PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 1
1. Sự ra đời của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 1
2. Quá trình phát triển của viện 2
2.1. Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 1970 2
2.2. Giai đoạn 1971- 1975 3
2.3. Giai đoạn 1975- 1976 4
2.4. Giai đoạn 1977 đến nay 4
II. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 5
1. Chức năng nhiệm vụ của Viện 5
2. Hệ thống tổ chức của Viện 6
III. Lực lượng lao động và trang thiết bị 7
1. Về tổ chức lực lượng 7
2. Về trang thiết bị của Viện 8
PHẦN II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP 9
I. Tình hình đầu tư và các hoạt động của Viện 9
1. Nguồn vốn đầu tư và phân bổ nguồn vốn 9
1.1. Nguồn vốn đầu tư 9
1.2. Phân bổ vốn đầu tư cho các hoạt động 9
1.3. Tình hình lập dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp của Viện 10
II. Đánh giá các hoạt động của Viện 11
1. Các thành tựu đạt được 11
1.1. Về phân vùng quy hoạch 11
1.2. Về điều tra cơ bản 12
1.3. Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 13
1.4. Thành tựu nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong ngành nông nghiệp. 14
2. Những vấn đề còn tồn tại 15
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI 17
I. Mục tiêu của Viện trong thời gian tới 17
II. Định hướng của Viện trong tương lai 17
III. Một số giải pháp chính 18
1. Giải pháp trước mắt 18
2. Giải pháp lâu dài 19
25 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng và giải pháp phát triển của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp trong tương lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp.
Sau ngày thống nhất đất nước công tác quy hoạch nông nghiệp đã được triển khai mạnh mẽ ở các tỉnh phía nam, Nhà nước đã huy động trên 1000 sinh viên mới ra trường bố trí mỗi huyện một tổ làm quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho các tỉnh huyện .Dưới sự chỉ đạo của ban phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp Trung ương , Viện là lực lượng nòng cốt phối hợp xây dựng phương án phân vùng nông lâm nghiệp toàn quốc, phân chia 7 vùng nông lâm nghiệp, xây dựng phương án phân vùng nông lâm nghiệp 40 tỉnh thành phố.
Năm 1978, sau khi Chính phủ phê duyệt phương án phân vùng nông lâm nghiệp 40 tỉnh thành, dưói sự chỉ đạo của Chính phủ, chỉ trong vòng 3 năm(1978-1980) Viện là lực lượng nòng cốt, phối hợp với các ngành quy hoạch cho trên 400 huyện thị cả nước
Từ năm 1981- 1985 trước yêu cầu triển khai 3 chương trình : phát triển lương thực, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và chương trình xuất khẩu. Viện đã quy hoạch cho hầu hết các vùng chuyên canh cây lương thực, cao su, cà phê, chè, mía đường, bò sữa , bông, dâu tơ tằm...đồng thời quy hoạch triển khai các nông trường vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật các vùng hợp tác với Liên xô, Đức, ...phát triển cà phê Tây Nguyên, cao su Đông nam bộ và các vùng khác.
Từ 1986 đến nayViện đã phối hợp các ngành quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 7 vùng kinh tế, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ, miền trung và nam bộ. Nghiên cứu bổ sung chỉnh lý chiến lược phát triển nông nghiệp đến năm 2010, xây dựng tổng quan phát triển cây con chính, rà soát quy hoạch nông nghiệp hàng hoá, quy hoạch chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp các vùng, rà soát quy hoạch nông nghiệp nông thôn các tỉnh, quy hoạch tái định cư vùng di dân xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, quy hoạch các mô hình phát triển nông thôn mới.
Triển khai các chương trình điều tra cơ bản, trọng tâm là khảo sát trên 20 triệu ha đất nông nghiệp và đất trống chưa sử dụng, tiếp cận phương pháp phân tích đánh giá đất quốc tế, bổ sung chỉnh lý bản đồ đất các huyện tỷ lệ 1/25.000 , tổng hợp bản đồ đất 7 vùng kinh tế tỷ lệ 1/1.000.000, đo đạc bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 phục vụ khảo sát quy hoạch nông trường Cà phê Tây nguyên, cao su Đông nam bộ, vùng bông Ninh thuận, vùng chè trung du miền núi và một số vùng khác.
