Đề tài Đổi mới công nghệ trong phát triển công nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I: Nhận thức chung về công nghệ và đổi mới công nghệ 2

1. Thực chất của công nghệ và đặc trưng của công nghệ 2

1.1.Thực chất của cụng nghệ 2

1.2. Đặc trưng của công nghệ 3

2. Đặc trưng và vai trũ của đổi mới công nghệ 4

2.1. Đặc trưng của đổi mới công nghệ 4

2.2 Vai trũ của đổi mới công nghệ trong phát triển công nghiệp 5

2.2.1. Khoa học công nghệ là động lực phát triển ngành công nghiệp 5

2.2.2. Khoa học công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. 6

2.2.3. Khoa học công nghệ thúc đẩy quá trình phân công lao động, làm thay đổi sâu sắc phương thức lao động của con người. 7

2.2.4. Khoa học công nghệ góp phần tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. 8

II.Quy trỡnh lựa chọn phương án đổi mới công nghệ 8

1.Nghiên cứu nhu cầu đổi mới công nghệ 8

2.Đánh giá trỡnh độ công nghệ hiện có của ngành, của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh 8

3. Dự đoán sự phát triển của các công nghệ và lựa chọn công nghệ thích hợp 9

IV. Đánh giá công nghệ trong công nghiệp 9

1.Phương pháp đánh giá 9

1.1 Cụng nghệ hàm chứa ở dạng vật chất (Technoware - T) tức là mỏy múc, thiết bị, kết cấu hạ tầng.hay cũn gọi là phương tiện kỹ thuật. 10

1.2 Công nghệ hàm chứa trong con người 10

1.3 Cụng nghệ hàm chứa trong thụng tin . 11

1.4.Cụng nghệ hàm chứa trong tổ chức quản lớ 11

2.Xây dựng các nhóm chỉ tiêu đánh giỏ bao gồm 12

2.1. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của công nghệ 12

2.2. Nhóm chỉ tiêu chung để đánh giá trỡnh độ công nghệ chính gần đúng theo theo phương pháp ATLAT - công nghiệp 13

2.3. Nhúm chỉ tiờu về trỡnh độ công nghệ 14

2.4. Nhúm chỉ tiờu về hiệu quả của cụng nghệ 15

Phần II: Thực trạng đổi mới công nghệ trong công nghiệp ở Việt Nam 16

I.Hệ thống cỏc yếu tố cụng nghệ (T-H-I-O) trong cỏc doanh nghiệp 16

1. Cụng nghệ hàm chứa ở mặt vật chất(T) 16

1.1 Đổi mới trong thiết bị 16

1.2.Đổi mới trong kết cấu hạ tầng 18

2.Công nghệ hàm chứa trong con người 19

3.Cụng nghệ hàm chứa trong thụng tin 21

II.Tỡnh hỡnh đổi mới công nghệ trong công nghiệp ở Việt Nam 25

1.Những thành công trong hoạt động đổi mới công nghệ 25

1.1. Lợi thế của nước đi sau. 25

1.2. Thành công khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. 26

IV. Một số hạn chế còn tồn tại khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp 29

1. Một số hạn chế 29

2. Nguyên nhân của những hạn chế. 31

Phần III: Nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ trong công nghiệp 33

