi là Kê minh Tiết tả hoặc Ngũ canh Tiết tả); tiểu tiện không lợi, hoặc đêm đi tiểu nhiều lần, bụng dưới lạnh đau, sợ lạnh, chân tay lạnh, gầy còm mệt mỏi, bụng dưới lạnh đau, lưng gối mỏi lạnh; Chất lưỡi nhạt bệu có vết răng, mạch Trầm Trì Tế Nhược.
b. Nguyên nhân: Phần nhiều bệnh ở Tỳ liên luỵ đến Thận tạo thành âm hàn thịnh ở trong mất chức năng vận hoá.
c. Phương pháp điều trị: Ôn bổ Tỳ Thận dương.
d. Bài thuốc: Phụ tử lý trung thang (Dư..a. thị nhi phương luận)
Ngũ vị tử tán (Phổ tế bán sự phương)
Tứ thần hoàn (Phụ nhân lương phương)
e. Vị thuốc:
Bài Phụ tử lý trung thang
Nhân sâm
12g
Phụ tử
12g
Bạch truật
12g
Cam thảo
12g
Can khương
12g
Bài Ngũ vị tử tán.
Ngũ vị tử 8g
Ngô thù du 2g
Bài Tứ thần hoàn
Bổ cốt chỉ 16g
Nhục đậu khấu 8g
Ngô thù du 16g
Ngũ vị tử 8g
g. Nhận xét:
- Bệnh thuộc Hàn chứng, Hư chứng
- Bệnh biểu hiện hư chứng toàn thân, có đủ đặc trưng của Hư hàn.
- Bệnh thường gặp ở người phú bẩm bất túc, nội thương ăn uống mệt nhọc, tuổi già hoặc sau khi ốm... dẫn đến nguyên khí bất túc, công năng của Tạng Phủ suy thoái dẫn đến Hư chứng.
15. Can Tỳ bất điều (Can Tỳ bất hoà).
a. Triệu chứng: Người thường ngày vốn có chứng ngực sườn bĩ đầy, ợ hơi kém ăn, mỗi khi bị ảnh hưởng tình chí như cáu giận, uất ức hoặc tinh thần bị căng thẳng thì phát sinh đau bụng, ỉa chảy ngay, hay thở dài, miệng đắng họng khô; Rêu lưỡi trắng hoặc nhớt, mạch Huyền.
b. Nguyên nhân:
· Do Tỳ khí vốn yếu, hoặc
· Vốn có thực trệ và thấp tà.
Gặp khi tình chí làm hại Can, Can mất sự sơ tiết, hoành nghịch phạm Tỳ, Tỳ mất sự kiện vận, thuỷ cốc không tiêu hoá gây nên.
c. Phương pháp điều trị: ức Can phù Tỳ.
d. Bài thuốc: Thống tả yếu phương (Đan khê tâm pháp)
e. Vị thuốc:
Bài Thống tả yếu phương
Bạch truật 120g
Trần bì 60g
Bạch thược 80g
Phòng phong 40g
g. Nhận xét: Chứng ỉa chảy do Can Tỳ bất điều thường thấy ở nữ giới, phần nhiều do tình chí bất toại dẫn đến can khí uất kết, Can khí lấn Tỳ, Tỳ mất kiện vận khiến công năng Tạng phủ mất điều hoà, gây nên bệnh.
c. Bệnh Tiết tả trong Phụ khoa.
Danh y Tôn Tư Mạo đã ghi rằng: "Sở dĩ bệnh đàn bà phải lập thành một khoa riêng (Phụ khoa) bởi lẽ khí huyết thường hay bị rối loạn mà không được điều hoà do việc phải thai nghén, sinh sản, băng thường khác với bệnh đàn ông, lại thêm thất tình nội thương (vui, buồn, giận, sợ...), chuyện ghen tuông thâm nhiễm vào, do cố gắng nén chịu nên luôn ở trong tình trạng ức chế mà gốc bệnh ngấm sâu thành ra khó chữa". Chứng bệnh về Phụ khoa phức tạp, đa dạng, và tương đối khó khăn, nhưng cũng không vượt ra ngoài bốn phương diện chính là: Kinh, đới, thai, sản. Việc điều trị bệnh phụ nữ cũng đòi hỏi nhiều công phu hơn nên Khấu Tôn Thích có nói: "Thà trị mười bệnh của đàn ông, còn khoẻ và dễ hơn trị một bệnh của đàn bà".