Hơn 40 năm qua đặc biệt có trên 10 năm đổi mới theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng làn thứ VI, VII và VIII, công tác quy hoạch nông nghiệp đã thực sự vươn lên tiếp cận với nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, nhiều chương trình dự án quy hoạch đã và đang triển khai, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước, trên cơ sở xác định lợi thế cạnh tranh để lựa chọn các sản phẩm hàng hoá xuất khẩu, quy hoạch phát triển nông thôn gắn với các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư xây dựng vùng kinh tế mới, quy hoạch bố trí đất đai trên quan điểm phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường, phục vự sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội giữ an ninh quốc phòng.
II. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
1. Chức năng nhiệm vụ của Viện
Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền thân là cục quy hoạch(Bộ nông trường),được thành lập từ tháng 9 năm 1961.
Khi mới thành lập,Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp có chức năng nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nội dung phương pháp,nghiệp vụ về đo đạc, in vẽ bản đồ, sử dụng hệ thống thông tin địa lý(GIS) để lập bản đồ chuyên ngành nông nghiệp ; khảo sát lập bản đồ đất tỷ lệ lớn và trung bình ; nghiên cứu nội dung, phương pháp phân vùng, quy hoạch nông nghiệp.
- Tham gia chủ trì nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất của cả nước, dự tính dự báo kinh tế nông nghiệp, nghiên cứu cơ cấu kinh tế vùng, kinh tế kỹ thuật cây con làm cơ sở để phân vùng quy hoach nông nghiệp.
- Trực tiếp làm mẫu, làm điểm các dự án phân vùng và quy hoạch; quản lý, lưu trữ, phát hành những tư liệu, tài liệu về phân vùng quy hoạch nông nghiệp; đào tạo bồi dưỡng cán bộ cho Viện và cho Ngành; hợp tác nghiên cứu với các cơ quan trong nước và các tổ chức nước ngoài.Tổ chức các hội thảo quốc gia, quốc tế về nông nghiệp và nông thôn.
- Phân vùng, xây dựng chiến lược nông nghiệp, quy hoạch và thiết kế, lập các dự án đầu trong nông nghiệp, phát triển nông thôn.
Đến nay, ngoài chức năng, nhiệm vụ nêu trên, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp được giao thêm một số nhiệm vụ một số nhiệm vụ mới như xây dựng các tổng quan và chiến lược phát triển nông nghiệp và những ngành hàng chủ yếu, lập các dự án phát triển nông nghiệp- nông thôn, mở rộng phạm vi đánh giá tài nguyên-môi trường(bao gồm cả đất,nước, khí hậu, sinh vật, nhân lực),và đồng thời với việc nghiên cứu cơ bản, có chú trọng đến công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
2. Hệ thống tổ chức của Viện
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆPLƯ
Đứng đầu hệ thống tổ chức của Viện là ban lãnh đạo Viện, tiếp đến là bộ phận quản lý và phục vụ; bộ phận quản lý kỹ thuật và nghiên cứu; các trung tâm nghiên cứu; các phân viện và xí nghiệp. Mỗi bộ phận đều có những chức năng và nhiệm vụ riêng của mình
III. Lực lượng lao động và trang thiết bị
1. Về tổ chức lực lượng
Khi mới thành lập, Cục quy hoạch có tới 1.157 người, phần lớn là bộ đội chuyển ngành, chỉ có 6 kỹ sư nông nghiệp và 8 trung cấp đo đạc, thổ nhưỡng.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Viện là 511 người, trong đó 340 người trong biên chế và 171 lao động hợp đồng. Số cán bộ nghiên cứu trực tiếp có 303 người, trong đó 79 người(26%) có trình độ trên đại học, gồm 30 tiến sỹ khoa học, tiến sỹ(2 được phong hàm giáo sư, 6 phó giáo sư), 49 thạc sỹ. Ngoài ra, có 6 người đang chuẩn bị bảo vệ luận án tiến sỹ và 10 người đang học cao học. Trên 50 cán bộ(15%) có thể làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài, chủ yếu sử dụng tiếng Anh, số ít sử dụng tiếng Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức...
Viện được tổ chức thành 20 đơn vị trực thuộc, bao gồm:
- 2 Phân viên(Phân viện miền nam ở Thành phố Hồ Chí Minh và phân viện miền trung ở Nha Trang).
