Có 2 dòng sản phẩm chính:
- Thứ nhất là các sản phẩm thiếp: (Sản phẩm chủ yếu được làm sẵn tại xưởng).
1(A). Thiếp để đáp ứng các nhu cầu trong các dịp lễ tết. dùng cho sinh viên học sinh.
2 (A).Thiếp dành cho các nhu cầu đặc biệt khác (mừng lên chức; mừng bạn đồng nghiệp.).
3 (A).Thiếp dành cho khách du lịch nước ngoài (Các khách du lịch đến từ các nước Châu Á).
4 (A).Thiếp dành cho các công ty, cuộc thi muốn quảng bá thương hiệu của mình.
- Thứ hai là các sản phẩm, dịch vụ handmade.
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2113 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án Công ty trách nhiệm hữu hạn thiếp vàng và hệ thống cửa hàng Thiếp vàng handmade, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản phẩm quà lưu niệm trên thị trường, một xu hướng trong tiêu dùng lá sử dụng các loạidầu gội, sữa tắm, đồ trang điểm, mĩ phẩm để làm quà (đặc biệt là quà sinh nhật )dành cho bạn bè. Do vậy sản phẩm thay thế ở đây là của các hãng sản xuất hàng mĩ phẩm trên thị trường, sẽ là đối thủ cho các sản phẩm handmade khác. Nhưng hầu như cũng không gây ảnh hưởng lớn đến thị phần sản phẩm của thiếp vàng, do hầu hết đó là sản phẩm quà tặng sinh nhật.
Được biết công ty Huy Hoàng cũng đang sản xuất các sản phẩm quà lưu niệm dành cho các cuộc thi các giải thể thao... Tuy vậy cũng không gây ảnh hưởng lớn lắm đến các sản phẩm thiếp của thiếp vàng.
1.3 Đối thủ tiềm ẩn:
Là các công ty ra đời sau thiếp vàng và các cửa hàng mở ra với các tiêu chí như của thiếp vàng handmade. Do đặc tính của sản phẩm là dễ bắt chước làm theo. Các dòng sản phẩm mới của các hãng sản xuất thiếp trên thị trường nhằm phân chia thị phần trên thị trường.Tuy vậy nhưng nếu các công ty hay các cửa hàng ra sau thì khi đó các sản phẩm của handmade đã có mặt trên thị trường một khoảng thời gian đủ để tạo thành một thương hiệu mạnh trong lòng khách hàng tiêu dung.
Một số các loại thiếp nhập khẩu từ Hàn Quốc (hiện nay vẫn chưa thấy xuất hiện trên thị trường Hà Nội ) cũng sẽ là đối thủ tiềm ẩn của thiếp vàng. Vì xu hướng tiêu dùng của giới trẻ hiện nay đang chuộng các sản phẩm của Hàn Quốc.
Bảng II-2: Bảng tổng hợp ngành
Các hãng sản xuất
Điểm mạnh
Điểm yếu
Hãng hallmark
-Thương hiệu lớn, uy tín lâu năm, thu hút được khách hàng nhiều tiền.
-Mẫu mã đa dạng, sang trọng.
-Năng lực sản xuất lớn.
-Gía bán cao.
-Hình thức chủ yếu là thiếp gấp, thiếp in.
Kiến vàng
-Sản phẩm đa dạng, mẫu mã đẹp hình ảnh dễ thương (funny).
-Là thương hiệu được nhiều bạn trẻ biết đến.
-Chưa hướng nhiều vào các đối tượng khác chủ yếu là sinh viên học sinh.
Sản phẩm của Trung Quốc
-Giá bán rẻ.
-hình thức đa dạng (thiếp gập, thiếp nhạc).
-Số lượng sản phẩm trên thị trường lớn.
-Chất liệu không tốt.
-Mẫu mã ít thay đổi chủ yếu vẫn là các loại thiếp dành cho sinh nhật, giáng sinh.
Các doanh nghiệp in
-Có thương hiệu lâu năm.
-Đội ngũ marketing chuyên nghiệp.
-Máy móc, thiết bị hiện đại.
Mẫu mã ít thay đổi, chủ yếu dựa vào các catalo có sẵn.
-Không hướng nhiều vào các đối tượng khách hàng khác chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp.
Thiếp vàng
-Phân loại sản phẩm hướng vào từng đối tượng khách hàng.
-Có kiểu dáng mới, độc đáo thu hút khách hàng.
-Mẫu thiết kế thay đổi liên tục.