1. Sự cần thiết phải đổi mới công nghiệp 33

1.1. Cơ hội , thách thức và chiến lược đổi mới 33

1.2. Sự cần thiết đổi mới 33

III.Giải phỏp nõng cao hiệu quả đổi mới cụng nghệ 35

KẾT LUẬN 39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đổi mới công nghệ trong phát triển công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiờn, hoạt động này tại cỏc doanh nghiệp trong nước diễn ra vẫn cũn chậm và bị động, cần sớm cú cỏc giải phỏp để khắc phục. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nghiờn cứu, tiếp thu và ứng dụng cỏc thành tựu KH&CN, đổi mới thiết bị là yếu tố quyết định trong việc nõng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Chớnh vỡ thế, việc đổi mới cụng nghệ là một trong những nội dung trọng tõm của chiến lược phỏt triển KH&CN ở Việt Nam. Kết quả khảo sỏt 100 doanh nghiệp ở Hà Nội và Tp. Hồ Chớ Minh về tỡnh hỡnh sử dụng thiết bị, cụng nghệ và tư vấn cụng nghệ do Chương trỡnh phỏt triển của Liờn hợp quốc (UNDP) và Viện Nghiờn cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tiến hành năm 2006 cho thấy, mức đầu tư của doanh nghiệp cho đổi mới thiết bị chỉ chiếm 3% doanh thu hàng năm. Theo kết quả điều tra mới đõy của Tổ chức Swiss Contact (Thụy Sỹ) và GTZ (Đức) đối với 1.200 doanh nghiệp tại Việt Nam, thỡ chỉ cú khoảng 0,1% doanh thu hàng năm của doanh nghiệp được dành cho đổi mới thiết bị. Trong khi đú, cỏc doanh nghiệp ở cỏc nước như Ấn Độ cú mức đầu tư cho đổi mới thiết bị là 5% và Hàn Quốc là 10% doanh thu hàng năm. Nhỡn chung, việc đổi mới cụng nghệ, thiết bị ở cỏc doanh nghiệp trong nước mới chỉ dừng lại ở việc đi mua mỏy múc, thiết bị mới và nắm cỏc thao tỏc cần thiết để vận hành chỳng. Phần lớn cỏc doanh nghiệp đều khụng cú những nghiờn cứu chuyờn sõu để làm chủ, cải tiến và phỏt triển cụng nghệ Việc đổi mới thiết bị trong cỏc doanh nghiệp được tiến hành khỏ bị động, theo sức ộp của thị trường. Khi khỏch hàng đến đặt hàng, đũi hỏi phải ỏp dụng cụng nghệ mới thỡ cơ sở sản xuất mới đi tỡm. Hoạt động đổi mới thiết bị trong doanh nghiệp đang gặp nhiều khú khăn và điều kiện bất lợi như: nhận thức về thỏch thức hội nhập của cỏc doanh nghiệp chưa thật sự đầy đủ; trỡnh độ của đội ngũ cỏn bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp cũn thấp; thiếu vốn cho đổi mới cụng nghệ; nội dung quản lý nhà nước về cụng nghệ chưa rừ ràng, cụng tỏc quản lý cũn chồng chộo và thiếu tớnh hệ thống... Đõy chớnh là những vấn đề cần sớm được khắc phục để thỳc đẩy hoạt động đổi mới thiết bị của cỏc doanh nghiệp (đặc biệt là cỏc doanh nghiệp ở địa phương) được tốt hơn. Việc đưa một số Viện về trực thuộc Tổng Cụng ty, gắn Viện nghiờn cứu với những vấn đề trực tiếp phục vụ chiến lược phỏt triển và nhu cầu sản xuất của cỏc Tổng cụng ty. Thành cụng của cỏc Viện như Viện năng lượng , Viện khoa học cụng nghệ Mỏ, Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lỏ, viện nghiờn cứu kỹ thuật dệt may, viện hoỏ học cụng nghiệp,Viện luyện kim đen, Viện da Giày, viện sành sứ và thuỷ tinh cụng nghiệp là minh chứng cho sự đỳng đắn của chủ trương này.Cỏc doanh nghiệp sản xuất cũng đăng kớ và được hỗ trợ kinh phớ thực hiện khoảng 30% tổng số đề tài cấp Bộ hàng năm. Những nghiờn cứu này đương nhiờn xuất phỏt từ nhu cầu của sản xuất, được ngõn sỏch nhà nước hỗ trợ một phần kinh phớ thực hiện ,phần chủ yếu vẫn phải do doanh nghiệp bỏ ra và kết quả của đề tài được ỏp dụng ngay cả vào sản xuất, giỳp cỏc doanh nghiệp đổi mới cụng nghệ, đổi mới sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới, nõng cao sức cạnh tranh. Trong năm 2004, sẽ cú những đề tài được giao thực hiện do nhu cầu của cỏc sở cụng nghiệp, nhằm đưa cụng nghiệp phục vụ phỏt triển nụng nghiệp, cụng nghiệp hoỏ nụng thụn. Đó cú nhiều sản phẩm