MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về DNVVN và hội nhập kinh tế quốc tế 2
I. Những vấn đề chung về DNVVN 2
1. Khái niệm, một số quan điểm về DNVVN ở Việt Nam 2
1.1.Khái niệm 2
1.2. Một số quan điểm về DNVVN 2
2. Đặc điểm của DNVVN Việt Nam. 3
3. Vai trò của DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 4
II. Những vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế 5
1. Quan điểm về “hội nhập kinh tế quốc tế” 5
2. Tính tất yếu của quá trình hội nhập 6
3. Phương hướng hội nhập kinh tế quốc tế 7
4. Yêu cầu đối với DNVVN trong hội nhập kinh tế quốc tế 8
5. Nguy cơ và thách thức đối với DNVVN trong hội nhập kinh tế quốc tế 8
Chương II: Thực trạng DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 10
I Những thuận lợi của DNVVN Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 10
1. Về số lượng và mức vốn đăng ký kinh doanh. 10
2. Về mặt cơ cấu 11
2.1. Ngành nghề và lĩnh vực 11
2.2. Về lao động và trình độ lao động 11
2.3. Về phân bố vùng lãnh thổ 12
2.4. Về hoạt động xuất nhập khẩu 13
II. Những tồn tại đối với DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 14
1. Về khung pháp lý 14
2. Về văn bản pháp quy 14
3. Về vốn và tín dụng 15
4. Về công nghệ, thiết bị 15
5. Về sức cạnh tranh 15
6. Về khả năng tiếp cận thông tin 16
7. Về các chính sách sử dụng đất 16
8. Về tri thức và trình độ tay nghề của lực lượng lao động 16
Chương III: Những giải pháp hỗ trợ DNVVN Việt Nam . 17
I. Những nỗ lực từ phía các doanh nghiệp 17
1. Nâng cao tính chủ động sáng tạo 17
2. Nâng cao trình độ quản lý chuyên môn 17
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN 18
3.1. Chiến lược sản phẩm 18
3.2. Chiến lược hạ thấp chi phí 18
3.3. Chiến lược chuyên biệt hóa sản phẩm 18
3.4. Chiến lược đổi mới công nghệ 19
3.5. Chiến lược nghiên cứu thị trường và marketting 19
3.6. Chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm 19
3.7. Chiến lược tiêu điểm 19
3.8. Chiến lược văn hóa doanh nghiệp 20
4. Nâng cao trình độ phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực 20
5. Tăng cường tính đồng đội giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ 21
II. Những giải pháp từ phía Nhà nước 22
1. Các cơ quan Nhà nước cần có công tác nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại đến Việt Nam 22
2. Chính phủ cần có chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNVVN Việt Nam 22
2.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các DNVVN 22
2.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính cho các DNVVN 23
2.3. Nâng cao năng lực công nghệ của các DNVVN 24
2.4. Nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân lực của DNVVN 24
2.5. Hỗ trợ và đảm bảo thị trường cho các DNVVN 24
3. Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và thủ tục hành chính cho sự phát triển DNVVN Việt Nam 25
3.1. Tiếp tục cải tiến và đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công ty 25
3.2. Chính sách tài chính, tín dụng, đầu tư 25
3.3. Chính sách thuế 26
3.4. Chính sách thương mại 27
3.5. Chính sách đất đa: 27
3.6. Chính sách chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, thông tin , thị trường 28
3.7. Chính sách thị trường và cạnh tranh 29
Kết luận 30
Danh mục tài liệu tham khảo
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội nhập. Nhưng nói chung, DNVVN cần có các nhân tố và yếu tố sau đây để thành công trong bối cảnh rộng lớn, phức tạp của thương mại quốc tế:
- Cơ chế chính sách liên quan phải đầy đủ, hợp lý và thông thoáng.
- Môi trường chung ( trong đó có môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh ) phải thuận lợi.
- DNVVN có mô hình quản lý, tác nghiệp tương đương trình độ của các nước phát triển ( gồm thể chế – tức nội dung và cách thức nghiệp vụ có giá trị bắt buộc đối với DNVVN ), bộ máy đội ngũ hiện đại và năng động.
- Được quyền chủ động và thể hiện sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh.