Bệnh Tiết tả trong Phụ khoa cũng vậy. Những bệnh do ngoại nhân, nội nhân gây ra đều có thể chữa theo những phương dược đã nêu ở trên, còn phải chú ý đến lúc phụ nữ kinh, thai, sản để điều trị cho thích hợp. Sau đây xin trình bày chữa bệnh Tiết tả trong một số trường hợp đặc biệt của phụ nữ.
1. ỉa chảy trước ngày sắp hành kinh (Kinh tiền tiết thuỷ)
a. Triệu chứng: Trước ngày hành kinh một, hai ngày bị ỉa chảy ra như nước rồi mới hành kinh.
b. Nguyên nhân: Do Tỳ khí hư. Tỳ hư thì thấp khí càng tăng. Khi kinh thủy sắp chuyển, thấp lấn tới gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Bổ khí - Trừ thấp - chỉ tả.
d. Bài thuốc: Kiện cố thang. (Phó Thanh chủ nữ khoa)
e. Vị thuốc: Bài Kiện cố thang.
Nhân sâm 20g
Bạch truật 40g
ý dĩ nhân 12g
Bạch linh 12g
Ba kích nhục 12g
2. ỉa chảy lúc hành kinh. (Kinh hành Tiết tả)
a. Triệu chứng: ỉa chảy trong lúc kỳ kinh xuống. Sau khi hành kinh thì đại tiện trở lại bình thường.
b. Nguyên nhân: Do bẩm chất Tỳ khí hư hoặc do Thận dương hư, đương lúc hành kinh Tỳ Thận càng hư thì ỉa chảy.
c. Phương pháp điều trị:
Chứng Tỳ hư: Kiện Tỳ, trừ thấp, chỉ tả.
Chứng Thận hư: Ôn Thận, kiện Tỳ, chỉ tả.
d. Bài thuốc.
Trị Tỳ hư: Sâm linh bạch truật tán
Lý trung thang
Thất vị bạch truật tán
Thống tả yếu phương.
Trị Thận hư: - Kiện cố thang hợp Tứ thần hoàn.
- Sâm linh bạch truật tán: Trị ỉa chảy lúc hành kinh, sắc mặt xanh vàng, da thịt phù thũng, tinh thần mỏi mệt, chân tay yếu, lạt miệng, ăn ít không có mùi vị, có khi đầy bụng, lưỡi trắng nhớt, mạch Hư.
- Lý trung thang: Trị Tỳ hư kiêm hư hàn, có những chứng trạng trên nhưng ỉa chảy nước trong lạnh, trong bụng lạnh đau, đau thích áp vật nóng, tay chân lạnh ngắt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm trì vô lực.
- Thất vị bạch truật tán: trị Tỳ hư kiêm hư nhiệt, có những chứng trạng như Tỳ hư, nhưng sắc mặt hơi đỏ, mình nóng miệng khát, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch Hư sác.
- Thống tả yếu phương: trị đau bụng ỉa chảy lúc hành kinh do Can mộc tương thừa Tỳ thổ, phải bổ thổ tả mộc để lập lại thăng bằng.
- Kiện cố thang hợp Tứ thần hoàn: trị ỉa chảy lúc hành kinh hoặc trước lúc hành kinh, ỉa vào lúc gà gáy sáng sớm, sắc mặt xạm đen, lưng đùi yếu mỏi, hạ chi sợ lạnh, váng đầu ù tai, tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Trầm trì, xích bộ Trầm trì hơn.
e. Vị thuốc
Bài Sâm linh bạch truật tán.
Nhân sâm
15g
Cam thảo
20g
Cát cánh
10g
Bạch biển đậu
15g
Bạch linh
15g
Liên nhục
10g
Hoài sơn
20g
Sa nhân
10g
Bạch truật
20g
ý dĩ nhân
10g
Đại táo
vừa đủ
Bài Lý trung thang
Nhân sâm
12g
Can khương
12g
Bạch truật
12g
Cam thảo
12g
Bài Thất vị bạch truật tán.
Nhân sâm
6g
Hoắc hương
4g
Bạch truật
6g
Mộc hương
4g
Bạch linh
6g
Cát căn
4g
Cam thảo
2g
Bài Thống tả yếu phương
Bạch truật
12g
Bạch thược
8g
Trần bì
6g
Phòng phong
4g
Bài Tứ thần hoàn
Bổ cốt chỉ
16g
Ngô thù du
16g
Nhục đậu khấu
8g
Ngũ vị tử
8g
3. ỉa chảy khi có thai (Nhâm thần tiết tả)
a. Triệu chứng: ỉa chảy khi có thai.
b. Nguyên nhân: Cảm nhiễm Hàn, Nhiệt, Thấp tà gây nên.
c. Phương pháp điều trị:
- Bổ trung - an thai - chỉ tả.
