-Chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án,cử 1 người là trưởng ban quản lí dự án.Chuyên gia quản lí dự án(2 người) có thể thuê ngoài,thực hiện việc tư vấn,1 người có chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất,1 người có chuyên môn trong lĩnh vực tiêu thụ.3 người phụ trách các công việc quản lí dự án như sau:
+Bộ phận tài chính:mở và theo dõi tài khoản cho dự án.Đảm bảo huy động vốn đúng tiến độ cho dự án,lập dự toán,phân bổ,giám sát việc sử dụng các chi phí.
+Bộ phận thiết kế kĩ thuật:thiết kế các công trình hạ tầng dự án,thiết kế kĩ thuật điện nước,thiết kế các hạng mục xây dựng trong dự án
+Bộ phận tổ chức thi công:chủ đầu tư lựa chọn đơn vị thi công.Căn cứ vào thiết kế,kế hoạch thực hiện dự án,tổ chức giám sát việc thi công công trình đảm bảo tiến độ,chất lượng và chi phí hợp lí
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư về robot công nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng vận hành; hoạt động tinh vi, nhanh và chuẩn xác; có khả năng thay thế con người làm việc trong môi trường độc hại và không an toàn là những yếu tố quyết định cho việc sử dụng robot trong sản xuất công nghiệp. Trên thế giới hiện nay, robot chuyên dụng và robot tự trị được sử dụng chủ yếu trong các ngành chế tạo ôtô, công nghiệp điện và điện tử, chế tạo máy và công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, chế tạo cơ khí, công nghiệp đóng tàu, an ninh quốc phòng và một vài lĩnh vực khác như thăm dò khai thác biển…
Trong sản xuất vật liệu xây dựng, robot được sử dụng cho dây chuyền nghiền than tại các lò luyện cốc, một điển hình về môi trường độc hại, khói bụi và nhiệt độ cao, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Trong dây chuyền sản xuất kính, robot bốc xếp thay thế công nhân ở công đoạn lấy và sắp xếp sản phẩm. Trong công đoạn đúc kim loại ở các nhà máy cơ khí và luyện kim, robot được sử dụng chủ yếu ở các khâu rót kim loại và tháo dỡ khuôn - những khâu nặng nhọc, dễ gây tai nạn. Trong công nghiệp đóng tàu, robot chiếm tỷ trọng lớn, có ý nghĩa quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm trong công đoạn hàn và cắt vỏ tàu ở phần đuôi. Các robot tự trị nhận dạng vết hàn phục vụ cho việc tự động hoá một số công đoạn hàn trên boong và bên trong thân tàu thuỷ. Trong công đoạn sản xuất nhựa và phôi cho chai nhựa, các tay máy được sử dụng để lấy sản phẩm đang ở nhiệt độ cao trong khuôn ra ngoài, rút ngắn chu kỳ ép của máy ép nhựa. Trong ngành công nghiệp điện tử, robot sử dụng tay máy SCADA di chuyển các bộ phận vi điện tử từ khay và đặt chúng vào bo mạch in PCBs với độ chính xác tuyệt đối và tốc độ lắp đặt lên tới hàng trăm nghìn bộ phận trên một giờ. Còn trong vận chuyển hàng hoá, mobile robot (AGVs) sử dụng thị giác, máy quét 3D hoặc laser điều khiển quá trình vận chuyển hàng hoá quanh các cơ sở lớn như nhà kho, cảng container, hoặc bệnh viện bằng cách nhận dạng không gian, loại bỏ các lỗi tích lũy trong các quá trình xác định vị trí hiện hành AGV, điều hướng thời gian thực theo nhiều phương thức tránh chướng ngại vật, không thực hiện lặp đi lặp lại...