- Đạt được những tiêu chuẩn quốc tế cụ thể (ví dụ như : ISO ...), tiếp cận được với kinh tế tri thức.
- Có đủ kinh nghiệm kinh doanh truyền thống và kinh doanh hiện đại.
- Có quan hệ rộng rãi với cộng đồng, khách hàng, cơ quan, quan chức Nhà nước.
- Khả năng cạnh tranh cao, đạt trình độ quốc tế của sản phẩm, của bản thân DNVVN và các yếu tố khác...
5. Nguy cơ và thách thức đối với DNVVN trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tuy nhiên, đối với nước ta tham gia hội nhập là chấp nhận một sự cải cách mạnh mẽ. Trong quá trình đó sẽ có nhiều tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố với những xu hướng khác nhau, nhiều chiều và đa dạng. Một mặt chúng ta đang đứng trứơc nhiều cơ hội lớn có thể tận dụng, tranh thủ và khai thác tốt để phát triển. Mặt khác, quá trình đó cũng đưa đến nhiều nguy cơ, thách thức.
Khi cắt giảm thuế để hội nhập có thể dẫn tới một số DNVVN không đứng vững nổi trước sức cạnh tranh của hàng ngoại nhập, bị phá sản, hoặc vẫn tồn tại nhưng vẫn nợ đọng thuế (không có nguồn do không bán được hàng vì giá thành cao hơn hàng ngoại nhập ), công nhân thất nghiệp hoặc không có việc làm .
Bị mất thị trường do hậu quả dây chuyền (sa sút không còn khả năng đầu tư giữ vững chất lượng,vv...) chứ không chỉ “thua ngay trên sân nhà”.
Bại thầu (do sa sút , mất tín nhiệm, vv...) vỡ nợ...
Mất khả năng thụ mời, thụ việc, dẫn đến mất nguồn thu, lâm vào phá sản (nhất là những doanh nghiệp nhỏ).
Quá trình chuẩn bị các điều kiện của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu của các TCQT, các nước, có thể sẽ tạo ra khó khăn cho một số DNVVN. Ví dụ :yêu cầu của EC về tỉ lệ lao động “cổ trắng” trong DNVVN buộc DN sẽ phải sa thải bớt một số công nhân hiện nay để nhận các lao động có “chất xám”- một việc mà DNVVN không muốn, nhất là doanh nghiệp Nhà nước ( vì còn phải quan tâm duy trì việc làm cho công nhân “cổ xanh” hiện nay)
Nước ta đã cam kết với các tổ chức quốc tế về các lộ trình cắt giảm thuế và hành rào bảo hộ mậu dịch khác. Theo lộ trình thì nước ta phải cắt giảm thuế xuất, thuế nhập khẩu của hàng nghìn mặt hàng xuống mức thấp trong thời gian ngắn. Trong khi đó việc chuẩn bị cho hội nhập của các doanh nghiệp vẫn còn những bất cập, khó khăn lúng túng.
Chương II: Thực trạng DNVVN ở việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
I Những thuận lợi của dnvvn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Về số lượng và mức vốn đăng ký kinh doanh.
Về mặt số lượng, doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ áp đảo trong tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam. Hiện nay có khoảng 80% doanh nghiệp Nhà nước thuộc loại quy mô vừa và nhỏ, chỉ trừ có 20% doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn; trong khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 97% nếu xét về vốn và 99% nếu xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp.
Bảng 01: Số lượng các doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế qua các năm
Năm
Thành phần
2000
2001
20002
DNNN
5759
53353
53236
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
35004
44314
4104
Tập thể
3237
3646
24794
Tư nhân
20548
22777
23483
Công ty TNHH
10458
161291
581
+ Công ty cổ phần có vốn nước ngoài
309
475
2272
+ Công ty cổ phần không có vốn nước ngoài
452
1125
2308
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ 100% vốn nước ngoài
1525
2001
+ Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
671
717
747
Mức vốn trung bình của 1 doanh nghiệp qua các năm tăng dần qua các năm gần đây từ 361000 năm 1994 đến 956000 năm 2000. Và đến năm 2001, số vốn của doanh nghiệp thành lập mới theo luật doanh nghiệp là 1.259.000. Đấy là chưa kể số vốn tăng thêm do các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh. Điều đó chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp mới thành lập tăng dần theo các năm. Mức vốn tăng lên, đồng nghĩa với sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên, có khả năng cùng 1 lúc có thể kinh doanh nhiều ngành khác nhau.
