Đề tài Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Dương

MỤC LỤC

Phần I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM GIA ĐỊNH

I. lịch sử hình thành và phát triển Công Ty . 1

II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạng của Công Ty. 3

1. Chức năng . 3

2. Nhiệm vụ. 4

3. Quyền hạn . 4

III. Cơ cấu tổ chức và tổ chức quản lý của Công Ty. 5

1. Cơ cấu tổ chức . 5

2. Chức năng quản lý. 6

3. Những thuận lợi và khó khăn. 8

IV.Tổ chức kế toán của Công Ty. 10

1. Chứng từ và tài khoản sử dụng . 10

2. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán. 11

3. Hình thức kế toán. 12

Phần II : CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. Đặc điểm kinh doanh thương mại và nhiệm vụ kế toán :. 15

1. Đặc điểm kinh doanh thương mại. 15

2. Nguyên tắc hạch toán hàng hóa . 15

3. Nhiệm vụ kế toán. 16

II. Tính giá hàng hóa . 16

1. Tính giá nhập kho. 16

2. Tính giá xuất kho. 16

III. Kế toán các nghiệp vụ mua hàng. 17

1. Các phương thức mua hàng . 17

2. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng. 17

3. Kế toán mua hàng. 19

IV. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng. 26

1. Các phương thức bán hàng . 26

2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng . 27

3. Kế toán bán hàng . 29

V. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 33

1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 33

2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 36

Phần III : TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM GIA ĐỊNH

I. Đặc điểm kinh doanh thương mại, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán tại doanh nghiệp :. 40

1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa kinh doanh tại doanh nghiệp . 40