-Là thương hiệu mới trên thị trưòng.
2-Cung của dự án:
2.1 -Mô tả sản phẩm:
Sẽ có hai dòng sản phẩm:
- Thứ nhất là các sản phẩm thiếp: được làm từ các chất liệu chủ yếu là giấy, đây là nguyên liệu dễ gia công, được nhập của Trung Quốc, có giá thành rẻ, là sản phẩm chủ yếu của công ty. Kiểu dáng của các sản phẩm luôn luôn được cải tiến liên tục hợp với nhu cầu, xu hướng tiêu dùng của khách hàng Ngoài ra các sản phẩm sẽ tạo ra những xu hướng tiêu dùng mới trên thị trường.
_Thứ hai là các sản phẩm handmade: được làm ngay tại cửa hàng thiếp vàng handmade, đây là các đồ tặng phẩm, nguyên liệu đa dạng tùy từng loại sản phẩm: đèn ngủ, các loại nón (nón bài thơ)…
2.2-Cơ hội - thách thức
-Thị trường Hà Nội là một thị trường rộng lớn và sôi động. Dân cư ngày càng có nhu cầu cao cho các dịch vụ.
-Hầu hết các hãng sản xuất thiếp đều chú ý nhiều đến các loại thiếp dùng cho sinh nhật, hay những ngày lễ lớn (Valentin, 8-3) mà chưa chú ý nhiều đến các loại thiếp với các nhu cầu khác (như mừng giám đốc mới, mừng con đầy tháng, hay chi là làm quen, xin lỗi bạn bè về một việc gì đó. Do vậy đây sẽ là cơ hội dành lấy thị phần lớn trong sản xuất thiếp cho các nhu cầu này.
-Hiện nay hàng loạt các công ty, doanh nghiệp mới ra đời do vậy nhu cầu về quảng cáo maketing sẽ tăng cao. Xu hướng họ muốn tìm các chiến lược maketing quảng cáo đọc đáo để thu hút khách hàng.
-Xu hướng chung của khách nước ngoài hiện nay là rất thích cùng tham gia sản xuất các mặt hàng thủ công mĩ nghệ ở Việt Nam, và họ sẽ trả giá rất cao cho sản phẩm đó.
-Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các sản phẩm thiếp trên thị trường hiện nay.
-Đối mặt với hàng giả hàng nhái
-Xu hướng tiêu dùng ngày càng đòi hỏi phải cải tiến mẫu mã liên tục để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
CHƯƠNG III
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
I-Xác định thị trường
1-Thị trường mục tiêu:
1.1 Quan điểm lựa chọn thị trường mục tiêu.
-Phải là thị trường sôi động.
-Có lượng cầu về hàng hóa dich vụ mà công ty cung cấp cao.
-Thuân tiện cho thu mua nguyên liệu đầu vào.
-Thuê được nhân công có tay nghề.
-Trên thị trường vẫn còn khoảng trống cho sản phẩm dịch vụ của công ty len lỏi vào được.
1.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
*Quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là Hà Nội.
- Đây là thị trường có nguồn cung rồi dào cho các nguyên liệu làm ra sản phẩm.
-Có thể tìm thấy laođộng có taynghề cao ở các vùng ngoại thành. Cũng có thể thuê gia công với giá rẻ là các sinh viên của các trường thuộc khối mĩ thuật.
-Cầu về sản phẩm của công ty ở đây là rất dồi dào, do thunhập người dân ngày càng tăng gần các nhóm khách hàng mà công ty hướng tới.
-Ngoài ra Hà Nội là thủ đô lên là trung tâm văn hóa lớn của cả đất nước, là thành phố du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, thu hút được nhiều du khách nước ngoài.
-Các cơ chế chính sách cũng khá thuận lợi để thành lập doanh nghiệp để thanh lập doanh nghiệp.
1.3 Những mặt có thể khai thác được trên thị mục tiêu:
- Nhu cầu về các sản phẩm handmade ở đây là rất cao, khách hàng rất thích tự mình làm ra các sản phẩm để tặng người thân, nhưng lại chưa có nơi nào có đủ dụng cụ cũng như được hướng dẫn để làm.
-Cung các sản phẩm "độc" được giới trẻ yêu thích.
-Cung các sản phẩm thiếp cho các nhu cầu khác nhau.
-Cung các sản phẩm thiếp không gian đa chiều, mới lạ đẹp mắt.