- Khu hàn - an thai - chỉ tả.
- Thanh nhiệt - an thai - chỉ tả
- Khư thấp - an thai - chỉ tả.
d. Bài thuốc: Tứ quân tử thang gia giảm
Nhân sâm bạch truật tán.
Tứ quân tử thang (Hoà tễ cục phương) : trị ỉa chảy khi có thai.
Tứ quân tử thang gia Điều cầm: trị ỉa chảy khi có thai, có sốt nóng, khát nước.
Tứ quân tử thang gia Can khương, Ô mai,: trị ỉa chảy khi có thai, không khát nước.
Tứ quân tử thang gia Bạch thược, Kha tử nhục, Can khương, Ô mai: trị ỉa chảy khi có thai, do cảm thấp.
Nhân sâm bạch truật tán: Đi ỉa chảy lâu, khát nước nhiều.
e. Vị thuốc:
Bài Tứ quân tử thang:
Nhân sâm 8g
Bạch linh 10g
Bạch truật 12g
Cam thảo 4g
gia giảm: Điều cầm 4g
hoặc Can khương 2g
Ô mai 1 quả
hoặc Bạch thược 8g
Kha tử nhục 4g
Can khương 2g
Bài Nhân sâm bạch truật tán (Vạn thị Phụ nhân khoa).
Mộc hương
4g
Bạch linh
4g
Nhân sâm
4g
Trích thảo
4g
Bạch truật
4g
Hoắc hương
2g
Can khương
10g
4. ỉa chảy sau khi đẻ. (Sản hậu Tiết tả).
a. Triệu chứng: ỉa chảy sau khi đẻ.
b. Nguyên nhân: đẻ rồi, trung khí hư yếu, nếu trông coi không chu đáo Hàn tà dễ cảm vào, lại ăn phải những thứ sống, lạnh, khiến Tỳ vị tổn thương, sinh ỉa chảy không thôi.
c. Phương pháp điều trị: Ôn trung, khu hàn, kiện Tỳ, bổ khí.
d. Bài thuốc: Lý trung thang (Thương hàn luận).
e. Vị thuốc:
Bài Lý trung thang
Nhân sâm
12g
Can khương
12g
Bạch truật
12g
Cam thảo
12g
Nếu đi ngoài mãi không thôi gia Nhục quế, đậu khấu bọc bột, nướng, tán nhỏ, lấy mật hoàn uống với nước cơm.
D. Bệnh Tiết tả trong nhi khoa.
Sách có nói: "Chữa mười người nam không bằng chữa một người nữ; chữa mười người nữ không bằng chữa một người già; chữa mười người già không bằng chữa một em bé".
Riêng Cảnh Nhạc có luận rằng: "Chữa bệnh trẻ em so với người lớn lại là rất dễ, vì trẻ em bên ngoài không bị khí lục dâm dầm ngấm lâu ngày, bên trong không bị bảy tình day dứt. Hễ trẻ có bệnh thì phần nhiều do ăn, bú mà ra.".
Sách Nội kinh nói: Tỳ hư thì đi tả, Tỳ là gốc của toàn thân, là nguồn gốc của trăm mạch, Tỳ bị bệnh thì mười hai kinh đều bị bệnh".
Tỳ chủ hậu thiên, chủ vận hoá. Trẻ em dễ bị Tỳ hư do:
- Ăn, bú không điều độ.
- Khi có bệnh thì điều trị chưa đúng phép tắc như dùng thuốc hàn lương quá nhiều, với lý do sai lầm là trẻ thuần dương.
- Trẻ em lâu ngày, thiếu chăm sóc.
Những nguyên nhân trên dẫn đến Tỳ hư sinh bệnh. Do còn sống hồn nhiên nên Can, Thận ít bị ảnh hưởng đến.
Tuỳ thể chất, tuỳ tuổi của bệnh nhi, khi chữa bệnh Tiết tả, ta có thể vận dụng linh hoạt phương dược đã trình bày ở phần trên (trừ phần Phụ khoa). Sau đây xin trình bày thêm phương dược chữa bệnh Tiết tả trong một số trường hợp do Tỳ vị của trẻ em bị tổn thương gây nên bệnh Tiết tả.