- 2 Xí nghiệp đo đạc bản đồ nông nghiệp (một ở Hà Nội, một ở Phan Rí, Bình Thuận).
- 8 Phòng (Phân vùng, đo đạc, thổ nhưỡng, phân tích đất và môi trường, khoa học, kế hoạch, tài vụ, hành chính).
- 5 Trung tâm (Hàng trắc, viễn thám, phát triển nông thôn, tài nguyên- môi trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật).
- 3 Đoàn (Đoàn quy hoạch I,II và Đoàn quy hoạch Lào).
Để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, Viện đã có quy định để tiến tới tiêu chuẩn hoá cán bộ, vì vậy thời gian qua công tác đào tạo cán bộ đã đạt thành quả rất phấn khởi, nâng cao lý luận chính trị cho 100 cán bộ, học tại chức 30 cán bộ, tổ chức 15 lớp học ngoại ngữ cho 200 cán bộ, hàng năm tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật của 2 xí nghiệp đo đạc bản đồ. Đồng thời với việc đào tạo cán bộ, Viện thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, cán bộ lãnh đạo đoàn nhất trí phát huy tính dân chủ, chủ động sáng tạo trong tìm thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt chính sách của Nhà nước.
2. Về trang thiết bị của Viện
Sau khi đất nước thống nhất và được sự hỗ trợ của UNDP qua các dự ánVIE-86-024, Viện đã được tăng cường tương đối toàn diện cả về năng lực chuyên môn của cán bộ cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhiều máy móc hiện đại (Máy đo vẽ bản đồ Wild A8, máy phân tích đất...) đã được trang bị. Hiện nay, tất cả các đơn vị đều được trang bị computer, các phòng đều có máy lạnh. Trụ sở viện ở Hà Nội cũng như các phân viện ở thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang đều khang trang , rộng rãi và được trang bị đầy đủ các thiết bị thông tin và văn phòng như điện thoại, fax, e-mail, và đã nối mạng iternet. Tuy nhiên, đến nay nhiều trang thiết bị kỹ thuật đã cũ, hỏng cần được thay thế.
PHẦN II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP
I. Tình hình đầu tư và các hoạt động của Viện
1. Nguồn vốn đầu tư và phân bổ nguồn vốn
1.1. Nguồn vốn đầu tư
Trước đây khi mới thành lập, Viện được cấp kinh phí khoảng 5-6 tỷ đồng (theo giá trị hiện tại) để xây dựng trụ sở; mua sắm phương tiện, máy móc trang thiết bị và được cấp kinh phí hoạt động hàng năm.
Những năm trước, 100% chi phí hoạt động hàng năm của Viện là được Nhà nước cấp. Nguồn vốn này chủ yếu chi cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát quy hoạch và để thay thế máy móc thiết bị cũ.
Những năm gần đây, 90% nguồn vốn hoạt động của Viện do Nhà nước cấp, 10% còn lại do Viện tự tích luỹ. Vì theo Nghị định 10/CP của Thủ tướng Chính Phủ, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo 100% chi phí thường xuyên. Nhờ các hoạt động mà Viện gọi là “Dịch vụ khoa học” (hợp đồng với các địa phương, các doanh nghiệp lập các báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc hợp đồng với các tổ chức khoa học khác tiến hành một công trình nghiên cứu), hàng năm Viện thu khoảng 8-9 tỷ đồng. Phần lớn số tiền này là để tăng thu nhập cho cán bộ của Viện. Phần còn lại bổ sung vào nguồn vốn đầu tư hàng năm cùng với kinh phí Nhà nước cấp (khoảng 14-16 tỷ/năm) Viện dùng để đầu tư cho trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, các chương trình dự án quốc gia, các đề tài nghiên cứu khoa học.
1.2. Phân bổ vốn đầu tư cho các hoạt động
Cơ sơ vật chất kỹ thuật của Viện đã được đầu tư trong thời gian trước nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ. Trong quá trình hoạt động Viện đã thường xuyên đầu tư để đổi mới cơ sở vật chất: trụ sở làm việc, máy móc, thiết bị (chiếm đại bộ phận nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định).