2. Khách hàng mục tiêu:
Khách hàng của công ty sẽ rất rộng, tùy vào từng sản phẩm có các đặc tính khác nhau mà lựa chọn khách hàng mục tiêu khác nhau. Sau đây là bảng lựa chọn khách hàng mục tiêu cho từng nhóm sản phẩm:
Nhóm I: Học sinh, sinh viên, người có thu nhập, có gia đình.
Nhóm II: Các doanh nghiệp, cuộc thi.
Nhóm III: Khách du lịch Châu Á.
Nhóm IV: Khách du lịch Châu Âu.
NhómV: Khách du lịch trong nước.
Dấu + thể hiện cho nhu cầu của khách hàng cao.
Bảng III-1: Bảng phân nhóm khách hàng mục tiêu theo sản phẩm
Nhóm
Sản phẩm
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
Nhóm V
Thiếp không gian
+
+
+
+
Thiếp trổ thủng ,bưu thiếp
+
+
+
+
+
Thiếp theo nhu cầu riêng theo đối tượng khách hàng
+
Thiếp đặt hàng handmade
+
Các sản phẩm handmade
+
+
+
+
Theo như bảng phân nhóm khách hàng theo nhu cầu khách hàng mục tiêu của công ty chính là các sinh viên học sinh, những người có nhu cầu về tất cả các sản phẩm thiếp vàng sản xuất ra cũng như cung ứng dịch vụ. Bên cạnh đó công ty vẫn phát triển thị trường rộng do đó tất cả các nhóm khách hàng đều được qua tâm đặc biệt, để tìm ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho các nhóm khách hàng mà giá cả vẫn phù hợp.
II-Chiến lược kinh doanh
1. Chiến lược công ty chuyên môn hóa
Đi sâu vào chuyên môn hóa sản xuất các loại thiếp với nhiều mẫu mã khác nhau, đa dạng và phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
_Thiết kế các mâu mới.
_ Gia công lắp ráp các mẫu thiếp.
2. Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa
Sử dung chiến lược trên hai sản phẩm
-Đối với các sản phẩm thiếp: nghiên cứu đưa ra các mẫu thiếp không gian đa chiều, mới một cách liên tục (Sự khác biệt chính là các sản phẩm thiếp không gian đa chiều).
-Đối với các sản phẩm handmade: khách hàng có thể đặt thiếp, các đồ handmadetheo yêu cầu. Khách hàng có thể tự mình làm ra các sản phẩm dưới sự giúp đỡ của nhân viên cửa hàng (Sự khác biệt ở đây là sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng)
3. Chiến lược tạo cầu
Kích thích nhu cầu, tạo ra các nhu cầu mới cho khách hàng .Sử dung chiến lược này cùng chiên lược maketing sẽ tạo ra cầu trong những tháng không có ngày lễ lớn.
Ví dụ: Làm các tấm bưu thiếp dành riêng để xin lỗi, bưu thiếp để cảm ơn một việc gì đó, bưu thiếp chuyên để mừng bạn đồng nghiệp lên chức, thiếp chuyên để mừng đám cưới vàng… Chia thành từng nhóm khách hang với chính sách giá linh hoạt.
4.Chiến lược xây dưng thương hiệu
Từng bước xây dựng thương hiệu thiếp vàng thành một thương hiệu mạnh trên thị trường, với sản phẩm đặc trưng là thiếp, tạo long tin ở thương hiệu nay.
CHƯƠNG IV
KẾ HOẠCH KINH DOANH
I-Kế hoạch maketing
1- Mục tiêu maketing.
_Xây dựng thương hiệu "thiếp vàng "trở thành một thương hiệu mạnh được nhiều người biết đến trong thời gian 2 năm.
_Tạo lập uy tín thu hút khách hàng. ngf fng
2-Chính sách marketing
2.1 Sản phẩm.
2.1.1 Chủng loại
Có 2 dòng sản phẩm chính:
- Thứ nhất là các sản phẩm thiếp: (Sản phẩm chủ yếu được làm sẵn tại xưởng).
1(A). Thiếp để đáp ứng các nhu cầu trong các dịp lễ tết... dùng cho sinh viên học sinh.
2 (A).Thiếp dành cho các nhu cầu đặc biệt khác (mừng lên chức; mừng bạn đồng nghiệp...).
3 (A).Thiếp dành cho khách du lịch nước ngoài (Các khách du lịch đến từ các nước Châu Á).
4 (A).Thiếp dành cho các công ty, cuộc thi muốn quảng bá thương hiệu của mình.