Made in Vietnam là xuất xứ từ những kết quả của cỏc đề tài nghiờn cứu. Đề tài nghiờn cứu cụng nghệ sản xuất mỡ bụi trơn chất lượng cao do Cụng ty Phỏt triển phụ gia và sản phẩm Dầu mỏ thực hiện được trao giải nhất giải thưởng VIFOTEC năm 2002. Chủ nhiệm đề ỏn được trao giải thưởng Quốc tế WIPO sỏng tạo xuất sắc nhất. Cụng nghệ hoàn nguyờn ilmenhit Việt Nam vật liệu bọc que hàn chất lượng cao do Viện nghiờn cứu Mỏ và Luyện kim thực hiện được trao giải ba VIFOTEC năm 2002. Cụng nghệ điều chế hương liệu từ thảo mộc cú sẵn ở Việt Nam để thay thế hương tổng hợp phục vụ trong nước và xuất khẩu của Viện kinh tế- Kỹ thuật thuốc lỏ cũng được trao giải khuyến khớch VIFOTEC năm 2002. 1.2.Đổi mới trong kết cấu hạ tầng Phỏt triển kết cấu hạ tầng là tạo nền tảng để học tập nõng cao trỡnh độ cụng nghệ, vỡ Kết cấu hạ tầng thực chất bao gồm một phạm vi rộng cỏc cụng nghệ và cơ cấu tổ chức phức tạp. Trước đõy, cỏc Chớnh phủ đều nhỡn nhận dự ỏn kết cấu hạ tầng theo quan điểm tĩnh. Mặc dự họ thừa nhận vai trũ quan trọng của kết cấu hạ tầng, nhưng ớt khi coi dự ỏn kết cấu hạ tầng là một bộ phận nằm trong quỏ trỡnh học hỏi về cụng nghệ. Do vậy, cần phải ý thức được khớa cạnh “động” trong cụng tỏc phỏt triển kết cấu hạ tầng và tớch cực tận dụng cơ hội này hơn nữa để tiếp thu tri thức về quản lý và cụng nghệ của cỏc nước tiờn tiến trong cỏc Dự ỏn do nước ngoài tài trợ. Tri thức đú cú thể nhận được thụng qua sự hợp tỏc giữa cỏc doanh nghiệp thiết kế và xõy dựng nội địa và nước ngoài. Việc xõy dựng đường xe lửa, cảng hàng khụng, đường xỏ và cỏc mạng viễn thụng cú thể được xõy dựng theo những cấu trỳc cần thiết để tạo cho mỡnh điều kiện tốt nhất nhằm học tập về cụng nghệ, tổ chức và thể chế của cỏc đối tỏc nước ngoài. Trong những năm gần đõy, ngõn sỏch nhà nước chi cho việc phỏt triển kết cấu hạ tầng hằng năm là rất lớn. Tỷ lệ vốn chiếm trờn 9% GDP, trong khi ở cỏc nước khỏc chỉ cú từ 6-7% GDP. Nhưng trong quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng, nhất là ở cỏc ngành giao thụng, cấp nước và vệ sinh cũn nhiều bất cập. Đặc biệt trong quy hoạch kết cấu hạ tầng cũn rời rạc, độc lập chưa thành một hệ thống quản lý tổng hợp. Về quy hoạch, hiện nay cỏc ngành như đường bộ, đường thuỷ, cảng biển, cảng cỏ, sõn bay, giao thụng đụ thị, cấp nước đụ thị, cấp nước nụng thụn, thoỏt nước và gom rỏc... đều lập quy hoạch riờng rẽ mà khụng quan tõm phối hợp toàn ngành và liờn ngành. Điều này đó dẫn đến nhiều dự ỏn kết cấu hạ tầng. Nhập thiết bị, nhà xưởng từ nước ngoài về, bằng ngoại tệ tốn kộm, vậy mà mới sản xuất được vài năm đó phỏt hiện cụng nghệ lạc hậu. Đỳng là bỏ tiền ra, nhưng mỡnh vẫn đi sau người ta. Sản phẩm của mỡnh đõu cú dễ dàng được thị trường chấp nhận. Sản phẩm từ “cụng nghệ mới” ấy tiờu thụ trong nước đó khú, xuất khẩu càng khụng cú chỗ đứng”. Một phần là giỏ rẻ, thủ tục nhanh, mua nhanh, thấy hiện đại, tiờn tiến hơn dàn cụng nghệ đang sử dụng thỡ cứ mua, gọi là “đổi mới dõy chuyền cụng nghệ, thiết bị, nhà xưởng”. Một phần nữa là người được giao đi tỡm cụng nghệ mới chưa hiểu biết nhiều về trỡnh độ phỏt triển và khả năng liờn kết và phỏt triển trong chuỗi cụng nghệ toàn cầu. Vỡ thế, mua thiết bị đó lạc hậu so với tốc độ và năng lực “soỏn ngụi” của hệ thống cụng nghệ tiờn tiến, vừa lắp đặt xong đó thấy hậu quả của “việc đó rồi”. 2.Cụng nghệ hàm chứa trong con người Để thực hiện thành cụng quỏ trỡnh đổi mới cụng nghệ chỳng ta phải sử dụng đỳng nguồn lực trong đú nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất. Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chỳng ta phải hiểu rừ thực trạng và tiềm năng của nú. Khi đú chỳng ta mới cú thể khắc phỳc và phỏt triển nguồn nhõn lực được. Nhỡn thực trạng nguồn lực nước ta hiện nay khụng thể khụng cú những băn khoăn. Bờn cạnh những ưu thế như, lực lượng lao động dồi dào (hơn 65 triệu lao động). Con người Việt Nam cần cự chịu khú, thụng minh và sỏng tạo cú khả năng vận dụng và thớch ứng nhanh, thỡ những hạn chế về mặt chất lượng người lao động, sự bất hợp lý về phõn cụng lao động được đào tạo trong cỏc lĩnh vực sản xuất và những khú khăn trong phõn bổ dõn cư cũng khụng phải là nhỏ. Đại bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo đầy đủ, số người đào tạo mới chỉ chiếm 10%, nền kinh tế quốc dõn cũn thiếu nhiều lao động và cỏn bộ cú tay nghề và trỡnh độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao trong tổng số người lao động chỉ hơn 1,65% cú trỡnh độ cao đẳng trở lờn 30% (số liệu mới) tốt nghiệp phổ thụng trung học, 50% chưa tốt nghiệp phổ thụng cơ sở. Mặt khỏc mặt bằng dõn trớ cũn thấp, số năm đi học của mỗi người dõn từ 7 tuổi trở lờn mới đạt bỡnh quõn 4,5 năm. Điều đỏng kể lo ngại và đau đầu nhất của nhà nước ta đú là nạn mự chữ, tới nay nước ta 8% dõn số mự chữ, chưa phổ cập được giỏo dục tiểu học. Mặt khỏc người lao động Việt Nam cũn hạn chế về thể lực, sự phỏt triển về phương diện sinh lý và thế lực dường như cũn chững lại, hơn nữa người lao động nước ta núi chung văn hoỏ cũn kộm, lao động cụng nghiệp quen theo kiểu sản xuất nhỏ và lao động giản đơn. Cựng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường thực trạng đội ngũ cỏn bộ tri thức Việt Nam đặc biệt là tri thức cao đang đặt ra một vấn đề được giải quyết, sự già hoỏ của đội ngũ trớ thức, trong cỏc ngành khoa học trọng yếu tuổi bỡnh quõn của tiến sỹ là 52,8, phú tiến sỹ 48,1, giỏo sư 59,5, phú giỏo sư 56,4. Cấp viện trưởng là 55 (số liệu này cho tới nay đó thay đổi). Như vậy đến năm 2001 hơn 80% số người cú học hàm, học vị hiện nay đó đến tuổi về hưu. Điều đú gõy nờn sự hẫng hụt cỏn bộ khoa học kế cận. Trong khi số người cú học vấn cao giảm thỡ số sinh viờn tốt nghiệp đại học và cao đẳng khụng tỡm được việc làm lại tăng lờn phải chăng chỳng ta đó quỏ thừa những người cú học vấn chắc chắn là khụng. Sự thừa đú chớnh là tỏc động của mặt trỏi của kinh tế thị trường. Rừ ràng sự chậm cải tạo giỏo dục và nội dung đào tạo khụng theo kịp những đũi hỏi của người sử dụng đó dẫn đến sự lóng phớ trong đầu tư cho giỏo dục, lực lượng lao động ở nước ta hiện nay rất hạn chế về chất lượng nhất là trỡnh độ chuyờn mụn, nghề nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực và văn hoỏ lao động cụng nghiệp. Thờm vào đú việc sử dụng và khai thỏc số lao động, đó được đào tạo, cú trỡnh độ lại khụng hợp lý và kộm hiệu quả. Nếu chỳng ta khụng cú một nỗ lực phi thường bằng hành động thực tế trong việc xõy dựng và sử dụng nguồn lực lao động thỡ sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ khú cú thể thực hiện được thành cụng; và đú cũng là lý do vỡ sao nhiều nhà khoa học kờu gọi phải tiến hành một cuộc cỏch mạng về con người mà thực chất là cỏch mạng về chất lượng lao động mỗi bước tiến của "cỏch mạng con người" sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ, như chỳng ta đó biết "cỏch mạng con người" với cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ là hai mặt của một quỏ trỡnh phỏt triển thống nhất, giữa chỳng cú một quan hệ biện chứng lần nhau. Để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng trong nguồn lực con người cần cú hàng loạt những giải phỏp thớch ứng nhằm phỏt triển tốt yếu tố của con người trong sự nghiệp đi lờn của đất nước. Chăm súc đào tạo phỏt huy nguồn lực con người phục vụ cho cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Vấn đề con người trong cụng cuộc đổi mới vỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ tập trung thành vấn đề quan trọng bậc nhất trong "kết cấu hạ tầng xó hội, kinh tế" tức là một trong những tiền đề cơ bản để phỏt triển xó hội, đi vào cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Đại hội VIII của Đảng ta là đại hội cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ mở ra bước ngoặt lịch sử đưa nước ta tiến lờn một thời kỳ phỏt triển toàn diện mỗi "Lấy việc phỏt huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phỏt triển nhanh và bền vững". Vỡ vậy cần được tập trung và chăm súc bồi dưỡng, đào tạo phỏt huy sức mạnh của con người Việt Nam thành lực lượng lao động xó hội, lực lượng sản xuất cú đủ bản lĩnh và kỹ năng nghề nghiệp đỏp ứng yờu cầu phỏt triển đất nước, đủ sức xõy dựng và bảo vệ tổ quốc hợp tỏc cạnh tranh trong kinh tế thị trường mở cửa nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Sức mạnh của con người và cỏc dõn tộc sống trờn đất nước Việt Nam. Phải thể hiện thành sức mạnh của đội ngũ nhõn lực, trong đú cú bộ phận nhõn tài trờn nền dõn trớ với cốt lừi là nhõn cỏch nhõn phẩm đậm đà bản sắc dõn tộc của từng người, từng nhà cộng đồng, giai cấp và cả dõn tộc. Núi đến nguồn lực con người là núi đến sức mạnh trớ tuệ tay nghề. Phương hướng chủ yếu của đổi mới giỏo dục - đào tạo là phục vụ đắc lực cho cụng cuộc phỏt triển đất nước, tức là cuối cựng phải tạo ra được nguồn lực con người. Cỏc trường chuyờn nghiệp và đại học tập trung vào đào tạo nguồn nhõn lực đủ khả năng tiếp cận cụng nghệ tiờn tiến, cụng nghệ coi như bỏo cỏo chớnh trị đại hội VIII đó chỉ ra. Phải mau chúng làm cho khoa học và cụng nghệ trở thành nền tảng của cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Giỏo dục đại học phải kết hợp với nghiờn cứu khoa học, phỏt triển khoa học cả về cơ bản và ứng dụng. Bảo đảm tập trung đào tạo đội ngũ nhõn lực cho cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ với diện đại trà, đồng thời đặc biệt chỳ ý tới mũi nhọn - cú chớnh sỏch phỏt hiện bồi dưỡng và sử dụng người tài mau chúng tăng cường đội ngũ nhõn lực cú trỡnh độ và năng lực cao, từ cỏc nghệ nhõn làm cỏc nghề truyền thống đến cỏc chuyờn gia cụng nghệ cao. Giỏo dục và đào tạo kết hợp chặt chẽ với khoa học kỹ thuật cụng nghệ mới cú thể đúng gúp xứng đangs vào phỏt huy nguồn lực con người, tuy nhiờn một yếu tố mà ngày nay con người cần phải hoàn thiện đú là. Cần coi trọng mặt đạo đức nhõn cỏch của nguồn lực con người. Muốn cú nguồn lực con người đỏp ứng được cụng cuộc đổi mới giỏo dục nhà trường cựng với giỏo dục gia đỡnh và giỏo dục xó hội phải làm tốt việc phỏt động một cao trào học tập trong toàn Đảng toàn dõn, toàn quõn nhằm đào tạo nờn những con người phỏt triển cao về trớ tuệ, cường trỏng về thể chất, phong phỳ về tinh thần, trong sỏng về đạo đức là động lực của sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, đồng thời là mục tiờu của chủ nghĩa xó hội. Vậy mọi chủ trương chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước cần phải quỏn triệt việc chăm súc, bồi dưỡng và phỏt triển nhõn tố con người 3.Cụng nghệ hàm chứa trong thụng tin Trong mụi trường kinh doanh toàn cầu cạnh tranh hiện nay, cỏc cụng ty đang kờu gọi những cỏch tiếp cận sản xuất mới. Tương tự, sự phỏt triển của cụng nghệ dựa trờn mỏy vi tớnh trong suốt những thập niờn 80-90, cựng với nhu cầu cấp thiết về hệ thống sản xuất linh hoạt (flexible manufacturing systems) và việc quản lý kiểm kờ đỳng lỳc (just-in-time inventory control) đó buộc người ta chuyển hướng từ sản phẩm truyền thống tập trung vào mụ hỡnh sản xuất của kỷ nguyờn sản xuất hàng loạt sang mụ hỡnh tập trung vào quy trỡnh. Thụng qua cụng dụng của những kỹ thuật ứng dụng mỏy tớnh, ch ỳng ta đang nỗ lực đưa tất cả vựng chức năng của việc kinh doanh trở thành một tổng thể dớnh kết, liờn hệ chặt chẽ, tương tỏc với nhau và tự nhận