Hàng năm với số tiền khoảng 14-16 tỷ đồng Viện dành khoảng 60% cho các công trình nghiên cứu và quy hoạch (khoảng 10 tỷ). 20% đầu tư mua sắm thiết bị chuyên ngành và các phần mềm (chiếm khoảng 3 tỷ đồng trong tổng số tiền hoạt động của Viện), 15% cho việc đào tạo cán bộ công nhân viên của Viện (cả trong nước và nước ngoài). 5% cho các chi phí khác liên quan.
Riêng năm 2003 kinh phí Nhà nước cấp được phân bổ như sau:
- Điều tra cơ bản: 12 dự án (6 dự án chuyển tiếp, 6 dự án mới) tổng kinh phí 6 tỷ đồng.
- Thiết kế quy hoạch 21 dự án (13 chuyển tiếp, 6 dự án mới) tổng kinh phí 6,4 tỷ đồng.
- Xây dựng cải tạo cơi tầng 6 trụ sở cơ quan Viện với kinh phí 2 tỷ đồng.
- Bổ sung vốn thiết bị 780 triệu đồng.
- Đề tài khoa học: 3 đề tài cấp Nhà nước, 15 đề tài cấp Bộ tổng kinh phí 5,14 tỷ đồng.
1.3. Tình hình lập dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp của Viện
Nhờ có sự đầu tư đúng mức, phương pháp nghiên cứu khoa học và đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực, chuyên môn cao công tác lập dự án của Viện được thực hiện hiệu quả và thành công.
Ngoài các dự án quy hoạch tổng thể nông nghiệp cho cả nước, cho các vùng lãnh thổ, các ngành hàng nông sản, các tỉnh thành Viện còn lập những dự án cụ thể cho từng vùng, từng địa phương hay từng loại sản phẩm. Một số dự án Viện đã lập trong thời gian qua được thể hiện ở
bảng sau:
Tên dự án
Năm thực hiện
Đơn vị thực hiện
1. Dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững lưu vực sông Kôn
2000-2001
Phân viện miền Trung
2. Dự án quy hoạch bố trí đất đai, phát triển kinh tế trang trại gắn với ổn định lương thực vùng cao các tỉnh miền núi phía Bắc.
2000
Đoàn Quy hoạch I
3. Dự án xây dựng nông thôn mới xã Minh Tân, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
2001
Đoàn Quy hoạch i
4. Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH huyện Ômôn, tỉnh Cần Thơ thời kỳ 2001-2010
2001
Phân viện miền Nam
5. Dự án chăn nuôi lợn xuất khẩu đồng bằng sông Hồng
2001
Đoàn Quy hoạch II
6. Dự án quy hoạch phát triển cây điều vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
2001
Phân viện miền Trung
7. Rà soát, bổ xung quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Kon Tum đến năm 2010
2002
Trung tâm phát triển nông thôn
8. Dự án quy hoạch vùng mía nguyên liệu công nghiệp
2002- 2003
Bộ môn Phân vùng
9. Dự án quy hoạch sản xuất cà phê cả nước đến năm 2005- 2010
2002
Phân viện miền Trung
10. Xây dựng giải pháp thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL
2002
Phân viện miền Nam
II. Đánh giá các hoạt động của Viện
1. Các thành tựu đạt được
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, bằng những phấn đấu liên tục của nhiều thế hệ cán bộ, Viện đã có nhiều đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp Việt Nam. Những thành tích rực rỡ của nông nghiệp Việt Nam: bảo đảm an ninh lương thực, có vị trí là một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hồ tiêu, điều; cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu cây trồng ngày một hợp lý hơn, đạt hiệu quả cao hơn.. đều có một phần đóng góp của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, cơ quan tham mưu của Bộ trong định hướng phát triển sản xuất.
1.1. Về phân vùng quy hoạch
Trong thời gian qua Viện đã phối hợp với các địa phương và các tổ chức có liên quan xây dựng phương án quy hoạch nông nghiệp cho 430 huyện thị (trong đó có 11 huyện điểm đã được Chính phủ phê duyệt, còn lại đã được các tỉnh thông qua), hàng trăm nông trường quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp. Các phương án quy hoạch đó tuy còn nhiều thiếu sót nhưng đã phát huy tác dụng chỉ đạo sản xuất trong một thời kỳ lịch sử nhất định.
Phối hợp với Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (trước đây) xây dựng phương án phân vùng nông lâm nghiệp toàn quốc, chia nước ta thành 7 vùng kinh tế nông lâm nghiệp. Phương án này đã được Nhà nước phê duyệt năm 1978 và sách giáo khoa môn Địa lý bậc phổ thông đã tiếp thu, trình bày trong phần địa lý kinh tế Việt Nam. Tuy còn những vấn đề phải điều chỉnh nhưng nhìn chung đây là một thành tựu bước đầu nổi bật.
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong Bộ xây dựng các tổng quan, chiến lược phát triển nông nghiệp (và các ngành hàng trong nông nghiệp) của toàn quốc và của các vùng kinh tế các giai đoạn 1990-2000, 2000-2010 (các công trình chính như Nông nghiệp Việt Nam năm 2000, Tổng quan nông nghiệp Việt Nam, Đề xuất khai thác lợi thế của 7 vùng kinh tế nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010, Tổng quan lương thực, chăn nuôi, cao su, cà phê, mía đường, điều, cây lấy dầu, chè; Chiến lược phát triển 7 vùng kinh tế nông nghiệp). Những đề án lớn này là những căn cứ quan trọng giúp Bộ và Nhà nước hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2010 của các tỉnh thành (hiện đã làm xong 12 tỉnh thành). Đây là những tài liệu căn bản giúp các tỉnh, thành xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp dài hạn.
Tập trung sức nghiên cứu, xây dựng những dự án phát triển các ngành hàng trọng yếu ở các vùng trọng điểm có tiềm năng xuất khẩu lớn như lúa đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, cao su Đông nam bộ, cà phê Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc, điều ở Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ, chè ở trung du-miền núi Bắc Bộ. Sự tập trung nỗ lực này được thể hiện bằng số lượng công trình nghiên cứu dành cho những cây, con trọng yếu: 87 công trình dành cho cây lương thực (lúa, ngô,..), 20 công trình dành cho cây cà phê, 17 cho cao su, 13 cho chè, 11 cho cây điều, 28 cho một số loại vật nuôi, 32 cho cây hoa màu. Những công trình trên đã được thực thi ở mức độ khác nhau và đã góp phần hình thành, phát triển các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hoá, nhất là cho xuất khẩu.
1.2. Về điều tra cơ bản
Những nghiên cứu chủ yếu về lĩnh vực này là điều kiện sinh thái (đất, nước, khí hậu) ,hiện trạng kinh tế xã hội (cấp hộ gia đình, xã, huyện, tỉnh và cả nước), động thái chyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất qua các thời kỳ. Thông thường, đó là các đề tài khoa học được giao (cấp Nhà nước,cấp Ngành, cấp Viện), một số là đề tài hợp tác với các cơ quan chức năng. Những công trình chính là:
-Đánh giá hiện trạng và đề xuất sử dụng đất hợp lý trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ở 7 vùng kinh tế nông nghiệp .
-Điều tra, đánh giá đất trống đồi núi trọc toàn quốc.
-Điều tra, đánh giá khả năng mở rộng 1,5 triệu ha đất nông nghiệp .
-Xây dựng bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/250.000.
-Xác định các nhân tố hạn chế và thuận lợi của một số loại đất (phù sa ngọt, mặn, phèn) ở đồng bằng sông Cửu Long đối với một số loại cây trồng.
-Xây dựng Atlas nông nghiệp Việt Nam (một phần của Atlas quốc gia).
-Xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long.
-Xây dựng sơ đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp Việt Nam.
-Điều tra kinh tế hộ của hơn 100 huyện với 180.000 phiếu.
-Mô hình trang trại ở các vùng sinh thái.
-Mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.
-Đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn (1/10.000 là chính), Khảo sát lập bản đồ đất tỷ lệ lớn và trung bình (1/10.000 và 1/25.000) cho hàng trăm nông trường, hàng chục vùng chuyên canh, cho khoảng 2 triệu ha đất nông lâm nghiệp ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Những kết quả nghiên cứu trên là tài liệu bổ ích cho các nhà hoạch định chính sách.
