Công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng:
Lò gạch liên tục kiểu đứng cấu tạo gồm hai lớp tường:Lớp tường buồng nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài lò.Lớp tường buồng nung gạch được xây dựng bằng hai lần gạch:Gạch chịu lửa phía trong và gạch xây phía ngoài,khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây được chèn bằng bột hoặc sợi cách nhiệt.Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung gạch và lớp tường bao bên ngoài cách nhau khoảng 1m se được đổ đầy chất cách nhiệt rẻ tiền(xỉ,đất trộn với trấu).Buồng nung gạch đặt ở cốt 1,5m có tiết diện khoảng 1m x 1,5m đến 2m và chiều cao 4,5-5,5m tùy theo yêu cầu khi thiết kế.
Trong buồng nung,gạch được xếp thành nhiều mẻ,mỗi mẻ gồm 4 lớp gạch,các mẻ cách nhau bằng một lớp gạch được xếp tạo thành các rãnh cho các thanh sắt đỡ xuyên qua.Khi lấy gạch ra,cơ cấu lấy gạch ra(hệ trục vít nâng hạ) sẽ nâng cả chồng gạchnhích lên đủ để rút thanh đỡ ra.Sau đó từ từ hạ chồng gạch xuống cho đến khi xuất hiện hang rãnh tiếp theo trên dầm chữ I thì luồn thanh đỡ vào để đỡ chồng gạch tiếp theo.Trước khi xếp mẻ gạch mới,mở lá chắn hai ống khói,đẻ khói được hút ra ngoài,sau khi xếp gạch xong,đóng hai ống khói lại đẻ khói nóng sấy gạch mộc mới xếp vào lò.Khi vận hành,chế độ cháy trong buồng nung được điều chỉnh đẻ trung tâm cháy(vùng nung) ở giữa lò và duy trì nhiệt độ ở vùng này vào khoảng 900 0C.Công nhân có thể nhìn qua lỗ quan sát lửa để điều chỉnh vùng cháy.Trên vùng nung là vùng gia nhiệt,tiếp theo là vùng sấy.Khói bốc ra từ vùng nung sẽ đi qua vùng ra nhiệt và vùng sấy trước khi ra bên ngoài.Nhiệt độ khói ra thấp,chỉ trong khoảng 70oC đến 130oC nên không ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài.
41 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3032 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư xây dựng lò gạch Phát Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng cảm nhận Cao
CAO
Chất lượng cảm nhận Thấp
Giá cả cảm nhận Thấp
A
Chú thích: : Doanh nghiệp sản xuất gạch Quyết Thắng , giá bán 850_900 đồng/viên,chất lượng cao
C
B
: cơ sở sản xuất gạch Duy Khánh, giá bán 600 – 700 đồng/viên, chất lượng tương đối tốt
: cơ sở sản xuất gạch Thiện Nguyệt, giá bán 550 – 600 đồng/viên, chất lượng trung bình
Hiện nay trong tỉnh Phú Thọ có khoảng 100 cơ sở sản xuất gạch ngói (không kể các lò đốt thủ công), nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nhiệp là ba cơ sở sản xuất gạch nói trên. với tình hình hiện nay thì đối thủ A có ưu thế về chất lượng nhưng giá cao còn đối thủ B thì giá và chất lượng tương đối cao, đối thủ C thì nằm ở vị trí chính giữa, căn cứ vào tình hình trên thì doanh nghiệp chúng tôi rất có lợi thế so với hai đối thủ B,C. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ cố gắng nghiên cứu đổi mới để đưa mức chất lượng gạch ngang tằm với đối thủ A và hơn thế nữa nhằm mục tiêu nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
2. Sản phẩm của dự án
2.1. Thiết kế sản phẩm: Sản phẩm đặc trưng của dự án là gạch ống và gạch thẻ đây là 2 sản phẩm mang tính ưu việc và rất cần thiết cho các công trình xây dựng chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam: 1450 -1998
Những sản phẩm chính
Kích thứơc
Màu sắc
Kiểu dáng
Gạch ống 4 lổ
10 x 10 x 20 cm
đỏ, vàng
lổ tròn, lổ vuông
Gạch thẻ 2 lổ
5 x 10 x 20cm
đỏ, vàng
lổ tròn
Những sản phẩm phụ
(Gạch loại B)
Gạch ống 4 lỗ, Gạch thẻ 2 lỗ(gạch nổ,non)
10 x 10 x 20cm
Đỏ,vàng
Lỗ tròn,lỗ vuông
2.2. Các chiến lược:
2.2.1. Chiến lược sản phẩm:
- Trước tiên dự án sẻ tập trung sản xuất những sảm phẩm truyền thống như gạch ống và gạch thẻ để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như: gạch ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch thẻ có loại lớn, nhỏ… Đó là những mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay, giúp cho mọi người có thể xây cất theo đúng ý của mình.
- Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với mẫu mới mà còn cải tạo về màu sắc và chất lượng của gạch tương ứng với chất lượng của gạch nung đốt bằng lò tuynel. Với tên của sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không kém phần ấn tượng. Trên từng viên gạch bạn có thể thấy 2 chữ Phát Đạt tạo cho khách hàng dễ nhớ, dễ liên tưởng đến nơi sản xuất ra nó.
- Dự án cũng sẽ tạo ra kiểu dáng và mẫu mã gạch đa dạng và đặc trưng cho doanh nghiệp để khách hàng dễ nhận biết và phân biệt với các cơ sở sản xuất khác.
2.2.2. Chiến lược giá:
- Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến lược chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với từng loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm…
- Hiện nay trên thị trường tỉnh Phú Thọ, các loại gạch sản xuất bằng công nghệ cũ hoặc thủ công với giá như sau: gạch ống 600 đồng/ viên, gạch thẻ 500 đồng/ viên nhưng chất lượng kém, còn về gạch có chất lượng với công nghệ sản xuất hiện đại như nhà máy gạch tuynel Quyết Thắng thì có giá bán bình quân từ 900– 1.000 đồng/ viên.
- Do có công nghệ sản xuất mới và được hưởng sự hỗ trợ,ưu đãi của nhà nước đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của sản phẩm rất cao. Giá bán dự kiến tại Doanh nghiệp sẽ bán theo giá của thị trường với mức giá trên thì doanh nghiệp rất có lợi thế cạnh tranh về giá cả .Doanh nghiệp dự định ban đầu sẽ bán với mức giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng,sau một thời gian có uy tín trên thương trường sẽ nâng dần giá lên.
2.2.3. Chiến lược phân phối:
Chúng tôi có 2 hình thức phân phối, trong đó phân phối gián tiếp là chính
+ Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ…
+ Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây dựng với 2 cách là: khách hàng đến doanh nghiệp lấy hang va tự chuyên chở hoặc doanh nghiệp vận chuyển đến nơi theo yêu cầu có tính them cước phí vận chuyển(trọn gói)
2.2.4. Chiến lược chiêu thị:
- Khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số lượng lớn ( 50.000 viên trở lên) hoặc có hỗ trợ chi phí chuyên chở,bốc xếp cho khách hàng.
- Vào dịp tiết nguyên đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như : áo, nón, lịch,hàng tết …
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có các biện pháp xúc tiến và quảng cáo khác để sản phẩm nhanh chóng đến với khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu cũng như mog muốn của khách hang.
3. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất
Theo tài liệu đều tra khảo sát nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ, Cẩm Khê là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên,trong đó các mỏ đất sét dùng làm nguyên liệu để sản xuất gạch ngói với trữ lượng lớn được phân bố ở các xã:Văn Khúc,Yên Dưỡng,Đồng Lương,Tình Cương,Sai Nga,Phú Khê...vì vậy nguyên liệu đầu vào rất phong phú. Cho nên việc đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu đầu vào rất thuận lợi và ổn định nên mức giá đất ổn định với giá 15.000 -20.000 đồng/ m3 được vận chuyển đến tại cơ sở. Còn về nguyên liệu than đá thì ký hợp đồng với các nhà cung cấp than ở Bãi Bằng với giá dao động từ 500 đồng – 700 đồng/ kg.
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN
1.Qui mô dự kiến và chương trình sản xuất
1.1. Hoạch định năng lực cung ứng nhu cầu của dự án:
Bảng 3.1. Công suất
Các yếu tố
đơn vị
tính
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015- 2020
A.Công suất dự kiến
70%
80%
90%
100%
Sản phẩm qui chuẩn
1.000 viên
7.000
8.000
9.000
9.000
B. Sản phẩm chủ yếu(loại A)
Gạch ống
1.000 viên
5.400
6.300
7.200
7.200
Gạch thẻ
1.000 viên
1.000
1.000
1.000
1000
C.Sản phẩm phụ(loại B)
1.000 viên
600
700
800
800
1.2. Doanh thu dự kiến:
Căn cứ vào thị trường trên và theo sự tìm hiểu của đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ ước lượng doanh thu bán ra tồn kho 10% so với công suất.