1. Do Tỳ vị thực trệ.
a. Triệu chứng: Đại tiện lỏng loãng, có mùi hôi, ỉa lỏng xong giảm đau, chán ăn, ợ hăng, nuốt chua. Bụng chướng ruột sôi, đau quanh rốn, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Trầm trì, chỉ văn tía trệ.
b. Nguyên nhân: do ăn bú qúa độ, thực trệ tích sữa, vận hoá không kịp gây nên ỉa chảy.
c. Phương pháp điều trị: Tiêu thực đạo trệ.
d. Bài thuốc: Bảo hoà hoàn (Đan khê tâm khê) trị tổn thương do ăn.
e. Vị thuốc:
Bài Bảo hoà hoàn.
Sơn tra
24g
Trần bì
4g
Thần khúc
8g
Liên kiều
4g
Bán hạ
12g
Lai bặc tử
4g
Bạch linh
12g
g. Nhận xét:
- Bệnh thường gặp ở trẻ thơ.
- Do Tỳ vị không mạnh, tinh vi của đồ ăn uống không vận hoá được, khí huyết tạng phủ mất sự nuôi dưỡng dần dần thân thể gầy còm, khí dịch suy tổn phát sinh Cam chứng.
2. Do Tỳ vị hư yếu.
a. Triệu chứng: ỉa chảy mạn tính, phần nhiều tả hạ ra trong loãng hoặc ra đồ ăn không tiêu, sau khi ăn thì tả nặng hơn, tả lâu ngày thì mặt phù chân thũng, vả lại sắc mặt úa vàng, mỏi mệt yếu sức, chân tay rã rời, thể trạng gày còm, thiếu hơi biếng nói, bụng bĩ đầy, ăn kém, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế hoặc chỉ văn nhạt.
b. Nguyên nhân: Do ăn bú không điều độ, hoặc mửa nhiều, tả kéo dài dẫn đến Tỳ vị hư yếu, thăng giáng thất thường, trong đục lẫn lộn gây nên.
c. Phương pháp điều trị: Kiện Tỳ, lợi thấp.
d. Bài thuốc: Sâm linh bạch truật tán (Hoà tễ cục phương)
e. Vị thuốc
Bài Sâm linh bạch truật tán.
Nhân sâm
15g
Cam thảo
20g
Cát cánh
10g
Bạch biển đậu
15g
Bạch linh
15g
Liên nhục
10g
Hoài sơn
20g
Sa nhân
10g
Bạch truật
20g
ý dĩ nhân
10g
Đại táo
vừa đủ
g. Nhận xét:
- Cháu bị chứng này thì thể chất yếu ớt, diễn biến và phát triển của bệnh khá phức tạp.
- Bệnh thường hình thành dần dần.
3. Do Tỳ vị hư hàn.
a. Triệu chứng: ỉa chảy mạn tính, phân nhiều thấy đại tiện lúc lỏng lúc nhão, ra đồ ăn không tiêu, thường sau khi ăn thì đau bụng đi lỏng nhiều hơn, kém ăn, bụng trướng đầy khó chịu, trong bụng lạnh đau, sắc mặt úa vàng, tinh thần mệt mỏi, chân tay không ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế nhược hoặc chỉ văn nhạt.
b. Nguyên nhân:
· Do ăn bú không điều hoà, ăn quá nhiều đồ sống lạnh.
· Hoặc uống qúa nhiều thuốc hàn lương.
· Hoặc ốm lâu kém chăm sóc.
Các nguyên nhân trên dẫn đến Tỳ vị dương hư, mất chức năng vận hoá, thuỷ cốc không tiêu hoá, trong đục không phân chia gây nên bệnh.
c. Phương pháp điều trị: Ôn bổ Tỳ thận.
d. Bài thuốc: Phụ tử lý trung hoàn (Hoà tễ cục phương)
e. Vị thuốc
Bài Phụ tử lý trung hoàn
Nhân sâm
12g
Phụ tử
12g
Bạch truật
12g
Cam thảo
12g
Can khương
12g
Nếu Tiết tả không dứt có thể dùng thuốc Tứ thần hoàn (Phụ nhân lương phương)
Bổ cốt chỉ 16g
Ngô thù du 16g
Nhục đậu khấu 8g
Ngũ vị tử 8g
g. Nhận xét:
Mắc chứng bệnh này là bệnh tình khá nặng, để lâu có thể liên luỵ đến Thận, có thể phát triển thành chứng Tỳ Thân dương hư.