Theo Hiệp hội robot quốc tế VFR, sở dĩ robot được nhiều nhà máy đưa vào sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và tự động hoá dây chuyền sản xuất, là do hiệu suất làm việc và độ ổn định lớn. Vì thế, trong những năm gần đây, mật độ robot phục vụ trong các ngành công nghiệp trên thế giới tương đối cao. Năm 2006, số robot công nghiệp phục vụ trong các lĩnh vực chỉ khoảng 950.000 đơn vị. Đến năm 2009, số robot này đã đạt khoảng 1.031.000 đơn vị. Trong đó, robot phục vụ trong các ngành công nghiệp tập trung nhiều nhất là Nhật Bản với số lượng lên tới 339.800 đơn vị. Đứng thứ hai là ở Mỹ với số lượng khoảng 172.800 đơn vị. Đứng thứ ba là Đức với số lượng khoảng 145.800 đơn vị và sau đó là các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý, các quốc gia Đông Nam Á và các nước khác. Thế nhưng, robot công nghiệp được ứng dụng trong ngành chế tạo ôtô đã không tăng như trước đây mà mà chúng đang tập trung số lượng ứng dụng vào các ngành điện tử, thực phẩm và đồ uống, và các ngành công nghiệp khác.
Không ngừng cải tiến công nghệ
Khi robot càng tinh vi và linh hoạt, thì chúng càng đòi hỏi các nhà khoa học phải nghiên cứu tỉ mỉ các vấn đề chi phối hoạt động của robot, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các dây cruyền sản xuất. Do đó, thay vì tập trung nghiên cứu robot thuộc lĩnh vực cụ thể, giờ đây, các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn tới các phương thức chế tạo và sản xuất robot. Ngoài việc Microsoft triển khai hệ thống “Windows for robot” cho hệ điều hành ROS bằng Robotics Developer Studio đã có từ năm 2007, để tăng khả năng thiết lập chương trình, chuyển tiếp dữ liệu theo thuật toán cáo cấp, nhận dạng hình ảnh, cung cấp giải pháp chuyển hướng tay robot không phụ thuộc phần cứng liên quan, lấy dữ liệu về các thuộc tính như độ dài, cử động tay chân… Các nhà nghiên cứu cũng đang tập trung nghiên cứu những giải pháp tối ưu cho việc ứng dụng sợi nano silic vào robot.
Trong đó:
Ông Vernor Vinge-Đại diện cho các nhà khoa học nghiên cứu robot thế giới cho biết: “Công nghệ nano silic không chỉ thúc đẩy tiến trình phát triển của công nghệ robot hiện nay mà còn mang lại cho người sử dụng rất nhiều lợi ích trong lĩnh vực công nghiệp cũng như trong đời sống.”
Tuy nhiên, do những tác động lớn từ phía xã hội nên sau lần tăng trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2008, doanh thu robot công nghiệp đã bị trì trệ ở mức khoảng 113.300 đơn vị.
Trong năm 2008, với số lượng robot được bán ra giảm đáng kể ở châu Mỹ, trì trệ ở châu Âu và tăng ở châu Á, tổng doanh thu robot công nghiệp trên toàn thể giới chỉ đạt 6.200.000.000 USD. Tại châu Á, lượng robot được cung cấp cho các ngành công nghiệp khoảng 60.300 đơn vị, tăng 4% so với năm 2007. Châu Mỹ lượng robot được cung cấp khoảng 17.200 đơn vị, giảm 12% so với năm 2007. Còn tại châu Âu lượng robot được cung cấp trì trệ ở mức 35.100 đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là do:
Swarm robot
warm robot: Công nghệ chế tạo robot lấy cảm hứng từ các loài côn trùng như kiến và ong. Công nghệ này giúp các nhà nghiên cứu mô hình hóa hoạt động của robot thực hiện những nhiệm vụ có ích như tìm kiếm vật bị thất lạc, làm sạch hoặc làm gián điệp... Phần lớn những robot này đều tương đối đơn giản, nhưng những hệ thống hoạt động của chúng thường rất phức tạp. Toàn bộ các robot có thể coi là một trong những hệ thống phân phối duy nhất. Vì vậy, ngay khi những robot lớn hoạt động và huỷ nhiệm vụ thì Swarm robot vẫn vận hành giám sát và thực hiện nhiệm vụ robot lớn đã huỷ.
Soft Robots: là công nghệ kết nối robot với các hệ thống và cơ cấu truyền động silicone dẻo. Công nghệ này có khả năng hỗ trợ robot quan sát, cảm nhận và điều khiển hệ thống thực hiện các thao tác kỹ thuật bằng logic mờ và mạng lưới thần kinh.* Các ngành công nghiệp ô tô không đầu tư tự động hoá để tối ưu hoá quy trình sản xuất như ngành công nghiệp nhựa và cao su, chế tạo máy, công nghiệp kim loại, thực phẩm và ngành công nghiệp điện tử mà tăng cường đầu tư vào các thị trường mới nổi để giành thị phần. Vì vậy, tại hầu hết quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á đều tăng nguồn cung cấp robot cho các ngành công nghiệp lên đáng kể, đặc biệt là ngành công nghiệp điện-điện tử.
* Cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 đã ngăn xu hướng triển khai tự động hoá trên toàn thế giới. Hầu hết ngành công nghiệp của các quốc gia châu Mỹ và châu Âu đều bị ảnh hưởng mạnh bởi suy thoái kinh tế năm 2007 và sự sụp đổ tài chính mùa thu năm 2008. Trong đó, ngành công nghiệp ôtô, một ngành kinh tế mũi nhọn của Mỹ và Canada chịu thiệt hại nặng nề nhất. Vì thế, số lượng robot được ứng dụng trong các ngành công nghiệp như kim loại, máy móc công nghiệp, công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm, thực phẩm và nước giải khát công nghiệp và ngành công nghiệp điện tử ngành công nghiệp ô tô, cao su và nhựa công nghiệp… đều giảm.
Đến năm 2009, hậu quả suy giảm kinh tế vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến ngành công nghiệp robot, khiến doanh thu robot trên thế giới sụt giảm khoảng 40%. Trong đó, châu Á và châu Mỹ giảm 40%, châu Âu giảm 36%. Các chuyên gia kinh tế cho biết, sở dĩ doanh thu robot châu Âu không bị giảm mạnh như ở châu Á và châu Mỹ vì các ngành thực phẩm và nước giải khát, ngành dược phẩm, công nghiệp điện quang và ngành ngành công nghiệp kim loại không bị ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế nặng nề như ngành công nghiệp ôtô.
Trong số 10 quốc gia dẫn đầu về lĩnh vực ứng dụng robot là Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Đức, Ý, Thụy Điển, Phần Lan, Bỉ và Tây Ban Nha, thì Nhật Bản và Mỹ là hai quốc gia có sự khủng hoảng công nghiệp robot rõ nét nhất. Tại Nhật Bản sản lượng công nghiệp đã sụt giảm tới 40% so với cùng kỳ năm ngoái, hàng trăm nghìn con robot bị “hắt hủi”, thất nghiệp hàng năm nay. Vì thế, những công ty chuyên sản xuất robot lớn như nhà máy Yaskawa Electric nằm trên hòn đảo Kyushu, phía Nam Nhật Bản, từng được biết đến là nhà cung cấp robot công nghiệp hàng đầu của nước này, những con robot chuyên làm công việc lắp ráp tạo ra những chú robot khác, những công nhân với thân hình bằng sắt thép vốn cần mẫn lao động từ xưa, nay đang phải ngồi chơi xơi nước chờ đơn đặt hàng mới. Ông Koji Toshima, chủ tịch Yaskawa, hãng chế tạo robot công nghiệp lớn nhất Nhật Bản than thở: “Suy thoái kinh tế đã đẩy lùi ngành công nghiệp robot nhiều năm. Chúng tôi đang chịu ảnh hưởng nặng nề. Lợi nhuận của công ty đã giảm 2/3, chỉ còn 6,9 tỷ yên (72 triệu USD) tính đến hết năm tài khoá 2008 kết thúc ngày 20/3/2009. Thời gian tới, chúng tôi sẽ phải cắt giảm các khoản đầu tư vào robot, để bảo vệ các nhân công của mình.” Còn tại Mỹ, ngành công nghiệp robot cũng tỏ ra bế tắc không kém. Tổng doanh thu robot năm 2009 giảm tới 47%. Một số hãng sản xuất robot như hãng sản xuất robot Ugobe ở Idaho Mỹ và nhà sản xuất robot Pleo không thể cầm cự được qua cơn khủng hoảng kinh tế đã nộp đơn xin phá sản vào tháng 4/2009. Dù đã bán được 100.000 con robot và thu lãi trên 20.000.000 USD, nhưng họ vẫn mắc nợ hàng triệu USD và không thể tìm được nguồn tài chính mới. Vì thế, vượt qua thời kỳ khủng hoảng này không phải là việc làm đơn giản cho các nhà sản xuất robot.”