1.3. Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Từ năm 1990 đến nay, với sự ra đời của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, Viện đã thực hiện việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: giống mới, chuyển đổi cơ cấu giống và cơ cấu mùa vụ, phân bón, VAC, kỹ thuật canh tác tiến bộ...ở nhiều địa phương trong cả nước, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho hơn 3.000 hộ gia đình các dân tộc thiểu số. Các mô hình trồng cây burdok, cà rốt...xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng mở rộng ở nhiều địa phương. Những thành tựu trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đã giúp Viện gắn lý thuyết với thực tiễn sản xuất, góp phần tăng tính khả thi của các dự án quy hoạch.
1.4. Thành tựu nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong ngành nông nghiệp.
Viện đã hợp tác với các nhà xuất bản, các tạp chí khoa học, các cơ quan biên soạn, xuất bản được hơn 10 đầu sách về kỷ yếu, kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong ngành nông nghiệp...
Sách xuất bản tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia: Kết quả nghiên cứu khoa học 1996-2001(nhân dịp 40 năm thành lập Viện).
Sách xuất bản tại Nhà xuất bản Nông nghiệp bao gồm:
-Cây cà phê Việt Nam
-Tổng quan phát triển ngành cao su Việt Nam.
-Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
Luận cứ khoa học cho phát triển kinh tế- xã hội các tỉnh Tây Nguyên.
-Một số kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1980-1990.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật thơi kỳ 1986-1996.
-Nông nghiệp trung du và miền núi-thực trạng và triển vọng.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1991-1993.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1993
- Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1994.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1995.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1996.
-Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật 1997.
-Tài nguyên đất Đông Nam Bộ - hiện trạng và giải pháp.
-Bộ quy trình.
-v.v...
Có được những kết quả trên là do viện đã luôn chấp hành nghiêm túc những chỉ thị của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, ra sức xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo cán bộ, tận dụng mọi cơ hội để tăng cường hợp tác quốc tế, giữ vững sự đoàn kết nội bộ, tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng có liên quan.Nhà nước đã thưởng Huân chương Lao động Hạng ba (1981), Hạng hai (1985), Hạng nhất (1994) cho Viện và Huân chương Lao động Hạng Hai cho Phân viện miền Nam, ngoài ra Tổng Liên đoàn Lao động, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Nông nghiệp đã tặng rất nhiều bằng khen cho tập thể và cá nhân xuất sắc.
2. Những vấn đề còn tồn tại
Ở Việt Nam nông nghiệp luôn là ngành sản xuất được coi trọng, là cơ sở để nước ta thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và trở thành một nước phát triển. Vì vây Chính phủ và lãnh đạo Bộ Nông nghiệp luôn xác định công tác quy hoạch là một trong những giải pháp quan trong hàng đầu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến với thị trường, thực hiện cơ giới hoá, điện khí hóa, thuỷ lợi hoá, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trước hết là công nghệ sinh học vào sản xuất.
Bước vào thời kỳ đổi mới, bên cạnh những thành tựu đã đạt đượcViện còn gặp không ít khó khăn:
Về lực lượng cán bộ: đại bộ phận cán bộ của Viện là những người có trình độ chuyên môn cao nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ còn non trẻ thiếu kinh nghiệm thực tiễn và hoạt động không đúng chuyên ngành được đào tạo. Mặc dù đội ngũ cán bộ đã được nâng cao rõ rệt về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, song vẫn chưa đồng bộ, chưa thật mạnh. Viện còn thiếu nhiều cán bộ chuyên môn về môi trường, thuỷ lợi, giao thông, xây dựng. Cán bộ có năng lực chủ trì công trình, đề tài nghiên cứu còn quá ít. Số cán bộ trẻ có tâm huyết với nghề, cần cù tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm chưa nhiều. Đây là vấn đề cần lưu tâm nhất vì thế kỷ tới được coi là thế kỷ của trí tuệ, thiếu trí tuệ thì luôn luôn thua thiệt, tụt hậu. Cán bộ đông nhưng thiếu việc làm dẫn đến thu nhập thấp và đời sống cán bộ rất khó khăn.
Là một trong những đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có số lượng cán bộ đông nhất (khoảng 700 người). Kế hoạch Bộ giao hàng năm mới bố trí được 40% lực lượng cán bộ. Để duy trì và phát triển xây dựng Viện ngày càng mạnh hơn, hàng năm cần phải phấn đấu hợp đồng thu thêm từ 25-30 tỷ đồng trong hoàn cảnh hiện nay là rất khó khăn.