- Thứ hai là các sản phẩm, dịch vụ handmade.
2.1.2 Mẫu mã.
-Dòng sản phẩm thiếp:
1(A) Các sản phẩm đơn giản không quá cầu kì ,thường là các loại thiếp có cỡ nhỏ 8-10cm ,10-15cm (khi mở ra bên trong có thể là một chiếc bánh sinh nhật, một hình trái tim, hoặc có thể là hình một con giống để chúc mừng năm mới). Đối với các loại thiếp dành cho ngày tết sử dụng gam màu tươi tắn, chủ yếu là tông màu đỏ để đem lại sự may mắn.
2(A) Các sản phẩm nhỏ gọn, trông bề ngoài trang nhã, lịch sự, nhiều kích cỡ khác nhau. Loại sản phẩm kiểu này đòi hỏi phải sử dụng các loại giấy xịn in phun các màu "độc" hơi lạnh một chút để tạo vẻ lịch sự, sẽ đi kèmtheo những câu nói hết sức ý nghĩa bằng các loại chữ nghệ thuật (chữ hán nôm), hoặc các câu ngạn ngữ của nước ngoài.
3(A) Đối với du khách đến từ các nước Châu Á, đặc biệt là từ Nhật Bản, các sản phẩm đòi hỏi phải có độ tinh xảo cao, mang phong cách của dân tộc (Ví dụ: khi mở tấm thiếp ra sẽ hiện lên một cô gái Việt Nam trong tà áo dài truyền thống, một ngôi chùa một cột cổ kính). Đối với du khách Châu Âu, thì không cần cầu kì, các sản phẩm có thể giống với nhóm 2 nhưng chất liệu không cần tốt, không quá phức tạp.
4(A).Các loại thiếp này sẽ được cắt trổ, in bằng máy là chủ yếu, đơn giản nhưng trang nhã, vẫn dựa trên mô hình thiếp không gian dành cho các đơn đặt hàng cho năm mới, gam màu chủ đạo là màu đỏ.Các cuộc thi muốn quảng bá cũng có thể lựa chọn mô hình thiếp kiểu này, hoặc các loại thiếp được trổ thủng mang biểu tượng của cuộc thi.
-Dòng sản phẩm dịch vụ handmade:
1(B).Thực hiện ngay tại nơi bán hàng (tại cửa hàng thiếp vàng handmade ở trong phố cổ), Các sản phẩm thủ công mĩ nghệ truyền thông của dân tộc (Mây tre đan, đồ gốm...), và kể cả các sản phẩm thiếp.
2(B).Các sản phẩm dịch vụ handmade chủ yếu là các ý tưởng của các bạn sinh viên, học sinh: ví dụ như đèn ngủ, hoa giả các loại ...dùng nguyên vật liệu tự nhiên rẻ tiền sẵn có, dưới sự tư vấn của nhân viên cửa hàng.
3(B).Khách hàng đặt hàng hanmade theo nhu cầu, do nhóm khách hàng hầu hết là ít thời gian để thực hiện (do còn phải đi làm), các sản phẩm trực tiếp họ làm ra và được tư vấn của nhân viên.
2.1.3 Chất liệu.
Các sản phẩm thuộc nhóm 1(A), 2(A), 3(A), 4(A) dựa trên chất liệu chủ đạo là giấy chuyên dùng (giấy dùng để làm thiếp), dùng các loại bút nhũ để trang trí.
Các sản phẩm thuộc nhóm 1(B), 2(B), 3(B) chất liệu một phần là giấy (có thể cả giấy phế của công đoạn sản xuất bằng máy), các chất liệu tự nhiên sẵn có, đặc biệt sản phẩm cho nhóm 1(B) sẽ là các chất liệu truyền thống, mây tre, sơn mài, gốm…
2.1.4 Bao gói.
Các sản phẩm thiếp được đựng trong một phong bì màu trắng, tạo vẻ trang nhã, và bên ngoài là một lớp nylon.
Các sản phẩm handmade sẽ được đựng trong các túi màu in logo và nhãn hiệu của công ty.
2.2 Giá cả:
Mức giá bán được tính theo phương pháp, công lãi vào giá thành. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp giá linh hoạt đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hang, nhưng mức giá đưa ra sẽ cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tận dụng lợi thế so sánh về sản phẩm.
Bảng IV-1: Bảng giá so sánh sản phẩm thiếp.