Tuy nhiên, theo dự báo của Hiệp hội robot quốc tế VFR, sự sụt giảm doanh thu robot 2009 chính là dấu hiệu khởi đầu khả năng phục hồi của ngành công nghiệp robot. Thị trường robot sẽ “nhộn nhịp” trở lại vào khoảng giữa năm 2010 đến năm 2012 với mức tăng khoảng 15% mỗi năm. Nhưng do sự phục hồi kinh tế trên toàn thế giới diễn biến chậm, nên ngành công nghiệp robot sẽ phải mất nhiều năm mới có thể đạt được mức thành công của năm 2005, 2007 và nửa đầu năm 2008. Vì thế, hoạt động cổ phiếu của thị trường robot truyền thống cũng sẽ bị trì trệ hoặc giảm trong những năm tới.
Reconfigurable Robots
Reconfigurable Robots: là công nghệ chế tạo có khả năng thay đổi hình thức vật lý robot phù hợp với nhiệm vụ cụ thể trong khoảng không gian ngăn cách phức tạp bằng số lượng khối hình nhỏ. Nhờ đó, robot có thể di chuyển tới vị trí kế tiếp dựa trên thuật toán được thiết kế.
Bên cạnh sức ép khủng hoảng kinh tế, ngành công nghiệp robot còn phải đối mặt với nhận thức xã hội. Nhiều quốc gia Tây Âu hiện nay đang lo sợ rằng, tiến trình phát triển công nghệ robot sẽ khiến bộ não robot tồn tại được tới năm 2019 và đột phá trí thông minh nhân tạo vào năm 2050. Khi đó, robot sẽ gây nguy hiểm cho con người. Chính vì lẽ đó, năm nay các nhà khoa học đã đưa vấn đề này ra thảo luận tại hội thảo có tên là Singularitarianism. Với nội dung xuyên suốt hội thảo tập trung chủ yếu vào những hiểm hoạ tiềm năng từ một số loại robot bán tự động có khả năng tìm nguồn năng lượng riêng và độc lập chọn mục tiêu tấn công; một số loại vi rút máy tính có khả năng xâm nhập và thực hiện nhiệm vụ tình báo; những robot tự trị đa năng sử dụng nhiên liệu sinh học và chất hữu cơ nó tìm thấy trong môi trường.., các chuyên gia đã đề nghị xây dựng tính “thân thiện AI” cho các loại robot này bằng cách quy định giới hạn trang bị hệ thống an toàn và tích hợp tính năng nhân tạo cho robot. Mối lo ngại này được lắng xuống khi Hiệp hội Association for the Advacemen of Artificial Intelligence thông qua đề xuất này.
Mặc dù phải đối mặt với khó khăn trước mắt, nhưng theo nhiều chuyên gia, đây là kỷ nguyên mở cửa cho robot và con người cùng tồn tại. Vì vậy, đầu tư vào robot là một việc làm đáng giá trong chiến lược dài hạn. Fuji Heavy Industry cho biết đã tiết kiệm được khoảng 6 triệu Yên trong vòng 3 năm qua do sử dụng robot làm công việc vệ sinh. “Robot có thể làm việc cả ngày lẫn đêm mà không biết phàn nàn. Bạn cũng có thể tiết kiệm điện thắp sáng và lò sưởi do robot không cần đến chúng”, ông Kenta Matsumoto, người phát ngôn của Fuji nói.
Khi quá trình toàn cầu hoá đang tăng tốc, ngành robot ngày càng có vai trò sống còn để đảm bảo cho ngành công nghiệp và các nhiệm vụ sản xuất, robot là yếu tố then chốt, đem tới cho các nhà sản xuất cơ hội tiếp tục sản xuất. Hiện nay và hơn bao giờ hết, nhu cầu duy trì cạnh tranh là động lực quyết định đầu tư cho ngành robot.
