Đề tài Đối chiếu thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó trong tiếng pháp và Tiếng Việt

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4

1.1. Lý do chọn đề tài 4

1.2. Đối tượng nghiên cứu 4

1.3. Phạm vi nghiên cứu 5

1.4. Phương pháp nghiên cứu 6

2. NỘI DUNG 6

2.1. Cơ sở lí thuyết 6

2.1.1. Định nghĩa thành ngữ 6

2.1.2. Đặc điểm của thành ngữ 7

2.1.2.1. Đặc điểm kết cấu 7

2.1.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa 7

2.1.3. Cấu tạo và phân loại thành ngữ 7

2.1.3.1. Đặc điểm cấu tạo 7

2.1.3.2. Phân loại thành ngữ 7

2.1.4. Thành ngữ so sánh 8

2.1.4.1. Định nghĩa 8

2.1.4.2. Mô hình tổng quát của thành ngữ so sánh 8

2.1.5. Một số định nghĩa liên quan khác 9

2.2. Đối chiếu 10

2.2.1. Miêu tả 10

2.2.1.1. Về cấu trúc hình thái 11

2.2.1.2. Về ngữ nghĩa 16

2.2.2. Đối chiếu 17

2.2.2.1. Về mặt cấu trúc hình thái 17

2.2.2.2. Về ngữ nghĩa 18

3. KẾT LUẬN 19

 