Đơn giá bán dự kiến: Loại A: - Gạch ống: 650 đồng/viên
- Gạch thẻ: 600 đồng/viên
Loại B: Gạch thẻ,gạch ống: 350 đồng/viên
Bảng 3.2. Doanh thu dự kiến
ĐVT: triệu đồng
Sản phẩm
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1.Gạch ống
3510
4095
4680
4680
4680
4680
2.Gạch thẻ
600
600
600
600
600
600
3.Gạch loại B
210
245
280
280
280
280
Tổng cộng
4320
4940
5560
5560
5560
5560
1.3. Công suất của dự án
- Công suất thiết kế của dự án :10triệu sản phẩm/năm
- Số ngày hoạt động trong năm:350 ngày
- Số ca hoạt động:2ca/ngày
- Số giờ hoạt đông:6h/ca
- Số viên:15.000 viên/ca
2. Lựa chọn công nghệ cho dự án
2.1. Tên công nghệ và trang thiết bị
Bảng 3.3. Yêu câu về thiết bị máy móc
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn đất – 20 KW
Cái
1
47
47
2
Máy nghiền thô – 40 KW
Cái
1
39
39
3
Máy nghiền trộn than – 4 KW
Cái
1
13
13
4
Mô tơ băng tải – 4 KW
Bộ
1
18
18
5
Máy tạo hình – 40 KW
Cái
1
31
31
6
Máy cắt gạch tự động – 2 KW
Cái
1
17
17
7
Tủ điện và thiết bị điện
Bộ
1
12
12
8
Máy biến thế 550 KVA
Cái
1
70
70
9
Máy thăng vận 500 kg
Cái
2
16
32
10
Máy vít, kích thuỷ lực
Bộ
3
6
18
11
Xe goòng 4 bánh – tải 500 kg
Chiếc
8
1
8
12
Máy bơm nước – 20 m3/giờ
Bộ
1
8
8
13
Công cụ dụng cụ
-
-
-
15
14
Vận chuyển, lắp đặt, dự phòng
Toàn cụm
-
-
20
15
Lò gạch nung liên tục
Lò
3
200
600
16
Máy phát điện
Cái
1
15
15
TỔNG CỘNG
957
2.2. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
2.2.1.Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch liên tục kiểu đứng
Mô hình công nghệ lò đứng
2.2.2.thuyết minh về công nghệ:
Công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng:
Lò gạch liên tục kiểu đứng cấu tạo gồm hai lớp tường:Lớp tường buồng nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài lò.Lớp tường buồng nung gạch được xây dựng bằng hai lần gạch:Gạch chịu lửa phía trong và gạch xây phía ngoài,khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây được chèn bằng bột hoặc sợi cách nhiệt.Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung gạch và lớp tường bao bên ngoài cách nhau khoảng 1m se được đổ đầy chất cách nhiệt rẻ tiền(xỉ,đất trộn với trấu).Buồng nung gạch đặt ở cốt 1,5m có tiết diện khoảng 1m x 1,5m đến 2m và chiều cao 4,5-5,5m tùy theo yêu cầu khi thiết kế.
Trong buồng nung,gạch được xếp thành nhiều mẻ,mỗi mẻ gồm 4 lớp gạch,các mẻ cách nhau bằng một lớp gạch được xếp tạo thành các rãnh cho các thanh sắt đỡ xuyên qua.Khi lấy gạch ra,cơ cấu lấy gạch ra(hệ trục vít nâng hạ) sẽ nâng cả chồng gạchnhích lên đủ để rút thanh đỡ ra.Sau đó từ từ hạ chồng gạch xuống cho đến khi xuất hiện hang rãnh tiếp theo trên dầm chữ I thì luồn thanh đỡ vào để đỡ chồng gạch tiếp theo.Trước khi xếp mẻ gạch mới,mở lá chắn hai ống khói,đẻ khói được hút ra ngoài,sau khi xếp gạch xong,đóng hai ống khói lại đẻ khói nóng sấy gạch mộc mới xếp vào lò.Khi vận hành,chế độ cháy trong buồng nung được điều chỉnh đẻ trung tâm cháy(vùng nung) ở giữa lò và duy trì nhiệt độ ở vùng này vào khoảng 900 0C.Công nhân có thể nhìn qua lỗ quan sát lửa để điều chỉnh vùng cháy.Trên vùng nung là vùng gia nhiệt,tiếp theo là vùng sấy.Khói bốc ra từ vùng nung sẽ đi qua vùng ra nhiệt và vùng sấy trước khi ra bên ngoài.Nhiệt độ khói ra thấp,chỉ trong khoảng 70oC đến 130oC nên không ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài.