-Nguyên liệu
-Địa điểm:quận Ba Đình,Hà Nội
+vì nằm ở trong thành phố nên điều kiện giao thông rất thuận lợi,đường xá đi lại chủ yếu là đường nhựa,vận chuyển dễ dàng,tiết kiệm chi phí
+Điện:lấy từ mạng điện chung
+Nước:khai thác từ việc đào giếng khoan và từ hệ thống nước máy thành phố
+Viễn thông:sóng di động khỏe,đường truyền internet nhanh nên việc sản xuất thuận lợi
+Gần với những trung tâm công nghiệp,nhất là những cơ sở ở trong cùng thành phố
+Hệ thống cấp thoát nước ổn định
+Diện tích đủ rộng để xây dựng công trình:phòng hội thảo,xưởng sản xuất,phòng thử nghiệm,phòng nghiên cứu,…
+Khả năng xét tuyển nhân viên từ khu vực lân cận,từ các trường đại học,cao đẳng,…
Hiện trạng sử dụng đất:khu đất còn bỏ hoang phí,rác vứt lung tung,cỏ mọc rậm rì,chưa được sử dụng hiệu quả
-Gây ô nhiễm môi trường hay không?
-Qui mô,Công suất
Qui mô công suất của dự án:số lượng đơn vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ/1 đơn vị thời gian
Vì đây là dự án có qui mô công suất lớn nên dễ áp dụng công nghệ hiện đại,chi phí tính cho 1 đơn vị có thể hạ
Công suất thiết kế của dự án được tính vào công suất thiết kế của máy móc thiết bị chủ yếu trong 1h và số h làm việc trong 1 năm
Công suất 1 năm của dự án=công suất thiết kế 1h của máy móc thiết bị chủ yếu x số ngày làm việc trong 1 năm x số ca làm việc trong 1 ngày x số h làm việc trong 1ca
Công suất thực tế=90% công suất thiết kế
Năm thứ nhất công suất thực tế bằng 50% công suất thiết kế
Công suất tối thiểu là công suất tương ứng với điểm hòa vốn.Cần chọn công suất thực tế của dự án>công suất tối thiểu để dự án không bị lỗ
Mô tả sản phẩm của dự án
Hiện đã có một số doanh nghiệp ở TP.HCM sử dụng sản phẩm robot phục vụ sản xuất công nghiệp như DNTN Nhựa Chợ Lớn đã đầu tư nhiều robot hàn để chuyên môn hóa khâu hàn, nâng cao chất lượng xe đạp trẻ em xuất khẩu.
KS Lê Công Danh, giảng viên khoa Cơ khí, ĐH Giao thông Vận tải TP.HCM đã thực hiện thành công đề tài “Robot hàn đứng ứng dụng trong công nghệ đóng tàu” cho biết robot hàn đứng ứng dụng trong công nghệ đóng tàu hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với robot ngoại nhập.
So với các sản phẩm ngoại nhập cùng tính năng thì giá thành sản xuất của robot hàn đứng của đề tài rẻ hơn đến 30%. Đặc biệt, sai số của robot đạt mức trong khoảng +/-5% (từ 0,5mm trở xuống) tương đương với sai số cho phép của các sản phẩm ngoại nhập. Nếu công nhân hàn vận hành thuần thục thì một người có thể điều khiển bốn robot hoạt động liên tục cùng một lúc.
Robot có chức năng gắp các sản phẩm từ máy ép nhựa, hệ thống hoạt động linh hoạt với nhiều chế độ của Công ty Suno (công ty do nhóm BKPro, vô địch Robocon Châu Á - Thái Bình Dương năm 2005), thuộc chương trình Robot công nghiệp TP.HCM cũng được nhiều doanh nghiệp biết tới.
Theo CEO của Suno, KS. Lưu Anh Tiến, một trong những thế mạnh để phát triển robot công nghiệp ở VN là bảo trì, sửa chữa nhanh, vì có chuyên gia ngay tại nơi sản xuất, chứ không phải chờ đợi chuyên gia đến từ nước ngoài.
Ông Trần Đức Đạt, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Dịch vụ Khoa học kỹ thuật cũng ghi nhận, thực tế sản xuất robot công nghiệp thời gian qua của trung tâm cho thấy, giá thành robot nội mình thấp hơn giá robot ngoại nhập khoảng 20% – 30%. Nhiều doanh nghiệp chấp nhận mức giá thành trên.
Chưa thành hàng hoá
Giám đốc Sở KH-CN TP.HCM Phan Minh Tân cho biết, chương trình sản xuất robot công nghiệp được xác định là một trong những ngành mũi nhọn trong phát triển khoa học công nghệ của TP.HCM. Hiện Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đã thành lập Ban chủ nhiệm chương trình robot công nghiệp.