docx23 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/02/2022 | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đối chiếu thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó trong tiếng pháp và Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ KHOA TIẾNG PHÁP ---š--&--›--- Học phần: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU Đề tài: ĐỐI CHIẾU THÀNH NGỮ MANG CẤU TRÚC SO SÁNH CÓ YẾU TỐ CHỈ LOÀI CHÓ TRONG TIẾNG PHÁP VÀ TIẾNG VIỆT Giảng viên giảng dạy : Đặng Diễm Đông Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tình Mã sinh viên : 15F7531044 Lớp : Pháp K13 Huế, 1/2020 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Từ lâu, ngôn ngữ đã xuất hiện cùng con người và gắn liền với cuộc sống của các cộng động loài người trong suốt quá trình phát triển. Ngôn ngữ là “công cụ của tư duy”, là “hiện thực trực tiếp của tư tưởng’, là “phương tiện giao tiếp trọng yếu của con người”. Nói rộng hơn, ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện liên kết con người trong các hoạt động xã hội, sản xuất, sáng tạo xây dựng cuộc sống ngày một tiến bộ và phát triển. Không nhưng thế, nó còn là linh hồn của một dân tộc, là tinh túy của mỗi một nền văn hóa. Trong đó, thành ngữ là một kho tàng có giá trị to lớn về ngôn ngữ - văn hóa, được sử dụng hằng ngày trong trong cuộc sống của nhân dân cũng như trong các tác phẩm văn chương. Nó giúp cho lời nói, lời văn trở nên hay hơn, diễn tả ý tưởng một cách sâu sắc, tế nhị mà vẫn hàm súc. Việc tìm hiểu các thành ngữ sẽ giúp cho mỗi người trau dồi vốn ngôn ngữ của mình, qua đó thể hiện tư duy, tri thức không chỉ về ngôn ngữ, mà còn về văn hóa của bản thân khi áp dụng vào cuộc sống. Tuy nhiên, việc tiếp cận các thành ngữ tiếng nước ngoài và hiểu được nó thật sự không dễ dàng, bởi vì sự khác biệt văn hóa mỗi dân tộc, mỗi quốc gia là rất rõ rệt. Đây cũng là lý do thôi thúc việc nghiên cứu thành ngữ. Cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về các thành ngữ so sánh có yếu tố chỉ động vật, tuy nhiên vẫn rất ít các nghiên cứu về thành ngữ so sánh có thành tố chỉ loài chó, một loài động vật rất quan trọng và phổ biến trên thế giới. Điều này đã thôi thúc, gợi dẫn người nghiên cứu đến với đề tài: “ Đối chiếu thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó trong tiếng Pháp và tiếng Việt” Từ đó, đặt ra vấn đề nghiên cứu là: cùng là những thành ngữ so sánh có yếu tố chỉ loài chó, liệu có gì tương đồng và khác biệt giữa tiếng Pháp và tiếng Việt? Qua đó, phản ánh như thế nào đến sống tinh thần và văn hóa của các nước có ngôn ngữ được nghiên cứu? Tầm quan trọng đối với thực tiễn? Đối tượng nghiên cứu Một số thành ngữ có yếu tố chỉ loài chó mang cấu trúc so sánh trong tiếng Pháp và tiếng Việt. Phạm vi nghiên cứu Đối chiếu về mặt hình thái – cú pháp và ngữ nghĩa của một số thành ngữ có yếu tố chỉ loài chó mang cấu trúc so sánh trong tiếng Pháp và tiếng Việt xuất hiện trong các từ điển sau: - Tiếng Pháp: Từ điển thành ngữ - tục ngữ Pháp – Việt của giáo sư Nguyễn Lân, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992. - Tiếng Việt: Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam của giáo sư Nguyễn Lân, NXB Văn học, Hà Nội, 2010. - Và từ điển mở Wiktionary: https://fr.wiktionary.org/w/index.php?search=comme+un+chien&title=Sp%C3%A9cial:Recherche&go=Continuer&ns0=1&ns100=1&ns106=1&ns110=1 Từ đó đã chọn ra 12 thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó trong mỗi ngôn ngữ để nghiên cứu. Các thành ngữ đó là: Tiếng Pháp: être bête comme un jeune chien malade comme un chien mourir comme un chien tuer comme un chien arriver comme un chien dans un jeu de quilles être comme le chien du jardinier être comme un chien à l’attache froid comme un nez de chien traiter comme un chien habillé comme la chienne à Jacques parler comme un chien comme chien et chat Tiếng Việt: như chó với mèo bơ vơ như chó lạc đàn loanh quanh như chó nằm chổi chửi như chó ăn vã mắm nói như chó cắn ma lang lảng như chó cái trốn con nói dai nhách như chó nhai