Bảng 02: Số lượng và vốn đăng ký kinh doanh ngoài quốc doanh giai đoạn 1991 -2001
1991
1992
1993
1994
2000
2001
Số lượng DN
110
3983
7493
7175
14417
21040
Vốn (Tỷ đồng)
118
3018
3458
2588
13783
26490
Vốn trung bình 1 doanh nghiệp
1073
737
461
364
956
1259
Nguồn: Vụ doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Về mặt cơ cấu
2.1. Ngành nghề và lĩnh vực
Số lượng các doanh nghiệp phân theo ngành nghề và lĩnh vực có cơ cấu khác nhau. DNVVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp: công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tới 37,3%; trong các nghành dệt may, da, phương tiện giao thông chiếm 12,3% trong tổng số các DNVVN của nghành công nghiệp.
Trong năm 2003 trong số 95% DNVVN thì: 31% các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp và sửa chữa xe máy, đồ dùng gia đình;14% trong nghành xây dựng; 20% trong lĩnh vực dịch vụ; 15% trong công nghiệp chế biến; 4% trong công nghiệp lâm nghiệp…
2.2. Về lao động và trình độ lao động
Theo số liệu của bộ Đầu tư, khu vực doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 8,2 triệu người, chiếm 24% lực lượng lao động trong khu vực sản xuất vật chất. Con số trên chưa phản ánh đúng thực tế bởi lẽ con số trên chỉ tính với người làm mà chưa tham gia trực tiếp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Bảng 03: Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế năm 2001 (%)
Tổng số
Thành phần KT
NN
Tập thể
Tư nhân
Cá thể
Đầu tư NN
Hỗn hợp
Tổng số
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Nông - Lâm - Ngư
60,544
7,35
92,96
14,05
63,12
3,71
5,61
Công nghiệp thuộc xây dựng
14,41
27,33
1,83
54,17
12,42
80,77
62,34
Dịch vụ
25,05
65,32
1,89
31,78
24,46
15,32
32,05
Nguồn: Theo kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2001 Bộ LĐTBXH
2.3. Về phân bố vùng lãnh thổ
Việc phân bố các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: mức độ tập trung dân cư, lịch sử, phát triển cơ sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp ở từng vùng, ở từng địa phương.
Các vùng đô thị tập trung dân cư, các vùng gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm công nghệ được hình thành từ trước thời kỳ đổi mới là những thuận lợi cho việc ra đời các doanh nghiệp mới ở các vùng nông thôn nơi các làng nghề bị mai một trong những năm bao cấp nay được chính sách đổi mới tác động nên nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau ra đời.
Bảng 04: Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động thuộc phân theo khu vực tại thời điểm 31/12/2002
Tổng số
Phân theo quy mô lao động
300 - 499
Dưới 5
5 - 9 người
10 - 49 người
50 -199 người
200 - 299 người
ĐB Sông Hồng
15998
1973
4535
6240
2080
362
354
Đông Bắc
3682
354
753
1591
627
130
120
Tây Bắc
607
44
97
261
160
17
20
Đông Nam Bộ
21008
4161
6438
6060
2698
483
492
ĐB Sông Cửu Long
10900
3762
3370
2923
368
82
86
Như vậy có thể thấy: Số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu ở 3 khu vực, đặc biệt sông Hồng - Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
2.4. Về hoạt động xuất nhập khẩu
Hiện nay chưa có số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ở các khu vực kinh tế. Tuy nhiên một điều dễ nhận thấy đó là ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Kể từ năm 1998 chế độ thương mại được tiếp tục mở rộng hơn nữa. Biện pháp quan trọng nhất là việc cho các công ty đăng ký tại Việt Nam có quyền xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp mà không cần giấy phép. Luật mới đã khuyến khích đáng kể sự tham giam của các công ty tư nhân vào lĩnh vực ngoại thương.