Một số dự án sản xuất robot công nghiệp do Ban chủ nhiệm chương trình robot công nghiệp TP.HCM thực hiện đã thành công, được doanh nghiệp chấp nhận. Tuy nhiên, quy mô sản xuất sản phẩm mới chỉ mang tính thử nghiệm.
Ông Trần Đức Đạt cũng cho rằng, việc nghiên cứu sản xuất robot đưa vào phục vụ công nghiệp tại TP.HCM rất cần thiết và hiện không còn mới. Hơn 10 năm trước, TP.HCM đã có những nghiên cứu, sản xuất đầu tiên.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu lẫn sản xuất đều mới dừng lại ở mức nhỏ lẻ, cá nhân nên sản phẩm dễ bị phân tán, chưa thành hàng hoá. Robot công nghiệp sản xuất ra chỉ phục vụ một người, hay một doanh nghiệp thì rất phí.
Một nhược điểm của robot VN là chưa xác định độ chính xác cao. Vì thế, trong đề tài triển khai đầu tư xây dựng dự án sản xuất, chế tạo robot công nghiệp mà trung tâm của ông thực hiện, có tới 60% nội dung nghiên cứu độ chính xác của sản phẩm robot.
Theo tính toán, đầu năm 2010, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Dịch vụ Khoa học kỹ thuật sẽ chính thức bắt tay vào sản xuất robot công nghiệp, đến cuối năm 2010 sẽ chính thức cho ra mắt một số robot công nghiệp như robot hàn di động, robot làm vệ sinh đường ống thông khí, robot vạn năng, hệ thống cấp vít tự động, tay máy cấp phôi và một số robot theo yêu cầu trường dạy nghề. Hiện quy mô sản xuất bước đầu của trung tâm là hơn 100 robot/năm.
Các thành chính của robot công nghiệp:động cơ,hộp giảm tốc,mạch điện tử,phần mềm điều khiển…giá thành giảm thấp 2500-8000 USD/1 robot công nghiệp,chỉ bằng ¼ hoặc 1/3 so với robot cùng loại ở các nước phát triển
Các nước sản xuất robot hiện tại rất khó có thể sản xuất robot giá rẻ vì họ phải mua rất nhiều linh kiện giá cao.Với giá thành như robot Việt Nam,vô số nhà máy có cơ hội dùng robot,tiêm năng của thị trường Việt Nam là rất lớn
4. ổ chức quản trị dự án
1.Tổ chức
Cơ cấu bộ máy điều hành dự án
Sơ đồ ban quản lí dự án:
Chủ đầu tư-chủ dự án
Chuyên gia quản lí dự án(tư vấn)
Tổ chức thực hiện
Bộ phận tài chính dự án
Thiết kế kĩ thuật
Bộ phận thi công
Bộ phận mua sắm MMTB
Bộ phận đào tạo
-Chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án,cử 1 người là trưởng ban quản lí dự án.Chuyên gia quản lí dự án(2 người) có thể thuê ngoài,thực hiện việc tư vấn,1 người có chuyên môn trong lĩnh vực sản xuất,1 người có chuyên môn trong lĩnh vực tiêu thụ.3 người phụ trách các công việc quản lí dự án như sau:
+Bộ phận tài chính:mở và theo dõi tài khoản cho dự án.Đảm bảo huy động vốn đúng tiến độ cho dự án,lập dự toán,phân bổ,giám sát việc sử dụng các chi phí.