4. Do Tỳ hư sinh phong.
a. Triệu chứng: ỉa chảy ra nguyên thức ăn chưa tiêu và liên tục không dứt, da dẻ nhăn nheo, mắt trũng sâu, ngủ mắt không nhắm kín, nghiến răng không nói được, thậm chân tay co giật, mình và chân tay lạnh chất lưỡi nhạt, mạch Trầm vi.
b. Nguyên nhân:
- Trẻ em ốm lâu, chăm sóc thiếu chu đáo.
- Dùng nhầm thuốc hãn, hạ, thổ.
Những nguyên nhân trên dẫn đến Tỳ thổ bị hư hại, Can mộc xâm lấn khiến Tỳ dương không thăng lên, hư phong nội động.
c. Phương pháp điều trị: Bổ Tỳ, dẹp phong, ôn thận
d. Bài thuốc: Cố chân thang (Hoạt ấu tâm thư) gia Thiên ma, Câu đằng.
e. Vị thuốc:
Nhân sâm
10g
Nhục quế
8g
Hoàng kỳ
8g
Cam thảo
8g
Bạch truật
10g
Hoài sơn
8g
Phụ tử
10g
Can khương
8g
Bạch linh
10g
Đại táo
2 quả
Thiên ma
8g
Câu đằng
8g
g. Nhận xét:
Mắc chứng này nếu lỡ cơ hội điều trị hoặc điều trị không khỏi, sẽ phát triển theo hai hướng tiên lượng xấu:
- Tỳ hư dẫn đến ác hoá là Tỳ tuyệt: không ăn được, ỉa chảy không dứt, ngủ mê man, miệng há tay xoè, chân tay mềm nhũn.
- Can mộc hoành nghịch: phong động không ngừng, co giật liên tục, thần trí hôn mê, dẫn đến vong dương khí thoát.
E. Chữa bệnh Tiết tả bằng thuốc dân gian kinh nghiệm và chữa gia truyền.
Cùng với lý luận và phương thang điều trị bệnh Tiết tả xây dựng theo học thuyết Đông y được ghi chép, lưu hành trong sách vở của các Danh y từ trước đến nay, các phương thuốc dân gian và gia truyền về Tiết tả cũng đã đóng góp một phần vào tài sản của nền Y học dân tộc của các nước phương Đông.
Các bài thuốc dân gian kinh nghiệm xuất hiện và lưu truyền trong quá trình đấu tranh để tồn tại và phát triển của loài người, có thể được các danh y sưu tầm, thực hiện và bảo tồn trong các trước tác của mình. Các bài thuốc gia truyền là những bài thuốc có giá trị điều trị thực tiễn của một gia đình, một dòng họ trong quá trình hành nghề Y học dân tộc. Khi sử dụng các bài thuốc thuộc hai loại này, đặc biệt là bài thuốc dân gian kinh nghiệm, cần phải được soi sáng bằng lý luận, học thuyết Đông y thì mới thu được hiệu quả cao.
Những năm gần đây, nhiều sách viết về phương pháp chữa bệnh bằng thuốc dân gian kinh nghiệm và gia truyền. Nhưng để bảo đảm chất lượng điều trị, tôi xin nêu một số bài của các Lương y đã có nhiều thành công trên thực tế lâm sàng, và bảo thân đã được chứng nghiệm.
Chữa bệnh Tiết tả bằng một số bài thuốc dân gian kinh nghiệm.
1. ỉa chảy do hàn:
Can khương, nướng tán nhỏ, hoà với nước cháo uống 7g một liều
2. ỉa chảy do nhiệt:
Hạt mã đề, sao qua tán nhỏ, hoà với nước cơm uống 4g một liều.
3. ỉa chảy do Tỳ hư:
Hạt sen già, bóc vỏ bỏ tim, sao vàng tán nhỏ, uống với nước nấu trần mễ lúc đói bụng 8g một liều.
4. ỉa chảy do Thận hư:
Cốt toái bổ, tán nhỏ. Dùng trái cật heo bổ đôi, móc bỏ cái trắng ở giữa, rồi cho bột thuốc vào, áp lại nướng chín để ăn.
5. ỉa chảy do Tỳ thận hư.
Phá cố chỉ (sao) 5 phần
Nhục đầu khấu (sống) 4 phần
Mộc hương 2 phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9.doc