Đơn vị tính 1.000VND
Nhóm
Các hãng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
Nhóm V
Hãng hallmark
20-40
20-40
20-40
20-40
20-40
Kiến vàng
5-20
5-20
5-20
5-20
5-20
Sản phẩm của Trung Quốc
1-20
1-20
1-20
1-20
1-20
Sản phẩm của các bạn sinh viên ,học sinh
2-10
2-10
2-10
2-10
2-10
Các doanh nghiệp in
5-40
Thiếp vàng
6-100
8-25
20-300
5-300
15-100
*Chú ý:-Giá các sản phẩm của thiếp vàng sẽ cụ thể hơn trong bảng II-1.
-Bảng trống không ghi gì tức là doanh nghiệp không cung ứng hàng hóa cho nhóm khách hàng đấy, hoặc nếu có thì rất ít.
Nhóm I: Học sinh, sinh viên, người cóthu nhập, có gia đình.
Nhóm II: Các doanh nghiệp, cuộc thi.
Nhóm III: Khách du lịch Châu Á.
Nhóm IV: Khách du lịch Châu Âu.
NhómV: Khách du lịch trong nước.
Mức giá như vậy là phù hợp, vì sản phẩm của thiếp vàng là các sản phẩm mới, mẫu mã đẹp chắc chắn sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, ngoài ra do đã bán thử hàng, và khách hàng đều chấp nhận với mức giá đó nên sản phẩm của thiếp vàng sẽ dần dần tạo ra xu hướng tiêu dùng mới cho khách hàng.
Đối với các sản phẩm của thiếp vàng handmade mức giá đưa ra cho các sản phẩm handmade sẽ cao hơn do chi phí nhân công cao, nhưng chủ yếu là lượng khách này chấp nhận mức giá cao cho chính sản phẩm theo yêu cầu của họ. Theo như dự báo của tôi mức giá trung bình cho một sản phẩm handmade theo yêu cầu chung là 80.000VND (dựa trên các câu hỏi thăm dò ý kiến của các phiếu câu hỏi trên webside: thekingly.cm/webform1. aspx và các ý kiến thăm dò trực tiếp trên thị trường của du khách trong và ngoài nước).
2.3. Kế hoạch bán hàng
Bán hàng theo 2 kênh phân phối:
*Kênh gián tiếp:-Các sản phẩm 1(A), 3(A) dự định bán tại 100 cửa hàng quà lưu niệm tại Hà Nội, 10 cửa hàng quà lưu niệm tại Hải Phòng.
-Các sản phẩm 1(B), 2(B), 3(B) phân phối ở hệ thông cửa hàng thiếp vàng handmade.
-Sản phẩm 2(A) được phân phối chủ yếu shop quà tặng thiếp tại Hà Nội, Tràng Tiền Plaza, Vincom.
Bảng IV-2: Dự toán số lượng sản phẩm bán được tháng đầu (tháng9)
Sản phẩm
Nhóm
Thiếp không gian
Thiếp trổ thủng, bưu thiếp
Thiếp theo nhu cầu riêng
(nhu cầu mới)
Thiếp đặt hàng handmade
Các sản phẩm handmade
Nhóm I
5000
6000
300
60
30
Nhóm II
0
0
0
0
0
Nhóm III
60
100
10
10
30
Nhóm IV
0
90
30
0
30
Nhóm V
600
1000
30
0
0
Tổng số
5660
7190
370
70
90
Mức tiêu thụ trên là căn cứ vào mức tiêu thụchung của các của hàng quà lưu niệm, shop quà tạicác địa điểm trên địa bàn Hà Nộitheo điều tra mẫu thấy được. Khi sản phẩm của handmade ra đời có thể các sản phẩm còn có số lượng bán được nhiều hơn mức dự báo, vì các đặc trưng của nó và hướng vào từng đối tượng khách hàng.
Mức tăng tiêu thụtheo các tháng:
-Khi bắt đầu khai trương là đầu tháng 9 lúc này sản phẩm tiêu thụ sẽ rất mạng, vì các chiến lược maketing của công ty bắt đầu có hiệu quả, gây chú ý đến khách hàng vì sự mới mẻ của sản phẩm này trên thị trường, và khách hàng chủ yếu trong thời gian đầu sẽ là lương sinh viên học sinh trên khu vực thị trường Hà Nội.