giẻ rách trơ như đầu chó đá tâng hẩng như chó cụt tai ú ứ như chó nằm bếp ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi như chó cụp đuôi Phương pháp nghiên cứu - Thống kê và miêu tả một số câu thành ngữ có yếu tố chỉ loài chó mang cấu trúc so sánh bằng trong tiếng Pháp và tiếng Việt. - Phân tích các thành ngữ đã thống kê theo các nội dung: từ vựng và ngữ nghĩa. - Tiến hành so sánh đối chiếu các thành ngữ trên trong tiếng Pháp và tiếng Việt, tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa hai ngôn ngữ trên bình diện từ vựng và ngữ nghĩa. - Kết luận và rút ra ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. NỘI DUNG Cơ sở lí thuyết Định nghĩa thành ngữ Thành ngữ là cụm từ cố định, có sẵn, được lưu truyền trong dân gian từ đời này sang đời khác. Về chức năng, thành ngữ là đơn vị tương đương với từ, dùng để gọi tên sự vật hiện tượng hay biểu thị khái niệm. Về ý nghĩa, thành ngữ thường mang tính hình tượng, tính bóng bẩy, gợi tả. Theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, “thành ngữ” là “tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó” Đặc điểm của thành ngữ Đặc điểm kết cấu Thành ngữ là cụm từ cố định, ổn định, chặt chẽ. Chính nhờ có tính chất chặt chẽ, cố định, mà thành ngữ được dùng tương đương như từ. Tuy nhiên, tính cố định, ổn định và bền vững về hình thái cấu trúc của thành ngữ không phải bất biến, bất di bất dịch. Nghĩa là trong hoạt động giao tiếp, người ta vẫn chấp nhận việc sử dụng thành ngữ một cách sáng tạo, linh hoạt. Hai đặc tính trên của thành ngữ không hề mâu thuẫn, loại trừ lẫn nhau mà có tác dụng bổ sung cho nhau. Chính điều này khiến cho kho tàng thành ngữ ngày càng được mở rộng, phong phú hơn do xuất hiện nhiều biến thể của một thành ngữ. Đặc điểm ngữ nghĩa Đặc trưng nổi bật về nghĩa của thành ngữ là tính hoàn chĩnh, bóng bẩy và gợi cảm cao. Nghĩa của thành ngữ không phải là nghĩa đen của các yếu tố cấu thành cộng lại mà là nghĩa bóng, nghĩa toàn khối. Nghĩa này được suy ra từ nghĩa của các yếu tố cấu thành. Chẳng hạn, thành ngữ kén cá chọn canh không có nghĩa là kẹn chọn cá ngon, canh ngọt trong ăn uống mà dùng để chỉ người phụ nữ kén chọn chồng quá kĩ do cầu kỳ hoặc khó tính. Cấu tạo và phân loại thành ngữ Đặc điểm cấu tạo Dựa vào hình thức, thành ngữ được phân chia thành hai loại: thành ngữ có kết cấu chủ vị hay kết cấu liên hợp chủ vị, chẳng hạn như mèo mù vớ cá rán, chó cắn áo rách,... và thành ngữ có kết cấu là một cụm từ, chẳng hạn tay búp măng, chạy long tóc gáy,... Phân loại thành ngữ Thông thường, thành ngữ tiếng Việt sẽ được chia thành ba loại lớn, cụ thể là: thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng, thành ngữ ẩn dụ hóa phi đối xứng và thành ng so sánh. 2.1.4. Thành ngữ so sánh 2.1.4.1. Định nghĩa Thành ngữ so sánh là những tổ hợp từ bền vững bắt nguồn từ phép so sánh với nghĩa biểu trưng, có cấu trúc là một cấu trúc so sánh. 2.1.4.2. Mô hình tổng quát của thành ngữ so sánh A Từ so sánh B Trong đó: A là vế được so sánh, vế A không phải bao giờ cũng buộc phải hiện diện trên cấu trúc hình thức, nhưng nội dung của nó thì vẫn luôn luôn là cái được "nhận ra". A thường là những từ ngữ biểu thị thuộc tính, đặc trưng hoặc trạng thái hành động,... nào đó. Từ so sánh: như, bằng, tựa, hệt,... Từ so sánh trong thành ngữ so sánh tiếng Việt phổ biến là từ như; còn những từ so sánh khác, chẳng hạn như tựa, tựa như, như thể, bằng, tày,... chỉ xuất hiện hết sức ít ỏi. Trong tiếng Pháp, từ so sánh phổ biến là comme. B là vế đưa ra để so sánh, vế B luôn luôn hiện diện, một mặt để thuyết minh, làm rõ cho A, mặt khác, nhiều khi nó lại chỉ bộ lộ ý nghĩa của mình trong khi kết hợp với A, thông qua A. Mặt khác, các sự vật, hiện tượng, trạng thái,... được nêu ở B phản ánh khá rõ nét những dấu ấn về đời sống văn hoá vật chất và tinh thần của dân tộc Việt. Đối chiếu với thành ngữ so sánh của các ngôn ngữ khác, ta dễ thấy sắc thái dân tộc của mỗi ngôn ngữ được thể hiện một phần ở đó. Một số định nghĩa liên quan khác Định nghĩa danh từ/danh ngữ Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, con vật, sự việc, khái niệm... Danh từ được chia làm nhiều loại, những loại này thường chia thành các nhóm đối lập với nhau, chẳng hạn: danh từ chung - danh từ riêng, danh từ số ít - danh từ số nhiều. Danh từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ. Danh ngữ, hay còn gọi là cụm danh từ, là tổ hợp từ tự do không có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với thành tố phụ và thành tố chính là danh từ. Định nghĩa động từ/động ngữ: Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động, trạng thái. Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ. Ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ. Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì... Động từ trong ngôn ngữ hòa kết khi không biến đổi gọi là là động từ nguyên mẫu. Động ngữ, hay còn gọi là cụm động từ, là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu trúc phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. Định nghĩa tính từ/tính ngữ: Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vicủa một người hoặc một vật. Nó bổ nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc động từ liên kết. Tính từ luôn đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Tính ngữ, hay còn gọi là cụm tính từ, là loại cụm chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm và một hoặc một số thành tố phụ. Định nghĩa cụm chủ - vị (cụm C – V) Cụm C – V hay cụm từ chủ - vị, còn gọi là mệnh đề, là cụm từ trong đó các thành tố có quan hệ chủ - vị với nhau. 2.2. Đối chiếu 2.2.1. Miêu tả Có thể thấy, các thành ngữ có yếu tố chỉ loài chó được khảo sát chủ yếu mang cấu trúc so sánh ngang bằng với từ so sánh là “comme” trong tiếng Pháp và “như” trong tiếng Việt : Tiếng Pháp Tiếng Việt 1) être bête comme un jeune chien 2) malade comme un chien 3) mourir comme un chien 4) parler comme un chien 5) tuer comme un chien 6) arriver comme un chien dans un jeu de quilles 7) être comme le chien du jardinier 8) être comme un chien à l’attache 9) froid comme un nez de chien 10) traiter comme un chien 11) habillé comme la chienne à Jacques 12) comme chien et chat 1) như chó với mèo 2) bơ vơ như chó lạc đàn 3) loanh quanh như chó nằm chổi 4) chửi như chó ăn vã mắm 5) nói như chó cắn ma 6) lang lảng như chó cái trốn con nói dai nhách như chó nhai giẻ rách trơ như đầu chó đá 9) tâng hẩng như chó cụt tai 10) ú ứ như chó nằm bếp 11) ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi 12) như chó cụp đuôi 2.2.1.1. Về cấu trúc hình thái Có thể thấy, các thành ngữ so sánh lấy ở trên đều có 2 dạng sau: Đối với tiếng Pháp, cấu trúc hình thái của thành ngữ so sánh ngang bằng chủ yếu với từ so sánh là “comme”: Dạng 1: A comme B Hoặc: Dạng 2: comme B Trong đó vế A có từ loại là động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ. Các yếu tố chỉ loài chó thường nằm ở vế B. Vế B có từ loại là danh từ/danh ngữ và cụm C – V. Với cấu trúc ở dạng 2 thì vế A không xuất hiện. Đối với tiếng Việt, cấu trúc hình thái của thành ngữ so sánh ngang bằng chủ yếu với từ so sánh là “như”: Dạng 1: A như B Hoặc: Dạng 2: như B Trong đó vế A có từ loại là danh từ/danh ngữ, động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ. Các yếu tố chỉ loài chó thường nằm ở vế B. Vế B có từ loại là danh từ/danh ngữ, động từ/động ngữ và cụm C – V. Với cấu trúc dạng 2 thì vế A không xuất hiện. Phân loại các thành ngữ tiếng Pháp trên theo cấu trúc, ta có: STT Vế A Từ so sánh Vế B 1 être bête comme un jeune chien 2 malade comme un chien 3 mourir comme un chien 4 comme chien et chat 5 tuer comme un chien 6 arriver comme un chien dans un jeu de quilles 7 être comme le chien du jardinier 8 être comme un chien à l’attache 9 parler comme un chien 10 froide comme un nez de chien 11 traiter comme un chien 12 habillé comme la chienne à Jacques Qua bảng trên, có thể thấy có 11 câu thành ngữ tiếng Pháp có cấu trúc so sánh ở dạng 1 và 1 câu thành ngữ có cấu trúc so sánh ở dạng 2. Phân loại các thành ngữ tiếng Việt trên