thức được. Chỳng bao gồm những hoạt động như thiết kế quy trỡnh và sản phẩm, sản xuất cụng nghệ, mua nguyờn vật liệu, quản lý nguồn lực về thụng tin và quản lý chất lượng toàn diện. Sử dụng cụng nghệ ứng dụng mỏy tớnh rộng rói ở cỏc doanh nghiệp nhằm duy trỡ chất lượng, tăng tốc độ phỏt triển sản phẩm mới, giảm thiểu chi phớ và tối đa húa tớnh linh hoạt nhằm đỏp ứng được nhu cầu luụn luụn thay đổi của khỏch hàng. Nhiều doanh nghiệp đưa ra một hệ thống sản xuất đỳng thời hạn, tin cậy và tổng hợp cũng như hướng tới việc quản lý cho phộp điều chỉnh tức thời và những ứng dụng bất ngờ. Nú cũng cung cấp nguồn gốc kịp thời và phõn tớch dữ liệu cho nhúm kỹ thuật cũng như kiểm soỏt chất lượng cho phộp những tiến bộ về thiết kế và quy trỡnh liờn tục. Bớ quyết cụng nghệ, núi một cỏch cơ bản là bất kỡ thụng tin nào độc nhất và cú giỏ trị cho cụng ty của bạn mà những người ngoài cụng ty khụng thể biết được. Bớ quyết cụng nghệ cú thể được bảo vệ bởi luật quốc gia hoặc luật liờn bang. Ở Việt Nam hiện nay cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp đó thực hiện một số những nguyờn tắc để bảo vệ được bớ quyết cụng nghệ: - Nguyờn tắc thứ nhất về bảo vệ bớ quyết cụng nghệ : Bớ quyết cụng nghệ phải tuyệt đối là những bớ mật. Núi cỏch khỏc, một bớ quyết cụng nghệ phải là bất kỡ loại thụng tin nào được sử dụng trong cụng ty của bạn mà khụng được mọi người biết đến và tất nhiờn là kể cả đối thủ của cụng ty ngoại trừ việc bạn sử dụng chỳng như phương tiện cạnh tranh bất hợp phỏp/ khụng lành mạnh. Chớnh vỡ thế, phải xem xột thật cẩn thận những loại thụng tin nào mà cụng ty bạn muốn cung cấp ra bờn ngoài hoặc cho bờn thứ ba. Bất kỡ thụng tin nào mà cụng ti bạn tỡnh nguyện (a) cung cấp cho khỏch hàng tiềm năng, (b) đưa lờn website, (c) cung cấp cho cỏc hiệp hội thương mại, hay (d) cung cấp ra bờn ngoài cụng ty của bạn mà khụng được bảo vệ như bớ quyết cụng nghệ trừ phi người được cung cấp kớ một cam kết bảo mật tương đương. - Nguyờn tắc thứ hai về bảo vệ bớ quyết cụng nghệ : Sử dụng nhón cảnh bỏo. Trong nhiều trường hợp, bạn phải dựng nhón in sẵn hoặc giấy dỏn  để phõn loại và bảo vệ những thụng tin được cho là bớ quyết cụng nghệ. Đơn giản bạn cú thể dựng tem cú chữ “ bảo mật” dỏn lờn từng trang của cỏc thụng tin được coi là bớ quyết cụng nghệ hoặc dỏn chữ “ bảo mật” lờn đầu hoặc cuối của mỗi trang tài liệu mà bạn xem là bớ quyết cụng nghệ. Nếu bạn muốn những cảnh bỏo này cú tớnh phỏp lớ hơn, bạn cú thể dỏn một tấm nhón ở mặt trước ngoài bao bỡ cú chứa cỏc tài liệu bớ quyết cụng nghệ với những cảnh bỏo sau:  “ Cỏc mục/ chứng từ/ tài liệu này bao gồm thụng tin là bớ quyết cụng nghệ bảo mật của ( tờn đăng kớ kinh doanh của cụng ty bạn ) và/ hoặc cỏc cụng ti thành viờn. Thụng tin này được bảo vệ bởi luật quốc gia tương ứng và cú thể được bảo vệ bởi luật tỡnh bỏo kinh tế liờn bang 1996 ( 18 US.C.SEC 1831), qui định xử phạt đến 15 năm tự hoặc 5 triệu đụ la đối với việc đỏnh cắp, nhận, sở hữu, hoặc sao chộp bất kỡ thụng tin nào trong tài liệu này. - Nguyờn tắc thứ 3 về bảo vệ bớ quyết cụng nghệ: Hạn chế mọi tiếp cận đến thụng tin bảo mật của cụng ty dự hữu hỡnh hay vụ hỡnh. Việc hạn chế những tiếp cận cỏc tài liệu bớ quyết cụng nghệ dựa trờn nguyờn tắc chỉ cho tiếp cận những thụng tin cần thiết là rất quan trọng. Trong trường hợp này, một tủ hồ sơ được khúa cẩn thận và chỉ những người cú thẩm quyền  mới được giữ chỡa khúa tỏ ra rất hiệu quả. Bạn cũng cú thể tạo mật mó cho mỏy tớnh cú lưu trữ những thụng tin là bớ quyết cụng nghệ của cụng ty . Thờm vào đú, bạn cũng nờn nghĩ đến việc cắt nhỏ cỏc tài liệu chứa bớ quyết cụng nghệ trước khi bỏ chỳng thay vỡ để nguyờn như thế và vất chỳng đi, bạn cũng nờn xoỏ tận gốc thay vỡ chỉ xoỏ những thụng tin