Yêu cầu của Bộ cũng như của bên A đối với chất lượng quy hoạch ngày càng cao, đây cũng là thách thức lớn đối với Viện. Việc thoả thuận ký được hợp đồng đã khó nhưng việc đảm bảo chất lượng giữ được chữ tín còn khó hơn. Một trong những yếu tố quyết định tới chất lượng quy hoạch là con người, trang thiết bị, kinh phí, đặc biệt là còn thiếu cán bộ đủ năng lực chủ trì dự án, chủ nhiệm công trình cả kế hoạch A và B.
Hiện nay các quy định về quản lý công trình quy hoạch nông nghiệp chưa được đầy đủ, như quy định về lập, trình duyệt đề cương, dự toán, nghiệm thu thanh quyết toán công trình, phạm vi áp dụng các định mức, chế độ chi tiêu chuyên ngành (đối với kế hoạch A), định mức, đơn giá áp dụng đối với quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư (để ký hợp đồng) là những khó khăn khi ký kết thanh lý và quyết toán hợp đồng kinh tế.
Từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế, xã hội chưa được giải quyết. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới nhữnh căn cứ, những cơ sở lý luận và thực tiễn để lập dự án quy hoạch. Vì vậy Viên cần có những cán bộ nghiên cứu giỏi về kinh tế thị trường, cần chú trọng nhiều trong sưu tầm, cập nhật thông tin kinh tế- kỹ thuật trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Viện còn thiếu thốn, cơ quan không đủ diện tích làm việc, trang thiết bị máy móc phần lớn đã cũ và không đồng bộ, chỉ có khoảng 20% số thiết bị còn tốt, thiếu một số thiết bị chuyên ngành hiện đại, phương tiện khảo sát thiếu thốn, 70% đầu xe đã hết thời hạn sử dụng gây khó khăn cho quá trình đi lại và vận chuyển của cán bộ Viện.
Nguồn vốn đầu tư cho Viện còn hạn chế, chưa đủ đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và trang bị kỹ thuật hiện đại. Hiện nay ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và một phần do Viện tích luỹ thì Viện không còn nguồn tài trợ nào khác cho các chương trình nghiên cứu.
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI
I. Mục tiêu của Viện trong thời gian tới
Trong thời gian tới, công tác quy hoạch và thiết kế nông nghiệp của Viện phải đạt được các mục tiêu sau:
-Tiếp tục điều tra, bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 hoặc 1/50.000 của 64 tỉnh thành dự kiến hoàn thành cuối năm2005.
-Khảo sát đo đạc bản đồ địa hình, bản đồ đất tỷ lệ 1/2000 các khu tái định cư của các công trình thuỷ lợi.
-Điều tra đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển kinh tế vùng ven biển miền Trung và vùng phía Tây Trường Sơn.
-Điều tra khả năng phát triển cây ăn quả, cây đặc sản.
-Tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn.
II. Định hướng của Viện trong tương lai
Để thực hiện được những mục tiêu trên Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp có những định hướng sau:
-Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung. Điều chỉnh quy hoạch và cơ cấu sản xuất một số vùng, ngành; đẩy nhanh thực hiện chương trình giống cây, giống con phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng nông lâm thuỷ sản. Tiếp tục chuyển bớt diện tích trồng lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng các cây khác có hiệu quả cao hơn, phát triển các loại cây con có tiềm năng có thị trường như bông, ngô, bò sữa, xây dựng cánh đồng giá trị trên 50 triệu đồng/ha, mô hình đạt 50 triệu đồng/năm
-Lập dự án quy hoạch các ngành hàng quan trọng phục vụ xuất khẩu. Nghiên cứu đưa ra những giải pháp trước mắt và lâu dài để phát triển các mặt hàng xuất khẩu quan trọng, tăng cường lợi thế so sánh của nước ta trên thị trường khu vực và thế giới.
-Nghiên cứu bố trí sử dụng đất đai theo quan điểm phát triển bền vững. Thực hiện chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quy hoạch hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến, bố trí lại dân cư những nơi cần thiết gắn với phát triển nông nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi, mở đường giao thông, xây dựng đô thị, quy hoạch khu công nghiệp, đảm bảo ổn định cuộc sống c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BNLN1001.doc