Bảng 05: Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu (%)
Đơn vị: Triệu USD
Lượng xuất khẩu
Tăng xuất khẩu 2năm (%)
Tỷ lệ đóng góp %
1997
1999
DNNN
5027
5260
4,6
13,7
DN có vốn nước ngoài
1790
2590
44,7
47,2
DN đầu tư vừa và nhỏ
915
1578
72,5
39,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê - 2000
Khoảng 2/3 doanh nghiệp cho rằng đến năm 2005 giá trị xuất khẩu của họ sẽ lên gần 20%. Các ngành chế biến thực phẩm, may mặc, nội thất và sản phẩm từ gỗ dự kiến sẽ xuất khẩu hơn 80%. Cũng đến năm 2005, tỷ lệ xuất khẩu dự tính của các doanh nghiệp thuộc ngành sử dụng nhiều lao động như chế biến, may mặc, nội thất đồ da, đồ gốm sẽ đạt trên 40%.
Mặt khác trong những năm qua, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được mở rộng. Hiện có 220 nước thuộc vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá từ doanh nghiệp.
Bảng 05: Danh sách 5 nước và vùng lãnh thổ lớn nhất tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp năm 2001
Quốc gia
Giá trị tiêu thụ (tỷ USD)
Nhật Bản
2,51
Trung Quốc
1,42
Mỹ
1,07
Otraylia
1,04
Singapo
1
II. Những tồn tại đối với dnvvn ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Về khung pháp lý
Để tạo ra một “sân chơi công bằng và bình đẳng” cần thiết phải có hệ thống luật pháp toàn diện, áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu. Hơn nữa, mặc dù mục tiêu chính sách là tạo ra một “ sân chơi công bằng và bình đẳng” cho tất cả các doanh nghiệp nhưng trên thực tế DNVVN vẫn tiếp tục được hưởng nhiều ưu đãi và thường được bao cấp về các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, tín dụng, nhập khẩu, công nghệ và đào tạo.
2. Về văn bản pháp quy
Các loại văn bản pháp quy của Việt Nam được các cơ quan lập pháp các cấp ban hành như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng các Bộ và các Uỷ ban nhân dân các cấp khác nhau. Các văn bản được ban hành ở các cấp dưới quốc hội, các cơ quan lập pháp cao nhất nghĩa là từ Chính phủ trở xuống được phân loại là các văn bản dưới luật. Việc ban hành không kịp thời văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành chi tiết dẫn tới sự chậm trễ trong việc thực thi văn bản pháp luật đó.
Bên cạnh đó phải kể tới tình trạng một số văn bản dưới luật ban hành trái với các văn bản pháp luật cấp cao hơn.
3. Về vốn và tín dụng
Các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức rất phức tạp. Chính vì những thủ tục và yêu cầu phức tạp như vậy, đa số các DNVVN không thể vay được vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó những quy định quá khắt khe về tài sản thế chấp và về các dự án đầu tư đã làm cho nhiều DNVVN không thể đáp ứng được khi họ muốn vay vốn từ các tổ chức tài chính.
4. Về công nghệ, thiết bị
Trình độ công nghệ, thiết bị, máy móc, trình độ quản lý của DNVVN còn lạc hậu, hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của DNVVN Việt Nam. Hơn nữa điều kiện về vốn, tài chính và các điều kiện khác không cho phép các DNVVN tài trợ để đổi mới công nghệ, áp dụng một cách mạnh mẽ các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
5. Về sức cạnh tranh
Hiện nay DNVVN ở nước ta vẫn còn có nhiều hạn chế nói chung về sức cạnh tranh. Các sản phẩm của các DNVVN phải đối đầu với một lượng lớn hàng hoá nhập lậu rẻ hơn. Điều này chính do chất lượng sản phẩm của các DNVVN không đảm bảo nên năng lực cạnh tranh trong thị trường quốc tế còn yếu. Ngoài ra Việt Nam vẫn còn duy trì chính sách bảo hộ nghiêng về thay thế hàng nhập khẩu, điều này không khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hàng hoá có chất lượng tốt hơn, do vậy đã tạo ra các nghành công nghiệp thiếu khả năng cạnh tranh.
Mặt khác sức cạnh tranh trên thị trường nội địa của DNVVN suy giảm. Một trong những lý do chính là do nhãn hiệu, bản quyền và các quyền sở hữu trí tuệ khác chưa được thực hiện nghiêm túc,.. hàng giả kém chất lượng xuất hiện nhiều. Chưa có luật cạnh tranh được thông qua để điều tiết sự độc quỳên.