theo cấu trúc, ta có: STT Vế A Từ so sánh Vế B 1 như chó với mèo 2 bơ vơ như chó lạc đàn 3 loanh quanh như chó nằm chổi 4 chửi như ăn vã mắm 5 nói như chó cắn ma 6 lang lảng như chó cái trốn con 7 nói dai nhách như chó nhai giẻ rách 8 trơ như đầu chó đá 9 tâng hẩng như chó cụt tai 10 ú ứ như chó nằm bếp 11 ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi 12 như chó cụp đuôi Qua bảng trên, có thể thấy chỉ có 2 câu thành ngữ có cấu trúc so sánh ở dạng 2, đó là: như chó với mèo và như chó cụp đuôi, còn lại 10 câu đều ở dạng 1 đầy đủ cả vế A và vế B. Phân loại các thành ngữ trên theo từ loại của vế A: Từ loại Tiếng Pháp Tiếng Việt Danh từ/Danh ngữ Động từ/Động ngữ être bête comme un jeune chien lang lảng như chó cái trốn con mourir comme un chien chửi như chó ăn vã mắm tuer comme un chien nói như chó cắn ma arriver comme un chien dans un jeu de quilles nói dai nhách như chó nhai giẻ rách être comme un chien à l’attache loanh quanh như chó nằm chổi être comme le chien du jardinier 6. ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi traiter comme un chien 7. tâng hẩng như chó cụt tai parler comme un chien Tính từ/Tính ngữ malade comme un chien bơ vơ như chó lạc đàn froid comme un nez de chien 2. trơ như đầu chó đá 3. habillé comme la chienne à Jacques 3. ú ứ như chó nằm bếp Cụm C-V Qua bảng trên, ta có kết quả sau: Tiếng Pháp: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Pháp ở trên, trừ 1 câu ở dạng 2 là comme chien et chat ra thì 8 câu có từ loại của vế A là động từ/động ngữ, 3 câu là tính từ/tính ngữ. Tiếng Việt: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Việt ở trên, ngoại trừ 2 thành ngữ không có vế A là như chó với mèo và như chó cụp đuôi ra, thì có 7 câu có từ loại của vế A là động từ/động ngữ, 3 câu là tính từ/tính ngữ. Phân loại các thành ngữ trên theo từ loại của vế B: Từ loại Tiếng Pháp Tiếng Việt Danh từ/Danh ngữ arriver comme un chien dans un jeu de quille 1. như chó với mèo être bête comme un jeune chien 2. trơ như đầu chó đá être comme le chien du jardinier 3. tâng hẩng như chó cụt tai être comme un chien à l’attache mourir comme un chien comme chien et chat tuer comme un chien malade comme un chien traiter comme un chien froid comme un nez de chien habillé comme la chienne à Jacques parler comme un chien Động từ/Động ngữ Tính từ/Tính ngữ Cụm C-V 1. bơ vơ như chó lạc đàn 2.chửi như chó ăn vã mắm lang lảng như chó cái trốn con loanh quanh như chó nằm chổi nói dai nhách như chó nhai giẻ rách nói như chó cắn ma ú ứ như chó nằm bếp như chó cụp đuôi ngoe nguẫy như chó vẫy đuôi Qua bảng trên, ta có kết quả sau: Tiếng Pháp: tất cả 12 câu thành ngữ trên đều có từ loại của vế B là danh từ/danh ngữ. Tiếng Việt: trong tổng số 12 câu thành ngữ tiếng Việt ở trên, có 3 câu có từ loại của vế B là danh từ/danh ngữ, 9 câu là cụm C-V. Về ngữ nghĩa Ngữ nghĩa Tiếng Pháp Tiếng Việt Về tính tình, tính cách, tính chất être bête comme un jeune chien trơ như đầu chó đá ú ứ như chó nằm bếp Về trạng thái tâm lý, tình cảm comme chien et chat tâng hẩng như chó cụt tai Về quan hệ giữa người với người, giữa các sự vật, sự việc với nhau 1. comme chien et chat như chó với mèo Về tình trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc 1. être comme le chien du jardinier 2. être comme un chien à l’attache 3. malade comme un chien 4. froid comme un nez de chien 4. mourir comme un chien 5. tuer comme un chien bơ vơ như chó lạc đàn loanh quanh như chó nằm chổi như chó cụp đuôi Về trạng thái hoạt động của con người, sự vật. arriver comme un chien dans un jeu de quilles traiter comme un chien parler comme un chien nói như chó cắn ma chửi như chó ăn vã mắm lang lảng như chó cái trốn con nói dai nhách như chó nhai giẻ rách ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi Hình thức, dáng vẻ bên ngoài habillé comme la chienne à Jacques Đối chiếu Sau khi phân tích 12 câu thành ngữ tiếng Pháp và 12 câu thành ngữ tiếng Việt mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó, người nghiên cứu đã