Bảng IV-3:
Bảng doanh thu tháng (9-06 đến 12-07)
Đơn vị tính 1.000VND
Tháng
9/2006
10/2006
11/2006
12/2006
1/2007
2/2007
3/2007
4/2007
Doanh thu
200950
259775
258125
334375
254500
370600
389575
164887.5
Tháng
5/2007
6/2007
7/2007
8/2007
9/2007
10/2007
11/2007
12/2007
Doanh thu
219375
188125
145700
161000
278450
360000
348469
451406
-Các tháng 9, 10, 11, 12 doanh thu tăng khoảng 30% mỗi tháng, chỉ có tháng 11 doanh thu có giảm, vì trong tháng 11 không có ngày lễ đặc biệt như trong tháng 10 và tháng 12 (20-10, giáng sinh và tết tây).
-Các tháng 1, 2, 3 doanh thu tăng mạnh do trong các tháng này có các ngày đặc biệt như valentin hay quốc tế phụ nữ 8-3, đặc biệt tháng 2 tăng mạnh đến 45,6% so với tháng 2. Tháng 3 doanh thu tăng 53.07% so với tháng 1.
-Bắt đầu từ tháng 4 doanh thu có xu hướng giảm hơn so với các tháng trước, tháng 5 có tăng hơn so với tháng 4 do tháng năm nhu cầu thiếp cho sinh viên học sinh tăng (mùa chia tay), tháng 6 vẫn còn một chút dư âm của tháng 5 nên sản lượng có giảm đôi chút so với tháng 5 nhưng lại cao hơn tháng 4. Tháng 7, 8, 9 doanh thu tiếp tục tăng đều, một phần là do chiến lược tạo cầu. Một phần là tháng hè nhiều khách du lịch, nên tỷ trọng chuyển một phần sang khách du lịch trong và ngoài nước, và một phần là của các cuộc thi được tổ chức nhiều.
-Mức tăng trưởng của tháng 9 cùng kỳ là 38.57%, mức tăng nhanh, do sản phẩm đã được nhiều khách hàng biết đến thông qua các chiến lược Marketing và các chiến lược kinh doanh.
-Dự đoán mức tăng trưởng của các quý cùng kì trong các năm sẽ vào khoảng 35%.
2.4 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
2.4.1 Xúc tiến quảng cáo
Được chia làm 3 phần
a. Thời gian đầu (khi dựán bắt đầu hoạt động)
Đây là khoảng thời gian quan trọng để tạo ấn tượng tới khách hàng đối với một thương hiệu mới, một sản phẩm mới, thương hiệu Thiếp vàng ra đời.
Các cộng việc sẽ thực hiện:
-Làm biển quảng cáo, với hình ảnh thu hút khách hàng, tạo sự tò mò với khách hàng.
-In phát tờ rơi với nội dung tương tự tạo sự tò mò của khách hang.
-Chuẩn bị gửi hàng bán tại tất cả các cửa hàng quà lưu niệm trên địa bàn Hà Nội.
-Gửi Email quảng cáo tới các địa chỉ trên mạng Internet.
-Khuyến mãi đặc biệt: mua sản phẩm tặng sản phẩm đi kèm.
-Quảng cáo trên một số trang web điện tử miễn phí.
-Đồng loạt bán hàng của thiếp vàng trên toàn thị trường (Ngày 1-9-2005)
Thời gian: Bắt đầu trước khi Các cửa hàng thuộc thiếp vàng handmade mở được 10 ngày.
b. Thời gian tiếp sau (khi dự án đã đi vào hoạt động).
Thời kì này đãthu hút được khách hàng, các mãu mã thời gian này sẽ được cải tiến liên tục phù hợp với từng ngày quan trọng trong thời gian này.
Các công việc thực hiện:
-Vẫn tiếp tục quảng cáo qua các địa chỉ Email, và trang web (tạo cho khách hàng một ấn tượng về sản phẩm thông qua các hình ảnh cũng như từ ngữ quảng cáo).
- Đưa nhân viên Marketing tới các doanh nghiệp, cuộc thi giới thiệu sản phẩm mẫu và bán hang.
Thời gian: trong khoảng 4 tháng.
c. Thời gian phát triển và mở rộng.
Khi đã bắt đầu có lợi nhuận cao, và khả năng đầu tư quay vòng vốn nhanh.
Các công việc thực hiện:
- Vẫn quảng cáo qua các Email.
- Đưa nhân viên Marketing tới các doanh nghiệp, cuộc thi giới thiệu sản phẩm mẫu, các catalo sản phẩm về chính doanh nghiệp cuộc thi đó.
- Liên hệ với một số các công ty du lich để giới thiệu cho du khách về địa chỉ cửa hàng tại phố cổ.