6. Về khả năng tiếp cận thông tin
Các DNVVN thường bị động và gặp nhiều khó khăn trong các quan hệ thị trường và khả năng tiếp thị, khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với nước ngoài do trình độ thu thập và xử lý thông tin của các DNVVN ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.
7. Về các chính sách sử dụng đất
Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
Đối với DNVVN việc xin cấp đất hoặc là thuê đất làm trụ sở và xây dựng nhà máy còn gặp rất nhiều khó khăn, và hầu như không thể được. Hệ thống cấp giấy phép của chính phủ trong từng việc thực hiện quyền sử dụng đất còn cồng kềnh, phiền toái, không có hiệu quả kinh tế và còn tạo ra những cơ hội để trục lợi và các lạm dụng khác.
8. Về tri thức và trình độ tay nghề của lực lượng lao động
Đội ngũ lao động hiện có trong các DNVVN phần lớn có trình độ văn hoá THCS từ 40 – 50%, PTTH 20- 30 %. Song về trình độ tay nghề kỹ thuật của những lao động trong DNVVN hiện rất thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn. DNVVN có nhiều hạn chế trong việc đào tạo công nhân, đầu tư nghiên cứu nên số lao động có tính chất phổ thông và có trình độ tay nghề giản đơn, chưa được đào tạo chiếm 70 – 80%. Đây chính là rào cản để DNVVN nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Chương III: Những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam.
I. Những nỗ lực từ phía các doanh nghiệp
1. Nâng cao tính chủ động sáng tạo
Thị trường không có sự ổn định tuyệt đối mà luôn biến động theo quy luật cung - cầu nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải luôn tìm tòi hướng đi mới, nắm bắt nhanh xu thế của thị trường để có bước chuyển hợp lí và hiệu quả.
Nước ta ngoài yếu tố lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lí, chỉ còn một yếu tố được coi là lợi thế so sánh là lao động rẻ. Tuy nhiên, trong những năm tới, lao động kĩ thuật trình độ cao mới là loại lao động mà nền kinh tế tri thức cần tới nên chúng ta cần phải có sự thay đổi để không mất đi lợị thế về lao động. Việc này cần tới sự năng động và chủ động của mỗi doanh nghiệp.
2. Nâng cao trình độ quản lí chuyên môn
Nguồn nhân lực không chỉ là những người công nhân trực tiếp đứng máy mà gồm cả đội ngũ các nhà quản lý của công ty. Trình độ tổ chức của quản đốc phân xưởng sẽ quyết định rất nhiều đến ý thức lao động, năng suất lao động của công nhân và quyết định đến thành công của sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên mở lớp, cử cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với sự thay đổi từng ngày của thế giới và khu vực. Đồng thời, đối với các cán bộ được đào tạo phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong chương trình đào tạo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thái độ phấn đấu và học tập tích cực.
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.1. Chiến lược sản phẩm
Chọn những sản phẩm mà doanh nghiệp mình có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng phát triển và nâng cao của xã hội (chế biến, chế biến tinh, theo giá trị sử dụng, hình thức bao bì ...), khai thác hiệu quả các các lợi thế so sánh quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chú trọng khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hiện đại hóa khâu thiết kế sản phẩm, chọn lựa hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới phù hợp với năng lực của bản thân doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.2. Chiến lược hạ thấp chi phí
Sản xuất sản phẩm với chi phí thấp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp có thể thu được mức lợi nhuận cao hơn ngay cả khi đặt mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hạ thấp chi phí bằng cách tập trung tăng qui mô sản xuất, lợi dụng ưu thế về kỹ thuật công nghệ, phát triển các năng lực đặc biệt của doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, thay thế nguyên vật liệu rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có thể hạ thấp chi phí bằng cách giảm các chi phí đầu vào và các chi phí trung gian khác để hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận và có đủ khả năng bán hàng theo giá cạnh tranh.
3.3. Chiến lược chuyên biệt hóa sản phẩm
Doanh nghiệp phải luôn luôn tìm mọi cách để sản phẩm của doanh nghiệp mình có tính khác biệt, độc đáo ở một điểm nào đó so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác ( giá trị sử dụng, mẫu mã bao bì...).