tiến hành đối chiếu và rút ra những kết luận sau: Về mặt cấu trúc hình thái Giống nhau: các thành ngữ trên đều mang cấu trúc so sánh ngang bằng, với từ so sánh là comme trong tiếng Pháp và như trong tiếng Việt. Với 2 dạng chính là: Dạng 1: Vế A comme/như Vế B Dạng 2: comme/như Vế B Về mặt nghĩa thì comme và như tương tự nhau. Đều có vế A là vế được so sánh, thuộc từ loại : động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ và không có thành ngữ nào có vế A là danh từ/danh ngữ hoặc cụm C-V. Đều có về B là vế đưa ra để so sánh với vế A, thuộc từ loại danh từ/danh ngữ và cụm C-V. Không có thành ngữ nào có vế B thuộc từ loại động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ. Tất cả các thành ngữ đều có vế B là vế có chứa yếu tố chỉ loài chó. Ở các câu thành ngữ ở dạng 2 (không có vế A), thì đều có thành ngữ có vế B thuộc cụm danh từ/danh ngữ. Từ đó, có thể thấy rằng thành ngữ mang cấu trúc so sánh của cả 2 ngôn ngữ thường có từ so sánh là comme/như. Vế B luôn nhằm bổ sung ý nghĩa cho vế A nhưng không phải bổ sung ý nghĩa một cách trực tiếp mà bổ sung bằng hình tượng thông qua từ so sánh “comme” trong tiếng Pháp hoặc “như” trong tiếng Việt. Vế A thường có từ loại là động từ/động ngữ, tính từ/tính ngữ, vế B thường có từ loại là danh từ/danh ngữ. Khác nhau: Vế A của tiếng Pháp có từ loại động từ/động ngữ nhiều hơn, còn tiếng Việt thì có từ loại tính từ/tính ngữ nhiều hơn. Vế B của tiếng Pháp có từ loại chủ yếu là danh từ/danh ngữ (12/12 thành ngữ), còn tiếng Việt thì từ loại chủ yếu của vế B là cụm C-V (9/12 thành ngữ). Ở dạng 2, tiếng Việt có vế B là cụm C-V, còn tiếng Pháp thì không (như chó cụp đuôi). Về ngữ nghĩa Giống nhau: Nhìn chung, các thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ chỉ loài chó trong tiếng Pháp và tiếng Việt đều phản ánh những đặc điểm cuộc sống của con người, sự vật, sự việc như về hình thức, dáng vẻ bên ngoài, vế tính tình, tính cách, tính chất, về trạng thái tâm lý, tình cảm, về quan hệ giữa người với người, giữa các sự vật, sự việc với nhau, về tình trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc, về trạng thái hoạt động của con người, sự vật. VD: + Về tính tình, tính cách, tính chất: Tiếng Pháp Tiếng Việt être bête comme un jeune chien ú ứ như chó nằm bếp + Về tình trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc: Tiếng Pháp Tiếng Việt être comme le chien du jardinier bơ vơ như chó lạc đàn + Về trạng thái hoạt động của con người, sự vật: Tiếng Pháp Tiếng Việt arriver comme un chien dans un jeu de quilles nói như chó cắn ma + Phần lớn các thành ngữ trên đều mang một nghĩa tiêu cực tương đối nào đó. Tiếng Pháp Tiếng Việt arriver comme un chien dans un jeu de quilles (đến không đúng lúc, phá đám) nói dai nhách như chó nhai giẻ rách (nói quá nhiều, gây phiền nhiễu) Trong tiếng Pháp và tiếng Việt, đều có thành ngữ tương đương về nghĩa. VD: Tiếng Pháp Tiếng Việt comme chien et chat như chó với mèo Có thể nhận thấy rằng, cách nhìn nhận về loài chó của người Pháp và người Việt có nhiều nét tương đồng về đặc điểm, tính chất của nó, từ đó nghĩa của các câu thành ngữ cũng xuất phát từ các điểm đó. Khác nhau: Trong các câu thành ngữ được khảo sát, thì tiếng Pháp có thành ngữ chỉ hình thức, dáng vẻ bên ngoài, còn tiếng Việt thì không (habillé comme la chienne à Jacques). Phần lớn các câu thành ngữ tiếng Pháp được khảo sát có ngữ nghĩa về tình trạng, tình thế của con người, sự vật, sự việc (5/12 thành ngữ), còn tiếng Việt là về trạng thái hoạt động của con người, sự vật (5/12 thành ngữ) Vì khác biệt văn hóa giữa 2 nước, nên có một số câu thành ngữ sử dụng các hình tượng, sự vật so sánh không có hoặc rất lạ lẫm với nước còn lại : VD: - habillé comme la chienne à Jacques chửi như chó ăn vã mắm KẾT LUẬN Tuy tiếng Pháp và tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác xa nhau về loại hình và ngữ hệ, thuộc về hai nền văn hóa có đặc trưng Âu - Á khác nhau. Nhưng trải qua hàng trăm năm giao thoa tiếp xúc, nên cũng có những nét tương đồng nhất định và có