+Bộ phận thiết kế kĩ thuật:thiết kế các công trình hạ tầng dự án,thiết kế kĩ thuật điện nước,thiết kế các hạng mục xây dựng trong dự án
+Bộ phận tổ chức thi công:chủ đầu tư lựa chọn đơn vị thi công.Căn cứ vào thiết kế,kế hoạch thực hiện dự án,tổ chức giám sát việc thi công công trình đảm bảo tiến độ,chất lượng và chi phí hợp lí
+Bộ phận mua sắm máy móc thiết bị:đưa ra các phương án,kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị cho dự án.Lựa chọn máy móc,thiết bị hiện đại,đồng bộ,chi phí hợp lí,đảm bảo tiến độ,các điều kiện thanh toán và các tiêu chuẩn khác.Lựa chọn nhà cung cấp
+Bộ phận đào tạo:xây dựng kế hoạch nhân sự,kế hoạch và chương trình đào tạo về:quản lí,điều hành,hành chính,nhân sự,kĩ thuật,bảo trì,bảo dưỡng,kế toán-tài chính marketing…
2.Vấn đề lao động
Sơ đồ tổ chức lao động:
Giám đốc điều hành
Phó GĐ phụ trách sản xuất sản phẩm
Phó giám đốc phụ trách tiêu thụ hàng hóa
Phòng tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Phòng kĩ thuật
Đội ngũ nhân viên cấp dưới
-Giám đốc điều hành:quản lí chung
-1 Phó giám đốc:phụ trách về sản xuất sản phẩm
-1 phó giám đốc:phụ trách mảng tiêu thụ sản phẩm
-Kế toán:1 người quản lí chung,1 kế toán làm về mảng sản xuất,1 kế toán làm về mảng tiêu thụ sản phẩm
-Bộ phận kĩ thuật:chịu trách nhiệm vận hành máy móc,thiết bị sản xuất,điện,nước,…
-Bộ phận phục vụ các dịch vụ khác:hội nghị,hội thảo,…
-Bộ phận chăm sóc sức khỏe:nhân viên quản lí và thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Về nguồn lao động
-Đối với các vị trí quan trọng,đòi hỏi trình độ như Giám đốc,phó giám đốc được tuyển chọn từ các công ti thuộc chủ đầu tư hoặc được tuyển chọn từ các trường chuyên nghiệp,các cơ sở uy tín
-Đối với các lao động khác,tuyển dụng từ các trường cao đẳng đại học phù hợp chuyên môn hoặc từ lao động địa phương
Đào tạo và chi phí tuyển dụng,đào tạo:tiến hành đào tạo người lao động ngay khi đưa dự án vào hoạt động và đào tạo thêm tùy thuộc vào sự phát triển,mở rộng của dự án.
Về đào tạo ban đầu
-đào tạo chung cho toàn bộ lao động
Nội dung:an toàn lao động,phòng tránh cháy nổ,nội qui,kỉ luật,…
Chi phí đào tạo:2-3 triệu đồng
Chi phí đào tạo chuyên môn:200 triệu đồng
-Nội dung đào tạo:
+quản lí điều hành chung
+quản lí điều hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+hành chính nhân sự
+kĩ thuật vận hành,bảo dưỡng,sửa chữa máy móc thiết bị
+Chăm sóc sức khỏe
+Chi phí đào tạo ban đầu:thuê người giảng dạy,thực tập
Trợ giúp của chuyên gia:do công việc này áp dụng công nghệ hiện đại,chuyên môn về robot cần có sự trợ giúp của chuyên gia(chuyên gia trong nước và nước ngoài).Chuyên gia nước ngoài trợ giúp thông qua hợp đồng cung cấp thiết bị.
Tư vấn trong các lĩnh vực:môi trường,thiết kế,thi công,lắp đặt thiết bị,huấn luyện nhân viên,vận hành thiết bị giai đoạn đầu khi dự án đi vào hoạt động,bảo hành thiết bị
Dự kiến tổng chí và thuê chuyên gia ban đầu:500 triệu đồng.