bớ quyết cụng nghệ được lưu trữ trờn ổ cứng mỏy tớnh hoặc những phương tiện lưu trữ điện tử khỏc một cỏch đơn thuần. - Nguyờn tắc thứ 4 về bảo vệ bớ quyết thương mại: Khụng ngừng yờu cầu mọi người kớ cam kết bảo mật. Như đó đề cập ở trờn, nếu bạn tỡnh nguyện cung cấp bất kỡ thụng tin bớ quyết cụng nghệ nào cho những người ngoài cụng ti, bạn phải yờu cầu họ kớ cam kết bảo mật tương ứng. Hơn nữa, bạn phải thường xuyờn yờu cầu cỏc nhõn viờn, cỏc nhà tư vấn, cỏc nhà thầu độc lập và cỏc đối tỏc thương mại tiềm năng của cụng ti kớ cỏc cam kết bảo mật nếu họ cú thể nhận hoặc tiếp cận cỏc bớ quyết cụng nghệ của cụng ti. - Nguyờn tắc thứ năm về bảo vệ bớ quyết cụng nghệ: Thực hiện tất cả những nguyờn tắc được nờu trờn. Bõy giờ bạn đó tiến xa hơn một bước.Thật đỏng tiếc nếu như bạn đỏnh mất những bớ quyết cụng nghệ của cụng ti chỉ vỡ  bạn khụng ỏp dụng những lời khuyờn trờn. Việc bạn đó thiết lập cỏc chớnh sỏch để bảo vệ cỏc bớ quyết cụng nghệ nhưng lại khụng ỏp dụng chỳng vào thực tiễn cú thể sẽ tạo ra một tỏc động tiờu cực đến khả năng bảo vệ bớ mật thương mại của cụng ti của bạn trước phỏp luật. Đõy là những nguyờn tắc chung mà cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp Việt Nam đang sử dụng để bảo vệ những bớ quyết cụng nghệ quớ giỏ của cụng ty mỡnh. Nờn nhớ rằng luật chi phối những bớ quyết cụng nghệ cú thể thay đồi ớt nhiều ớ cỏc nước khỏc nhau, vỡ thế việc kiểm tra với hội đồng phỏp lý để đảm bảo việc tuõn thủ những yờu cầu cụ thể của luật là vụ cựng cần thiết. 4.Cụng nghệ hàm chứa trong tổ chức quản lý Hệ thống sản xuất tự động thay đổi cỏch nhỡn về cụng việc của nhà quản lý.Nhà quản trị trở thành người trụng coi những hệ thống phụ phức tạp bao gồm những trang thiết bị đũi hỏi vốn đầu tư lớn và những cụng nhõn thành thạo về kỹ thuật. Do việc quản lý cần phải tương tỏc với cấp dưới cú trỡnh độ cao và lành nghề, phong cỏch quản lý cú xu hướng chuyển từ giỏo huấn sang cựng tham gia, chẳng hạn như nhà quản trị đúng vai trũ tư vấn/cố vấn hơn là “ụng chủ giao việc”. Ban quản trị cấp cao phải cú liờn quan: Điều này luụn là nhõn tố then chốt trong những thay đổi quan trọng của một tổ chức. Ban quản trị khụng chỉ phải cam kết mà cũn phải liờn quan một cỏch chủ động vào việc hoạch định chiến l ược Văn húa cụng ty dẫn đến việc thực thi: Việc tiến hành đ ổi m ới c ụng ngh ệ đũi hỏi một số biến đổi văn húa. Điều này trở thành một cụng việc thương mại đối với cỏc cấp quản lý, kốm theo quy trỡnh huấn luyện khụng ngừng cho lực lượng lao động. Am tường về lực lượng lao động: Hiểu biết về nhõn viờn bao gồm hiểu biết về kỹ năng, kinh nghiệm và tài năng mà họ đem đến cho cụng ty. Tất cả những điều đú đều liờn quan mật thiết đến việc thực thi đổi mới Chức năng thụng thường ổn định và chuẩn bị cao: Những hoạt động hàng ngày của cụng ty cần được tiến hành bỡnh thường theo cỏch đó được lờn kế hoạch thấu đỏo hơn là theo kiểu trong thời gian khủng hoảng. Hỗ trợ của cơ sở hạ tầng: đũi hỏi một cơ sở hạ tầng hoàn toàn khỏc với cơ sở hạ tầng ở cỏc cụng ty hiện nay. Vỡ thế tổ chức của cụng ty cần thay đổi để sử dụng hiệu quả cụng nghệ mới. Hội nhập với việc sản xuất đỳng hạn: việc thiết kế hệ thống cơ sở hạ tầng một cỏch thiết thực là vụ cựng cấp thiết. N ú phải cú khả năng hỗ trợ, duy trỡ và phỏt triển hệ thống thụng tin với độ bền vửng và hiệu suất cao và cú khả năng đảm bảo tớnh nguyờn vẹn, cung cấp nguồn gốc và giữ an toàn thụng tin doanh nghiệp. Thụng qua những tiờu chuẩn cụng nghiệp: Những tiờu chuẩn cụng nghiệp, khi được người bỏn ỏp dụng rộng rói, nhỡn chung sẽ làm giảm chi phớ của hệ thống và trang thiết bị. Chỳng làm tăng sự lựa chọn của người sử dụng khi tỡm kiếm hệ thống và trang thiết bị, cũng như đơn giản húa nhiệm vụ phỏt triển và