2. Nhiệm vụ kế toán hàng hóa . 40

3. Nguyên tắc hạch toán hàng hóa . 41

4. Phương pháp tính giá hàng hóa . 41

a) Tính giá nhập kho. 41

b) Tính giá xuất kho. 42

II. Kế toán các nghiệp vụ mua hàng. 42

1. Các phương thức mua hàng tại doanh nghiệp . 42

2. Chứng từ và sổ sử dụng . 43

3. Tài khoản sử dụng. 44

4. Nội dung hạch toán mua hàng . 45

IV. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng. 46

1. Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp . 46

2. Chứng từ và sổ sử dụng . 46

3. Tài khoản sử dụng. 48

4. Nội dung hạch toán bán hàng . 49

V. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 51

1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 51

2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 56

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ . 61

KẾT LUẬN

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất thương mại Đông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán toàn ngành. TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Chủ yếu cho các ngành thương mại. - TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Chủ yếu cho các ngành sản xuất. - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chủ yếu cho các ngành kinh doanh. dịch vụ. - TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - Dùng cho các doanh nghiệp thành vịên. TK 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2: - TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa: Chủ yếu cho các ngành thương mại. - TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm: Chủ yếu cho các ngành sản xuất. - TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ. + Và các tài khoản có liên quan khác : TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra, TK 531: Hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán ,… 3. Kế toán bán hàng Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán bán hàng trong nước: Theo phương pháp kê khai thường xuyên - Khi xuất kho hàng hóa bán theo phương thức nhận hàng: Căn cứ vào hóa đơn, ghi: + Doanh thu : NỢ 111, 112, 131                             CÓ 511                             CÓ 3331 + Giá vốn (căn cứ vào phiếu xuất kho): NỢ 632 CÓ 156 (1) - Khi xuất kho hàng hóa bán theo phương thức chuyển hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ hàng, ghi: NỢ 157 CÓ 156 (1) Khi xác định là hàng hóa đã tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn: + Doanh thu : NỢ 111, 112, 131                             CÓ 511                             CÓ 3331 + Giá vốn (căn cứ vào phiếu xuất kho): NỢ 632 CÓ 157 - Khi bán hàng vận chuyển thẳng thì tùy theo điều kiện giao hàng đã qui định trong hợp đồng, kế toán có thể hạch toán theo 2 cách sau: + Doanh nghiệp viết hóa đơn giao cho người mua đến nhận hàng tại nơi cung cấp. Khi nghiệp vụ bán hàng kết thúc, ghi: NỢ 131, 111,112 CÓ 511 CÓ 3331 + Doanh nghiệp mua hàng tại nơi cung cấp và vận chuyển thẳng đến kho của người mua, ghi: NỢ 157 CÓ 133 CÓ 111, 112, 131 Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán căn cứ vào hóa đơn chuyển thẳng và giao hàng cho người mua, ghi: Doanh thu : NỢ 111, 112, 131                           CÓ 511                           CÓ 3331 Giá vốn : NỢ 632            CÓ 157 Khi khách hàng trả lại hàng hoặc giảm giá cho khách hàng, ghi: NỢ 531, 532 CÓ 111, 112, 131, 136 Cuối kì kết chuyển hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, ghi: NỢ 511 (512) CÓ 531, 532 - Nếu xuất kho hàng hóa bán trả góp, ghi: NỢ 131        Tổng số tiền phải thu CÓ 511        Giá trị hàng hóa trả một lần CÓ 3331      Thuế theo giá bán trả góp CÓ 711        Tiền lãi về hàng bán trả góp. - Khi xuất kho hàng hóa kí gởi đại lý, ghi: NỢ 157 CÓ 156 (1) + khi xác định đã tiêu thụ nhưng chưa xác định trước tiền hoa hồng, ghi: NỢ 111, 131 CÓ 511 CÓ 3331 Đồng thời, ghi: NỢ 632 CÓ 157 Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý, ghi: NỢ 641 CÓ 111, 112, 131 + Xác định tiêu thụ đã cấn trừ tiền hoa hồng khi thanh toán, ghi: NỢ 111, 112, 131 NỢ 641 CÓ 511 CÓ 3331 Và ghi nhận giá vốn hàng bán: NỢ 632 CÓ 157 - Khi xuất kho bán lẻ hàng hóa, căn cứ vào báo cáo bán hàng, ghi: NỢ 111, 112, 131 CÓ 511 CÓ 3331 Cuối tháng tính giá vốn hàng bán, ghi: NỢ 632 CÓ 156 (1) - Hàng gởi bán ở các đơn vị trực thuộc: *Đối với kế toán doanh nghiệp: + Gởi đi bán (phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) NỢ 157 CÓ 156 (1) + Căn cứ bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ của đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp lập hóa đơn: NƠ 111,  112, 136 CÓ 512 CÓ 3331 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng : NỢ 632 CÓ 157 *Đối với đơn vị trực thuộc: + Nhận hàng để bán (Phiếu nhậpkho): NỢ 156 (1) CÓ 336 + Bán hàng lập hóa đơn: NỢ 111, 112, 131… CÓ 5111 CÓ 3331 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán : NỢ 632 CÓ 156 (1) , 157 + Khi nhận hóa đơn của Công Ty chuyển đến, ghi thuế GTGT đầu vào: NỢ 1331 CÓ 156 (1) (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng đã bán) CÓ 632  (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán) III. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.    Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a)   Nội dung và nguyên tắc hạch toán + Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Theo qui định của chế độ tài chính, chi phí bán hàng bao gồm : tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói vận chuyển, bảo quản,… khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo,… + Chi phí quản lý doanh nghiệp : là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp. Theo qui định của chế độ tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp như : lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu tư của những TSCĐ đã đưa vào sử dụng, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, tiền nộp quỹ quản lý tổng doanh nghiệp. + Không được tính vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp các khoản sau đây : - Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường như : các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các hoạt động bất thường khác,… - Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản thiệt hại được bên gây thiệt hại và doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường. - Chi phí công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước qui định. - Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như : à     Chi phí sự nghiệp. à     Chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể. à     Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất. à     Chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan khác,… b) Chứng từ Các chứng từ chi phí phát sinh rất nhiều và rất đa dạng, phần lớn từ các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển sang kế toán chi phí để ghi sổ, rồi trả chứng từ về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ. Các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, các hóa đơn của khách hàng về dịch vụ mua ngoài, bảng lương, giấy thanh toán tạm ứng,… c) TK sử dụng TK 641-Chi phí bán hàng; TK chi phí này không có số dư cuối kỳ. TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp; TK này không có số dư cuối kỳ. * Sơ đồ :                                              641,642                                                                911 TK liên quan                                 -Các khoản làm giảm CP (B)                               111,112                          Trong    -Cuối                      Tính kết quả KD     C1     214,331                     tháng    Tháng                    1422                                  334,338                      tập hợp kết                               X                               138,153                     chi phí   chuyển                          C2  x           x                                                A                  C                                                                                                                                                                Kiểm tra lại sơ đồ, tránh viết tắt d) Phương pháp phân bổ chi phí + Về nguyên tắc, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong năm không có hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì được phép treo chi phí lại kho kỳ sau theo tỷ lệ hàng gởi đi bán nhưng chưa bán được tồn cuối kỳ trên tổng giá trị hàng hóa có trong kỳ. * Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp treo lại chờ kết chuyển kỳ sau được hạch toán: TK sử dụng: TK 142 - Chi phí trả trước; TK cấp 2: 1422 - Chi phí chờ kết chuyển.           641, 642                                    1422                                         911     Tập hợp     Kết                     SDĐK : X     Kết                        Tập hợp giá  Doanh                   chuyển                                     chuyển                                               chi phí    chi phí                Treo lại, chờ   CP treo ở              phí trong kỳ    thu          A           A                   kết chuyển kỳ kỳ trước X                     X          thuần                                                sau : A1                                                                                                       SDCK : A1                                                                                                                                                             A2           2.    Kế toán Xác định kết quả kinh doanh a)  Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Cuối tháng kế toán tạm tính kết quả kinh doanh,hàng năm (hoặc quý đối với doanh nghiệp Nhà nước) chính thức lập bảng xác định kết quả kinh doanh nộp cho các cơ quan quản lý tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh như sau: Lãi trước thuế TNDN = DT thuần – (GV hàng bán + CP bán hàng + CPQLDN) Trong đó: DT thuần = DT hóa đơn – (Giảm giá HB + HB bị trả lại + Thuế XK, thuế TTĐB) + Xác định giá vốn hàng bán: - Tuỳ thuộc vào tính chất kinh doanh và tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho, mà khi xuất hàng ra bán kế toán kết chuyển ngay chi phí mua hàng phát sinh thực tế vào giá vốn hàng bán của hàng đã bán được, hay đến cuối kỳ mới tính