a.Nhân lực
lao động trực tiếp: người
lao động gián tiếp: người
lao động thường xuyên:
lao động thời vụ:
-Yêu cầu về chuyên môn,về ngoại ngữ về vi tính đối với cán bộ quản lí
Công nhân có chuyên môn:
Lao động phổ thông;
Mức lương tối thiểu và phụ cấp của từng loại cán bộ nhân viên,chế độ trả lương,bảo hiểm xã hội,chế độ đi lại nghỉ lễ
b.Phương pháp tính số lượng lao động
b1.Đối với cán bộ quản lí
số lượng cán bộ quản lí danh sách các đầu việc:
năng suất xử lí thông tin của cán bộ quản lí
b2.Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
b3.Đối với lao động gián tiếp
dự kiến:
5. Lập lịch trình sản xuất đầu tư và lịch trình sản xuất kinh doanh
5.1 Tổ chức xây dựng
a.San nền
toàn bộ diện tích xây dựng được san nền và làm bằng phẳng bằng cát lấy từ các địa điểm bán cát
b.Đóng cọc
đóng cọc sau khi hoàn thành phần san nền.Nền móng các công trình cọc đóng BTCT kích thước 30x30 cm,chiều dài cọc tùy thuộc vào mỗi công trình
-Trong từng giai đoạn sau khi hoàn tất việc đóng cọc mới bắt đầu xây dựng các công trình để tránh sự rung động ảnh hưởng tới chất lượng công trình
c.Bê tông,ván khuôn
-Bê tông cốt thép:cốt thép được gia công bằng máy kết hợp thủ công ngay tại công trình,ở giai đoạn thi công nhiều hạng mục công trình,để đảm bảo cung cấp đầy đủ và nhanh chóng giải phóng mặt bằng,sẽ mua bê tông tươi của các trạm trộn.Bê tông chở tới công trình bằng các xe chở bê tông và được đưa lên cao bằng các xe bơm bê tông chuyên dụng
d.Chọn thầu thi công
chỉ định thầu căn cứ vào một số tiêu chuẩn sau:
-Kinh nghiệm thi công các công trình đặc thù
-Đề xuất các biện pháp thi công hiệu quả tiến bộ,chất lượng an toàn và tiết kiệm
-Thiết bị máy móc,công nghệ thi công hiện đại,đạt tiêu chuẩn
-Mức giá thi công hợp lí
5.2 hệ thống cơ sở hạ tầng
a.Hệ thống sân bãi,đường nội bộ
có 3 loại đường:
-Đường chính từ ngoài vào
-Đường trung tâm
-Đường nhánh
b.Hệ thống phòng cháy chữa cháy
hệ thống được bố trí tại mọi điểm hoạt động
sử dụng 2 biện pháp:chữa cháy bằng bình nước và bằng bình bọt
phần ống đứng của nhà đặt song song với cột bê tông của khung chịu lực được đắp thêm vữa,xi măng hoặc phải đi đúng thiết kể của nhà để đảm bảo chỉ tiêu kĩ thuật và chất lượng của công trình,hệ thống ống không bị biến dạng do chịu tác động cơ học của tòa nhà tại mỗi họng lắp đặt 1 hộp vòi nước chữa cháy theo một đường ống đứng cấp nước riêng biệt để chữa cháy.Hệ thống đường ống nằm dưới mặt nền nhà được nối thành mạng đường vòng,đảm bảo cấp nước liên tục sử dụng hệ thống báo cháy tự động gồm:trung tâm điều khiển tự động;các đầu báo nhiệt,báo khói,nút ấn báo cháy khẩn cấp,hệ thống báo động bằng ánh sáng,âm thanh.Các tuyến cáp truyền dẫn tín hiệu có khả năng chịu nhiệt cao,cần dùng dây dẫn chuyên dụng đi trong ghen,tách biệt với đường điện,đường điện thoại,đường truyền internet.Các thiết bị này sẽ được lựa chọn theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng,giá cả hợp lí
5.3 Hệ thống chống sét
Sử dụng các kim thu sét và hệ thống dây thu sét,bộ phận nối đất
5.4Hệ thống thông tin liên lạc
Sử dụng một đường truyền internet có tốc độ cao
Hệ thống đường điện thoại nối cho 7 thuê bao
5.5 Hệ thống cấp điện
Nhu cầu điện của nhà máy
Để cung cấp điện cho nhà máy sẽ xây dựng một trạm biến áp mới,sử dụng trạm treo hoặc trạm tủ đặt gần khu vực nhà điều hành để tiện quản lí và sử dụng
Nguồn cấp điện lấy từ đường cao thế của khu vực
5.6 Hệ thống cấp nước
Như vậy lượng nước cần cung cấp khá lớn.Để đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước cho nhà máy,dự án sẽ xây dựng một trạm khai thác nước ngầm và xử lí tại chỗ.
Hệ thống các bơm điện để cung cấp nước:bơm li tâm được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế
5.7 hệ thống thoát nước
Dự án xây dựng trạm xử lí nước thải với hệ thống cống riêng để dẫn nước thải vào bể xử lí nước ngầm.Trạm xử lí này được đặt tại trước vị trí điểm xả vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.Nước thải được xử lí,đảm bảo các tiêu chuẩn quy định TCVN 5945-1995 rồi mới dẫn vào hệ thống cống thoát nước chung.
Nước thải từ khu dự án là nước thải sinh hoạt và nước xả cặn từ hệ thống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26626.doc