- Lập một webside riêng để quảng cáo, và bán hàng qua mạng (VD: www. thiepvang.com.vn).
- Thông qua bạn bè ở bên nước ngoài, để quảng cáo sản phẩm của mình.
- Đăng kí thông qua niên giám trang vàng về webside.
- Đưa nhân viên đi phát triển thị trường, chuẩn bị đầu tư mở chi nhánh ở TP HCM, gửi hàng bán tại các shop quà tặng siêu thị lớn ở các thành phố lớn
Thời gian thời gian tiếp sau...
*Thời gian này bắt đầu tiến hành chiến lược tạo cầu:
Các công việc sẽ thực hiện:
- Sưu tầm các câu nói, câu ngạn ngữ của cả Việt Nam và nước ngoài về tất cả các mặt nhưng phải theo chủ đề nhất định (chủ đề xin lỗi, chủ đề chúc mừng có nhà mới, làm quen kết bạn... ).
- Thiết kế các mẫu sản phẩm theo các mô tuyp đó.
- In, phát tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm đó tới khách hàng.
2.4.2 Xúc tiến bán hàng
- Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua hệ thống cửa hàng thiếp vàng handmade.
- Làm các biển hiệu đặc trưng của thiếp vàng, để khách hàng quen dần với logo của công ty.
- Trưng bày sản phẩm tại các cửa hàng theo từng khu vực riêng (nhằm tạo cầu hàng hóa): ví dụ khu vực thiếp chuyên về công sở (mừng đồng nghiệp lên chức, mừng giám đốc mới...) khu vực chuyên để thiếpbạn bè (để xin lỗi một việc làm gì đó hay lâu ngày không liên hệ với nhau, nay muốn bắt lại liên lạc lên chưa biết dùng cách nào, có thể gửi thiếp chào bạn...).
- Niêm yết giá rõ ràng, để khách hàng có thể lựa chọn cho phù hợp với mức tiêu dùng của mình, Ví dụ: sinh viên học sinh chọn các loại sản phẩm ngộ nghĩnh mức giá tương đối khoang 12.000VND-15.000VND, những người là khách hàng có thu nhập muốn mua thiếp tặng sinh nhật con xếp chẳng hạn thì mức giá cao hơn chất liệu mẫu mã sang trong thì mức gía sẽ là 30.000-50.000 (đây chính là chiến lược giá linh hoạt của thiếp vàng).
- Đội ngũ bán hàng nhiệt tình là sinh viên của các trường ĐH, nhân viên hướng dẫn có tay nghề cao, đặc biệt đối với cửa hàng ở khu phố cổ nhân viên phải là những người am hiểu về văn hóa của nhiều nước, biết nhiều thứ tiếng…
- Mở các chương trình khuyến mại: khi mua một sản phẩm tăng ngay một sản phẩm cùng giá trị trong những khoảng thời gian nhạy cảm cần thu hút khách.
- Đối với hình thức phân phối gián tiếp qua hệ thống các cửa hàng lưu niệm, các shop quà tặng, kí hợp đồng gửi hang tạo một số các ràng buộc khi nằm trong hệ thông phân phối hàng của thiếp vàng.
II-Kế hoạch sản xuất
1-Thiết kế
-Các mẫu thiết kế của thiếp vàng sẽ do nhân viên thiết kế riêng của công ty, bao gồm: thiết kế trên máy vi tính, và thiết kế trên bản giấy. Các mẫu thiết kế trên máy sẽ chuyên dùng cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng tức thời, các doanh nghiệp làm lịch, thiệp... Các mẫu thiết kế trên bản vẽ, đòi hỏi mức độ tinh xảo, thủ công nhiều, sẽ chuyên dùng cho sản xuất hàng "độc" hoặc sản xuất với số lượng ít nhưng phân tán cách xa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao, thích hàng độc.
-Các mẫu thiết kế là sự kế hợp giữa nhân viên phân tích thị trường, chính là các nhân viên của thiếp vàng handmade (quan sát nhu cầu hàng ngày, thị hiếu của khách tiêu dùng). Các nhân viên thiết kế sẽ thấy được nhu cầu khách hàng qua đó điều chình mẫu mã thiết kế cho phù hợp. Bên cạnh đó, còn phải nắm bắt thị trường, tạo ra những sản phẩm mới đi trước đối thủ cạnh tranh.