một lần chi phí mua hàng theo công thức phân bổ vào tổng giá vốn hàng bán trong kỳ. - Trường hợp 1: Theo dõi chi tiết chi phí mua hàng cho từng lô hàng và phân bổ ngay vào giá vốn hàng bán khi hàng xuất ra bán, thì cuối kỳ không còn tính phân bổ nữa. Trường hợp này chỉ áp dụng với phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, khi đó kế toán ghi: NỢ 632 - GVHB                                  Chi phí mua hàng theo CÓ 156 - Hàng hóa (1562)                 từng lô hàng bán ra - Trường hợp 2: Kế toán chưa tính chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán ngay khi xuất bán, thì cuối tháng phải tính toán phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán cho hợp lý. Kế toán có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân bổ chi phí mua hàng như giá trị hàng hóa, trọng lượng, số lượng hàng bán ra. * Chú ý: Trong trường hợp hàng có giảm giá, trả lại, cần tính toán chính xác trị giá hàng mua trong kỳ không phải bằng cộng số phát sinh TK 1561, mà phải trừ bớt các khoản làm giảm giá trị hàng đã mua vào. Tính xong, định khoản bổ sung: NỢ TK 632 – GVHB         Chi phí mua hàng phân bổ CÓ TK 1562          cho hàng bán ra trong kỳ b) TK sử dụng TK 911 - xác định kết quả kinh doanh : Dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Bên Nợ: - Giá vốn của sản phẩm tiêu thụ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường. - Lợi nhuận thuần. Bên Có: - Doanh thu thuần của sản phẩm tiêu thụ. - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường. - Lỗ thuần. TK 911 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ kế toán tính kết quả kinh doanh  : Ko tìm thầy sơ đồ *Chú ý: - Trong sơ đồ kế toán tính lãi hoặc lỗ như sau: T = (D + F + K) – (1 +M1 +X +N +P); Nếu T > 0, doanh nghiệp có lãi, ghi bút toán (13a). Hoặc nếu T < 0, doanh nghiệp bị lỗ, ghi bút toán (13b), nhưng ghi theo số dương (bỏ dấu -). - Dựa vào sơ đồ trên, kế toán tính được chi tiết kết quả kinh doanh của từng hoạt động và tổng hợp kết quả kinh doanh của 3 hoạt động đó. PHẦN III : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CTY TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG Cơ cấu tổ chức của Công ty ? Nhân sự ? Bộ máy kế toán ? Hình thức kế toán ? (viết thiếu phần này, bài bị đánh rớt đó nhen) I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI , NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP 1.    Đặc điểm sản phẩm hàng hoá kinh doanh tại doanh nghiệp Công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG là một Công ty thương mại nên huyết mạch lưu thông chính trong Công ty đó chính là quá trình lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường. Việc lưu chuyển hàng hóa gồm 2 giai đoạn :Sản xuất và bán hàng thông qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng . Mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu là dầu, mỡ bôi trơn,chế phẩm bảo vệ động cơ, những mặt hàng này được thị trường xem như là những mặt hàng rất cần thiết không thể thiếu được . Vì vậy để chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu của nhân dân , và để kinh doanh đạt hiệu quả thì phụ thuộc rất nhiều vào phương thức và chính sách mua bán hàng ở Công ty. Hiện nay Công ty thực hiện việc bán hàng theo 2 phương thức : Bán buôn và bán lẻ ; mua hàng theo 2 phương thức : Chuyển hàng và nhận hàng . 2.     Nhiệm vụ kế toán hàng hóa - Căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh ghi chép các trường hợp nhập, xuất, kho hàng hóa , bán hàng hóa . Tính giá vốn hàng hóa xuất kho tiêu thụ. - Kiểm tra , giám đốc chặt chẽ quá trình mua bán hàng hóa , cung cấp đầy  đủ thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết cần thiết về hàng hóa cho kinh doanh. - Theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, kiểm kê và đánh giá lại hàng hóa hàng tháng, hàng quý , báo cáo kịp thời hàng tồn kho.  - Đảm bảo việc tính toán  giá nhập, xuất hàng hóa theo một phương pháp tính nhất định suốt 1 kỳ kế toán. Phân bổ chi phí mua bán hàng hóa phù hợp với doanh thu để xác định kết quả kinh doanh hợp lý. 3.    Nguyên tắc hạch toán hàng hóa Công ty ĐÔNG DƯƠNG hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương thức ghi thẻ song song. Do tính chất của mặt hàng kinh doanh nên công ty có 3 kho trung tâm chứa hàng đặt tại trụ sở chính của công ty nên hàng ngày việc nhập, xuất hàng hóa được thủ kho và kế toán hàng hóa theo dõi rất thường xuyên. * Nội dung ghi chép theo phương pháp ghi thẻ song song:  Tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho, để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho hàng hóa theo khối lượng. Mỗi thẻ kho dùng để ghi một loại hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi số lượng thực tế của hàng hóa nhập, xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt và từ chứng từ này thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho, tính số tồn kho và chuyển chứng từ lên cho kế toán hàng hóa ghi sổ sách. Định kỳ kế toán hàng hóa xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và tiến hành kiểm kê hàng hóa, nếu có chênh lệch thì phải xác minh và tiến hành điều chỉnh kịp thời theo chế độ qui định. II. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ MUA HÀNG             1. Các phương thức mua hàng tại doanh nghiệp Từ năm 1992 Cty TNHH SX-TM mới đi vào hoạt động và chiếm lĩnh thị trường nên quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tương đối . T. Mặt khác thời gian phát triển và xây dựng công ty đã tương đối nên công ty có khả năng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn Với phương thức kinh doanh và mô hình hoạt động của công ty như vậy nên nguồn hàng được công ty mua ở trongvà ngoài nước thông qua các công ty nguyên liệu là chủ yếu với những phương thức mua hàng sau: + Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này khi có nhu cầu mua hàng công ty sẽ tiến hành đặt hàng qua điện thoại, bên bán căn cứ vào đó lập hóa đơn và có trách nhiệm giao hàng tại kho của công ty. Tại thời điểm này hàng hóa sẽ được chuyển giao cho công ty và thủ kho tiến hành lập chứng từ nhập kho và ghi sổ kế toán theo chế độ quy định. + Phương thức nhận hàng: Theo phương thức này khi có nhu cầu mua hàng công ty sẽ cử nhân viên đến nhận hàng tại nơi giao hàng. Tại thời điểm này hàng hóa đã chuyển giao cho công ty, nhân viên nhận hàng sẽ nhận bộ chứng từ và hàng về nhập kho. 2. Chứng từ và sổ sử dụng a) Chứng từ Hàng hóa của công ty chủ yếu mua ở trong và ngoài nước và phương thức mua hàng chủ yếu là mua hàng thông qua hóa đơn của bên bán.Vì vậy chứng từ làm cơ sở hạch toán trong quá trình mua hàng ở công ty bao gồm: -          Hóa đơn GTGT -          Hóa đơn nhập khẩu -          Biên bản kiểm nghiệm. -          Thẻ kho. -          Phiếu nhập kho. -          Các chứng từ khác. Thủ tục và trình tự luân chuyển chứng từ: Khi có nhu cầu về hàng hóa, kế toán hàng hóa sẽ gởi phiếu đề nghị mua hàng lên phòng kinh doanh. Sau khi nhận được phiếu đề nghị mua hàng thì phòng kinh doanh sẽ gọi điện thoại đặt hàng với nhà cung cấp và sau đó nhà cung cấp sẽ chở hàng đến kho trung tâm của công ty, lúc này thủ kho có nhiệm vụ kiểm nhận loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, …chính xác rồi làm thủ tục nhập kho, sau đó thủ kho chuyển hóa đơn mua hàng cùng phiếu nhập kho lên phòng kế toán. Biên bản kiểm nghiệm: Do mặt hàng kinh doanh của công ty là dầu nên trước khi nhập kho công ty phải tiến hành kiểm nghiệm chất lượng . Đối chiếu số lượng giữa hóa đơn và số thực nhập để làm căn cứ quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản hàng hóa khi nhập kho. Ở công ty sau khi kiểm nghiệm và nhập kho hàng hóa, dựa vào biên bản và phiếu nhập kho thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hóa thực nhập vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt và từ chứng từ này thủ kho sẽ ghi  vào thẻ kho và chuyển chứng từ lên cho kế toán hàng hóa ghi sổ.  Cuối tháng, thủ kho sẽ đối chiếu với kế toán hàng hóa về tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại hàng. b) Sổ sử dụng  Quy trình mua hàng được công ty theo dõi trên các loại sổ sách chứng từ sau: -          Thẻ kho. -          Bảng cân đối nhập, xuất, tồn. -          Sổ chi tiết mua hàng. -          Sổ cái TK 156. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hóa đơn nhập, xuất kho hàng hóa và các chứng từ liên quan ghi nhận các nghiệp vụ mua hàng vào thẻ kho theo từng mặt hàng đồng thời kế toán theo dõi tình hình mua hàng theo từng công ty. Cuối tháng từ thẻ kho kế toán hàng hóa tổng hợp và ghi chép vào bảng cân đối nhập, xuất, tồn. Từ bảng cân đối xuất, nhập, tồn kế toán tổng hợp ghi nhận vào sổ cái TK 156. 3. Tài khoản sử dụng Để hạch toán hàng hóa kế toán sử dụng TK 156 – Hàng hóa. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156                                       TK 156 – Hàng hóa                    SD: Giá trị hàng hóa                                     Tồn kho đầu kỳ                    - Giá trị hàng hóa mua              - Giá trị thực tế của                    vào nhập kho theo hóa             hàng hóa xuất kho                    đơn mua hàng                           trong kỳ                    SD: Giá trị hàng hóa                    Tồn kho cuối kỳ Vì ở Công ty  không có phát sinh chi phí mua hàng nên Công ty không mở chi tiết cho TK 156. III. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng Công Ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG giao dịch bán hàng với các cơ sở sản xuất,các cây xăng, các đối tượng kinh tế  thông qua hình thức bán buôn, bán lẻ. Chính vì thế doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hàng  chắc chắn được tiêu thụ. 1. Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp  Do đặc điểm và tính chất của mặt hàng, để kinh doanh đạt hiệu quả cao và để đưa mặt hàng đến tay người tiêu dùng, trong quá trình bán hàng công ty sử dụng  phương thức bán hàng cơ bản:  Bán hàng qua kho: Đây là phương thức thường được sử dụng tại công ty. Theo hình thức này công ty sẽ xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho bên mua hay người được bên mua ủy quyền đến nhận hàng. 2. Chứng từ và sổ sử dụng a) Chứng từ Để hạch toán hàng hóa bán ra tại công ty, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán. -          Hóa đơn GTGT. -          Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. -          Phiếu thu. -          Các chứng từ khác. Thủ tục và trình tự luân chuyển chứng từ: Sau khi tìm hiểu kỹ nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, bên mua sẽ đàm phán với công ty về việc mua hàng và sau đó người mua sẽ đến công ty để nhận hàng. Sau đó kế toán hàng hóa sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT (nếu bán cho các hiệu thuốc tư nhân) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu xuất hàng cho các hiệu thuốc trực thuộc công ty) đưa cho khách hàng. + Hóa đơn GTGT: Là chứng từ được công ty lập khi xuất hàng bán cho khách hàng. Hóa đơn GTGT ghi nhận số lượng, đơn giá và số tiền bán hàng, hóa đơn thuế GTGT là chứng từ để kế toán các hiệu thuốc và kế toán hàng hóa ghi nhận doanh thu và  thuế GTGT của hàng bán ra. Hóa đơn GTGT được lập thàng 03 liên Liên 1: Lưu cùi Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Chuyển cho thủ kho. Trên hóa đơn GTGT đều phải có đầy đủ các yếu tố: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được lập để theo dõi số lượng hàng chuyển từ kho đến các hiệu thuốc trực thuộc công ty và kho chỉ xuất hàng khi các hiệu thuốc có yêu cầu. Phiếu này cũng được lập thành 3 liên và trên phiếu xuất hàng này không có phần thuế GTGT. Liên 1: Lưu ở kế toán hàng hóa. Liên 2: Giao cho các hiệu thuốc trực thuộc. Liên 3: Giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng kế toán chuyển xuống sẽ tiến hành xuất kho. Cuối tháng, kế toán hàng hóa xuống kho để kiểm kê hàng và lập báo cáo xuất, nhập, tồn để đối chiếu với kế toán công nợ. b) Sổ sử dụng Ở công ty để theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hóa kế toán theo dõi trên các loại sổ sách, chứng từ sau: -          Báo cáo bán hàng -          Sổ chi tiết bán hàng. -          Sổ cái TK 511. Hàng tháng dựa vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán các hiệu thuốc tập hợp số liệu trên hóa đơn, chứng từ liên quan lập báo cáo bán hàng và nộp lên phòng kế toán công ty. Tại công ty dựa vào các hóa đơn GTGT phát sinh hàng ngày kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết bán hàng. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp dựa vào các báo cáo bán hàng, sổ chi tiết bán hàng và thẻ kho sẽ tổng hợp và ghi nhận số liệu vào sổ cái TK 511. 3.    Tài khoản sử dụng Trong công ty để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa công ty thường sử dụng các TK sau để hạch toán TK 511, TK 632. Kết cấu và nội dung phản ánh các TK + TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: TK này phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.                                TK 511 – Doanh thu bán hàng                    - Số thuế phải nộp tính trên                    doanh thu bán hàng thực tế                                   của hàng hóa, dịch vụ đã                    cung cấp cho khách hàng                    - Doanh thu bán hàng hóa,                    và đã xác định là tiêu thụ           cung cấp dịch vụ đã thực                    - Trị giá hàng bán bị trả lại          hiện trong kỳ                    - Khoản chiết khấu hàng bán,                    giảm giá hàng bán                    - Kết chuyển doanh thu + TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ                                                    TK632-Giá vốn hàng bán                              - Trị giá vốn của             - Kết chuyển giá vốn                              hàng hóa, dịch vụ            của hàng hóa, dịch                              đã cung cấp theo             vụ vào bên Nợ 911                              từng hóa đơn                            (Xác định kết quả                                                                    kinh doanh)           TK 511 và TK 632 không có số dư - Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền chưa có thuế GTGT. 4.    Nội dung hạch toán bán hàng      Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu ở công ty: Ví du: -          Ngày 02/12/05 bán hàng cho Cty TNHH Liên Hoan , hóa đơn số 19999 trị giá xuất kho 19.510.365, trị giá bán  lô hàng 21.000.000, Thuế GTGT 10% hàng bán thu bằng tiền mặt , căn cứ chứng từ kế toán ghi: Chứng từ kèm theo định khoản ? -            NỢ TK 632            19.510.365 CÓ TK 156            19.510.365 Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu NỢ TK 111            23.100.000 CÓ TK 511            21.000.000 CÓ TK 3331           2.100.000 - Ngày 6/12/05 bán cho Nguyễn văn nam-Khánh Hòa , hóa đơn số 20026, trị giá xuất kho 10.501.099, trị giá bán lô hàng 12.722.274, Thuế GTGT 10% , thu bằng tiền mặt , kế toán ghi: NỢ TK 632            10.501.099 CÓ TK 156            10.501.099 Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu NỢ TK 111            13.995.001 CÓ TK 511            12.722.274 CÓ TK 3331          1.272.727 -Ngày 15/12/05 bán hàng cho Nguyễn Th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDoanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG.doc
Tài liệu liên quan