3.4. Chiến lược đổi mới công nghệ
Xây dựng kế hoạch để từng bước đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế dần những công nghệ cũ bằng công nghệ mới để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa.
3.5. Chiến lược nghiên cứu thị trường và marketting
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, tạo được đội ngũ những người tiếp thị, phát triển mạng lưới tiếp thị nhanh nhạy rộng khắp, luôn có kế hoạch mở rộng thị trường. Phát triển mạng lưới tiêu thụ, thường xuyên đưa ra các hình thức khuyến mãi phù hợp với từng điều kiện cụ thể, cải tiến phương thức phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phân phối, kể cả dịch vụ trước và sau khi bán hàng phù hợp với đặc điểm văn hóa tiêu dùng ở những thị trường tiêu thụ khác, nắm bắt và phản ứng nhanh trước các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
3.6. Chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm
Một thương hiệu mạnh có thể giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được vị thế dẫn đầu trong ngành. thương hiệu càng nổi tiếng thì khả năng tăng thị phần của nó trên thị trường ngày càng cao. Nhờ đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể điều tiết thị trường, định giá cao hơn, chi phối thị trường làm cho các đối thủ phải nản lòng muốn chia thị phần.
3.7. Chiến lược tiêu điểm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tập trung vào một vài phân khúc của thị trường trọng điểm, trực tiếp phục vụ nhu cầu của một nhóm khách hàng hạn chế, có thể phân theo khu vực địa lí hoặc theo mức độ giàu nghèo, tuổi tác, nghề nghiệp hoặc phân theo khúc nhỏ của thị trường trên một tuyến sản phẩm đặc thù theo khả năng và ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.8. Chiến lược văn hóa doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững và phát triển trong cạnh tranh thì phải xây dựng cho mình một mô hình văn hóa doanh nghiệp. Đó là: xây dựng chế độ lương bổng cao, chế độ làm việc ổn định, xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp như một đại gia đình, hướng tới một tinh thần đồng đội cao. Đồng thời, phải qui định rõ ràng về thưởng, phạt để tạo ra động lực cạnh tranh, động lực phát triển của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Nâng cao trình độ phát triển và sử dụng hợp lí nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ của nền kinh tế mà của tất cả các doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nếu không có yếu tố con người thì không thể nói tới cạnh tranh và càng không thể nói đến cạnh tranh hiệu quả hay không hiệu quả.
Con người đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nhân tố khác của quá trình cạnh tranh, nhất là trong thế kỉ mới, trước những đòi hỏi của nền kinh tế tri thức thì người ta không thể xem nhẹ yếu tố con người trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế trong điều kiện cạnh tranh.
Trình độ tay nghề của người lao động luôn là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động sẽ đảm bảo cho nguồn lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thích ứng và theo sát sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang tiến tới một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn so với trước đây. Bước sang kỷ nguyên "điện tử- tin học- máy móc- công nghệ", nếu chúng ta không đầu tư cho lực lượng lao động có tay nghề cao hơn thì dù hệ thống thiết bị máy móc có tinh vi tới đâu cũng trở nên vô nghĩa.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xác định rõ mục tiêu đào tạo để tập trung đào tạo theo đúng hướng, tránh đào tạo tràn lan không mục đích .
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có các hình thức khuyến khích, động viên kịp thời đối với sự tiến bộ của công nhân viên như khen thưởng khi có phát minh mới, đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, thợ giỏi...Nhờ đó, khuyến khích thi đua giữa các cán bộ công nhân viên, tạo được bầu không khí tin tưởng, để họ yên tâm học hành, tích cực nâng cao trình độ cho bản thân. Bên cạnh đó, cố gắng biến nơi làm việc thành nơi theo đuổi mục tiêu của cuộc sống.
5. Tăng cường tính đồng đội giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để có thể đến đích nhanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chọn cách chạy tiếp sức thay vì mạnh ai nấy chạy- một điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam. Mỗi người đều phải nỗ lực chạy nhanh hơn đồng đội (tinh thần cạnh tranh), nhưng đồng thời cũng sẵn sàng trao gậy cho đồng đội lúc cần thiết (tinh thần hợp tác). Làm được điều đó, chúng ta sẽ tận dụng được hai ưu điểm của cạnh tranh và hợp tác: cạnh tranh để có được sản phẩm tốt nhất và giá thành hạ nhất (điều kiện sống còn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ), hợp tác và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước cùng phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khu vực và thế giới (điều kiện sống còn của các doanh nghiệp).