-Dự định ban đầu khi bắt đầu cho ra thị trường sẽ khoảng 100 mẫu thiếp khác nhau, sau đó mỗi tháng sẽ có thêm khoảng 2 sản phẩm mẫu mới, để kịp thời đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dự định tuổi thọ của mỗi mẫu thiếp trên thị trường khoảng 2 tháng, vì vậy việc cải tiến liên tục cũng giúp cho giảm áp lực từ hàng nhái, hàng giả (Đây là mặt hàng rất dễ làm nhái làm giả).
-Các mẫu thiết kế của khách hàng, thể hiện cho những xu hướng tiêu dùng đặc biệt, thiếp vàng cũng có trách nhiệm giữ kín các mẫu thiết kế này cho khách hàng, giữ lòng tin nơi khách hàng.
2. Nguồn cung ứng:
- Nguyên vật liệu chủ yếu của thiếp vàng là các loại giấy chuyên dung, các loại bút nhũ, màu nhũ.
3. Quy trình sản xuất
*Tại công ty
Các bước tiến hành:
Tìm hiểu thị trường
Thiết kế sản phẩm
Marketing và phân phối sản phẩm
Sản xuất sản phẩm
Tiếp nhận ý kiến của khách hàng
*Tại thiếp vàng handmade
Sản xuất sản phẩm
Thành phẩm và chuyển tới khách hàng
Chuẩn bị nguyên vật liệu dụng cụ
CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
I-Phân tích tài chính
1. Dự án đi vào hoạt động trong điều kiện bình thường
1.1 Các điều kiện:
- Chu kỳ sản xuất trong vòng một tháng.
- Lãi suất vay 12% một năm.
- Hình thức lưu thông: + kí gửi hàng bán.
+Bán hàng trực tiếp tại thiếp vàng handmade.
Nguồn vốn: -Vốn chủ sở hữu: khoảng 120.000 .000 VND
-Vốn vay dài hạn: 200.000.000VND
*Sử dụng vốn tại công ty :
Đơn vị tính là 1.000VND
STT
Sử dụng vốn
Phân bổ đối tượng
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chi phí trả cho tiền thuê văn phòng nhà xưởng
Mua sắm thiết bị máy móc
Mua nguyên vật liệu
Chi đặt hàng gia công
Marketing bán hàng và quảng cáo
Nhân sự
Chi tạo và thiết kế sản phẩm
Chi vân hành
Chi thanh toán nợ lãi
Chi dự phòng
6.000
74.540
22.000
15.000
16.700
4.000
500
0
0
11.260
Tổng
150.000
*Bảng sử dụng vốn tại cửa hàng :
Đơn vị tính là 1.000VND
STT
Sử dung vốn
Phân bổ cho các đối tượng
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
Chi trả tiền thuê cửa hàng
Chi mua sắm thiết bị máy móc
Chi mua Nguyên vật liệu
Chi quảng cáo
Nhân sự
Chi vận hành
Chi dự phòng
3.000
26.500
300
1.000
2.700
200
1.300
Tổng
40.000
Đơn vị tính là 1.000VND
Mục
Số tiền
Sử dụng vốn tại công ty
Sử dụng vốn tại 4 cửa hàng
150.000
160.000
Tổng
320.000
* Chi mua sắm ban đầu tại công ty :
Đơn vị tính là 1.000VND
Hạng mục chi
Số lượng
Giá
Tổng
Sửa chữa lại văn phòng ,nhà xưởng
15.000
15.000
Mua bàn ghế mua tủ tài liệu
5
1.500
7.500
Mua két giữ tiền
01
4.000
4.000
Mua máy tính
04
5.000
20.000
Mua máy cắt vi tính
02
7.000
14.000
Mua máy in
02
3.000
6.000
Mua máy fax ,máy điện thoại
03
300
900
Mua dụng cụ văn phòng
1.000
Phí đăng kí doanh nghiệp
500
500
Giới thiệu doanh nghiệp
1.000
1.000
Thiết bị cưu hỏa
03
150
450
Chi khác
5.000
Tổng
74540
*Chi mua sắm tai cửa hàng
Đơn vị tính là 1.000VND
Hạng mục chi
Số lượng
Giá
Tổng
Sửa chữa lại văn phòng nhà xưởng
3.000
3.000
Mua giá gương đèn
10.000
10.000
Chi phí lắp đặt giá đèn giá gương
200
200
Mua bàn ghế ,tủ đồ
02
1.500
3.000
Mua máy tính
01
5.000
5.000
Mua máy điện thoại
01
300
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duanok (sua).docx