sự ảnh hưởng lẫn nhau vẫn còn tồn tại đến nay, thậm chí là trong việc sử dụng thành ngữ. Từ việc đối chiếu các thành ngữ mang cấu trúc so sánh có yếu tố chỉ loài chó trong tiếng Pháp và tiếng Việt ở trên, chúng ta có thể hiểu thêm rõ hơn về các cấu trúc hình thái, cách thức cấu tạo nên các thành ngữ so sánh ở 2 ngôn ngữ đối chiếu và nhận biết được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng. Hơn nữa, qua mỗi thành ngữ, ta có thể nhận thấy được các đặc điểm văn hóa, xã hội, con người ở mỗi nước. Giúp người học có hứng thú hơn trong việc học, đặc biệt là việc học ngôn ngữ qua thành ngữ. Mặt khác, thông qua việc đối chiếu này, có thể thấy được hình ảnh loài chó-một loài động vật quen thuộc trung thành với con người, có ý nghĩa thế nào trong văn hóa, cuộc sống của mỗi nước. Để cuối cùng, chúng ta còn có thể hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn ý nghĩa của những thành ngữ này trong từng ngôn ngữ để sử dụng một cách đúng đắn trong cuộc sống hằng ngày. Vì dữ liệu và điều kiện còn hạn chế, nên bài nghiên cứu chỉ có thể nghiên cứu trên một phạm vi nhỏ các câu thành ngữ mang cấu trúc so sánh chỉ loài chó nên không tránh khỏi những thiếu sót. Đề tài vẫn đang được người nghiên cứu tìm hiểu và phát triển nên hy vọng quý vị có thể bỏ qua và góp ý thêm. Xin chân thành cảm ơn! 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Lân (1992), Từ điển thành ngữ - tục ngữ Pháp – Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Lân (2010), Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội. Bích Hằng (2019), Từ điển thành ngữ tiếng Việt, Nxb Dân Trí, Hồ Chí Minh Lê Bá Hán (đồng chủ biên) (2006), Từ điển nghiên cứu thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) (2007), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đỗ Thị Thu Hương (2013), Nguồn gốc hình thành và đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của thành ngữ thuần Việt, Xb Thư viện quốc gia Việt Nam, Hà Nội. Hoàng Phê (chủ biên) (2005), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học, Hà Nội – Đà Nẵng. Các trang web: Quelques expressions courantes. Truy xuất từ: Phong Hóa. (2018). Chó trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam. Truy xuất từ: https://fr.wiktionary.org/w/index.php?search=comme+chien&title=Sp%C3%A9cial:Recherche&go=Continuer&ns0=1&ns100=1&ns106=1&ns110=1 https://www.rongmotamhon.net/tu-dien_thanh-ngu-viet_none_rong-mo-tam-hon.html#1 Phụ lục Thành ngữ so sánh tiếng Pháp Thành ngữ so sánh tiếng Việt Thành ngữ so sánh tiếng Pháp Nghĩa từ nguyên Nghĩa của thành ngữ Thành ngữ so sánh tiếng Việt 1. être bête comme un jeune chien 1. ngu ngốc như chú chó nhỏ 1. ngốc nghếch quá 1. Như chó với mèo 2. malade comme un chien 2. bệnh như chó 2. ốm đau quặt quẹo 2. bơ vơ như chó lạc đàn 3. mourir comme un chien 3. chết như chó 3. chết toi 3. loanh quanh như chó nằm chổi 4. comme chien et chat 4. như chó và mèo 4. như chó với mèo 4. chửi như chó ăn vã mắm 5. tuer comme un chien 5. giết như một con chó 5. tiêu diệt không thương tiếc 5. nói như chó cắn ma 6. arriver comme un chien dans un jeu de quilles 6. đến như một con chó trong trò chơi bowling 6. đến không đúng lúc 6. lang lảng như chó cái trốn con 7. être comme le chien du jardinier 7. như con chó của người làm vườn 7. giữ “đồ” cho chủ 7. như chó cụp đuôi 8. être comme un chien à l’attache 8. như chó gắn với xích 8. như chó nằm trong cũi 8. nói dai nhách như chó nhai giẻ rách 9. parler comme un chien 9. nói như một con chó 9. nói năng thô lỗ, không lịch sự. 9. trơ như đầu chó đá 10. froid comme un nez de chien 10. lạnh như một cái mũi chó 10. rất lạnh 10. tâng hẩng như chó cụt tai 11. traiter comme un chien 11. đối xử như một con chó 11. đối xử tệ bạc 11. ú ứ như chó nằm bếp 12. habillé comme la chienne à Jacques 12. ăn mặc như con chó cái của Jacques 12. ăn mặc xấu 12. ngoe nguẩy như chó vẫy đuôi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_tai_doi_chieu_thanh_ngu_mang_cau_truc_so_sanh_co_yeu_to_c.docx
Tài liệu liên quan