II. Những giải pháp từ phía Nhà nước
1. Các cơ quan Nhà nước cần có công tác nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại đến Việt Nam
Trong tất cả các lĩnh vực, các cơ quan Nhà nước cần có những đánh giá chính xác về khả năng cạnh tranh của nước ta, cũng như đánh giá tất cả các mặt hàng của Việt Nam để tìm ra những mặt hàng đảm bảo được khả năng tồn tại trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế, những mặt hàng không có khả năng cạnh tranh cần được dẹp bỏ ... Nói một cách khác, các cơ quan Nhà nước có chức năng cần phải thực hiện vấn đề này một cách chính xác từ đó phổ biến những thông tin đầy đủ và kịp thời cho các doanh nghiệp đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
2. Chính phủ cần có chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNVVN Việt Nam
2.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các DNVVN
2.1.1 Môi trường pháp lý
Chính phủ cần sớm ban hành nghị định về DNVVN dựa trên sự đóng góp và những nguyện vọng của các doanh nghiệp. có như vậy mới đảm bảo được tính khả thi và hiệu quả của nghị định trong thực tế hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra cần tiếp tục lành mạnh hoá môi trường kinh tế, xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp,tạo một sân chơi bình đẳng, tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá, rõ ràng minh bạch tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1.2 Cơ sở hạ tầng
Cần phát triển mạng lưới thông tin cho DNVVN, điều này cần có sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, Phòng thương mại cũng như các Hiệp hội... để có thể trao đổi thông tin nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp.
Vấn đề đất đai cho các DNVVN làm mặt bằng sản xuất đang là khó khăn lớn hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này dòi hỏi Nhà nước phải có những giải pháp cụ thể : xây dựng các khu công nghiệp tập trung cho DNVVN thuê với giá ưu đãi, thu hồi đất không sử dụng của Nhà nước cho các DNVVN thuê lại…
2.1.3 Xây dựng và củng cố hệ thống các tổ chức hỗ trợ DNVVN
Vấn đề đặt ra là cần phải có một tổ chức thống nhất, thực sự có hiệu lực và gần gũi với doanh nghiệp để thực hiện công tác hỗ trợ các doanh nghiệp ở cấp Trung ương. Đa số các ý kiến cho rằng trong tình hình hiện nay không nên tồn tại 2 cơ quan hỗ trợ song hành :1 của Nhà nước,1 của Hiệp hội mà nên thống nhất làm một tổ chức, gồm cả đại diện của Nhà nước và của doanh nghiệp, với tỷ lệ 50/50. Người đứng đầu tổ chức này do Nhà nước bổ nhiệm.
Tổ chức này cần có chi nhánh và văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trong cả nước để làm công tác hỗ trợ cho DNVVN ở các địa phương.
2.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính cho các DNVVN
Khẩn trương thành lập Qũy bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN, cải hiện những định chế của ngân hàng về vốn dành cho các DNVVN vay, nhất là những khoản vốn trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra việc thành lập quỹ hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp gắn với chương trình quốc gia về giải quyết việc làm cũng là một vấn đề cần được chú ý trong thời gian tới.
2.3. Nâng cao năng lực công nghệ của các DNVVN
Chính phủ cần khuyến khích và hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ doanh nghiệp lớn sang các DNVVN, cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp này phần nào về vấn đề hệ thống thiết bị hướng dẫn kỹ thuật, đánh giá chất lượng sản phẩm tại nhà máy đảm bảo về mặt cạnh tranh cho hàng hoá, sản phẩm của các doanh nghiệp này.
2.4. Nâng cao năng lực quản lí và phát triển nguồn nhân lực của DNVVN
Các giải pháp đặt ra để hỗ trợ cho DNVVN bao gồm: mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho các chủ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo bằng cách trích một phần thuế trong quỹ thuế doanh nghiệp giữ lại làm quỹ số liệu đào tạo, thành lập quỹ phát triển kĩ năng nghề nghiệp...
2.5. H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35647.doc