hội nhập hệ thống. Chỳng thỳc đẩy việc sẵn sàng tiếp cận và dũng thụng tin tự do cũng như cho phộp sự linh hoạt giỳp tạo nờn sự nõng cấp từng phần và sự thay thế hệ thống khi cụng nghệ mới xuất hiện. II.Tỡnh hỡnh đổi mới cụng nghệ trong cụng nghiệp ở Việt Nam 1.Những thành cụng trong hoạt động đổi mới cụng nghệ 1.1. Lợi thế của nước đi sau. Đặc điểm công nghệ của Việt Nam hiện nay là có trình độ thấp so với thế giới. Chúng ta lạc hậu từ 3 - 4 thế hệ công nghệ, hay từ 50 - 100 năm về thời gian so với các nước công nghiệp trên thế giới. So với các nước trong khu vực ASEAN thiết bị của Việt Nam cũng lạc hậu khoảng 20 - 30 năm. Để đổi mới công nghệ cần có vốn, đây cũng là vấn đề nan giải với Việt Nam. Nhưng chúng ta có tiềm năng về lao động, tài nguyên, vị trí địa lý va có cơ hội để tiếp thu công nghệ hiện đại của những nước đi trước. Lịch sử thế giới đã chứng kiến sự rút ngắn quá trình công nghiệp hoá qua các thời kỳ khác nhau. Nếu nước Anh cần 10 năm, Tây Âu và Mỹ cần 80 năm, Nhật Bản cần 60 năm thì các nước NIC Châu á chỉ cần trên dưới 30 năm. Lợi thế của các nước đi sau thường được thể hiện trên các mặt: về mặt công nghệ, các nước đi sau không cần phải tập trung nhiều vốn và công sức vào phát minh, quan trọng hơn hết là biết cách lựa chọn, tiếp thu, thích nghi và làm chủ các công nghệ có sẵn, những nước này có thể rút ngắn thời gian và giảm mức độ mạo hiểm khi áp dụng các công nghệ mới. Về mặt kinh tế, những nước này có thể lựa chọn các công nghệ tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu. Về môi trường có thể rút kinh nghiệm bài học của các nước đi trước, có thể lựa chọn những công nghệ phù hợp với điều kiện sinh thái của đất nước mình. 1.2. Thành công khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Khoa học công nghệ đã tập trung vào sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường khi phục vụ cho công nghiệp khai thác. Đã áp dụng các công nghệ và phương pháp nghiên cứu tiên tiến: viễn thám, địa vật lý vào công tác điều tra, thăm dò tài nguyên thiên nhiên, đã phát hiện được nhiều mỏ tài nguyên mới như: than đá, dầu khí ở Bắc Bộ. Nhiều kết quả nghiên cứu môi trường được đánh giá cao: nghiên cứu chính sách và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học, cân bằng sinh thái và xử lý ô nhiễm nước, không khí ở các nước khu công nghiệp tập trung. Khoa học công nghệ đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ cao. Nhiều thành tựu toán học, cơ học vật lý của ta được đánh giá cao ở nước ngoài. Đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp một cách triệt để, lựa chọn được hệ thống công nghệ phù hợp với sức sản xuất công nghiệp ở nước ta cụ thể là: Trong lĩnh vực công nghiệp năng lượng, nhiều công trình nghiên cứu khoa học công nghệ đã tập trung vào công tác quy hoạch sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng. Đối với công nghiệp xây dựng các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, nghiên cứu các pháp giảm tổn thất năng lượng trong truyền tải điện và đổi mới công nghệ. Hệ thống năng lượng đã phát triển nhanh chóng: 80% địa bàn xã ở khu vực nông thôn hơn 50% hộ gia đình đã có điện sử dụng. Trong viễn thông đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại bằng việc áp dụng kỹ thuật số, thông tin vệ tinh, cáp sợi quang đủ mạnh để hoà nhập mạng thông tin quốc tế và khu vực. Viễn thông nước ta hiện đang được xếp vào một trong những nước có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Đến nay nước ta đã có đội ngũ cán bộ KH - Công ty xây dựng Hợp Nhất hơn 800.000 người có trình độ đại học; 8.775 phó tiến sĩ - tiến sĩ, gần 3000 giáo sư - phó giáo sư, hơn 45.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6087.doc
Tài liệu liên quan