Bên dưới vùng nung là vùng làm nguội.Gạch sau khi nung được di chuyển dần xuống đáy lò và được làm nguội từ từ.Không khí lạnh cấp vào từ đáy lò, khi đi qua lớp gạch mới nung sẽ làm cho gạch nguội dần,đồng thời không khí được làm nống trước khi cấp vào vùng nung.
Như vậy, có thể thấy quá trình nung gạch gồm 4 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sấy làm bốc hơi nước trong viên gạch mộc(đã được phơi khô với độ ẩm còn 5-7%).Viên gạch được gia nhiêt ở nhiệt độ thấp với tốc đọ vừa phải để có thể loại bỏ phần ẩm còn lại.Nhiệt độ viên gạch tăng dần từ nhiệt độ môi trường lên 120oC.
+ Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung làm cho nhiệt độ viên gạch tăng dần đến nhiệt độ nung nóng.Trong giai đoạn này,các chất hữu cơ trong viên gạch bị đốt cháy có sự chuyển đổi từ trạng thái của đát sang trạng thái gốm.Gạch sau đó chuyển dần sang trạng thái kết khối.
+ Trong giai đoạn nung nhiệt độ vùng nung đạt tới 850-950oC.Bề mặt các thàng phần nóng chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết vững chắc.Gạch trở nên chắc hơn.
+ Giai đoạn làm nguội làm cho viên gạch nguội từ từ đến nhiệt đọ môi trường tránh gây nứt gẫy viên gạch do đột ngột tiếp xúc với không khí lạnh.Đối với các lò gạch thủ công truyền thống,các công việc xếp gạch vào lò,nung,làm nguội được tiến hành gián đoạnh theo từng mể đốt.Theo đó các giai đoạn sấy,gia nhiệt,nung và làm nguội diễn ra một cách đọc lập trong buồng đốt nên quá trình nung kéo dài,khả năng tận dụng nhiệt kém,hơn nữa nhiệt tích trữ trong vỏ lò cũng bị mất mà không tận dụng được.Bởi vậy nhiên liệu bị tiêu hao nhiều và gây ô nhiễm môi trường.Chất lượng gạch không đồng đều giữa các mể đốt và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người đốt lò.
Lò gạch liên tục kiểu đứng tránh được các nhược điểm trên,các giai đoạn sấy,gia nhiệt,nung và làm nguội diễn ra trong buồng đốt nên tận dụng được nhiệt một cách triệt để,nhờ vậy tiết kiệm được năng lượng hơn và khói thải cũng giảm đáng kể.Quá trình nung liên tục làm tăng công suất sản xuất gạch,chất lượng gạch cũng tốt hơn,đồng đều hơn.Chu kì ra lò từ 60 phút-120 phút/mẻ(goòng gạch).Theo tính toán cụ thể lò gạch liên tục kiểu đứng với ưu điểm là tiết kiệm nhiên liệu 45% đến 60% so với lò thủ công.Luưu lượng khí thải giảm 11,5 lần,lượng SO2 và CO2 giảm 6 lần,nhiệt độ khí thải thấp.
2.2.3.Thuyết minh qui trình sản xuất:
- Nguồn nguyên liệu được cung cấp , vận chuyển đến kho chứa nguyên liệu, từ kho chứa nguyên liệu được máy xúc đưa vào máy trộn đất, tại đây được máy cấp liệu theo thùng định mức và máy nghiền than, pha than vào đất.
- Sau khi trộn, đất được chuyển sang băng tải đến máy cán thô rồi đến máy cán mịn. ở giai đoạn này nước được cung cấp vào với liều lượng qui định. Sau khi cán mịn, nguyên liệu được đưa vào máy tạo hình, nhào đùn liên hợp. sau đó máy cắt sẽ tự động cắt gạch mộc theo kích thước định hình và được xe chuyển sang sân phơi
- Gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm 20-25% , được vận chuyển ra sân phơi 7 – 15 ngày ( tuỳ theo thời tiết), độ ẩm gạch giảm từ 12-14%. Sau đó gạch mộc được chuyển đến khu tập kết ( gần lò đốt) xếp thành xe và máy thăng - vận chuyển lên đỉnh lò đốt (độ cao khoảng 7m so với mặt đất).
- Lò gạch liên tục kiểu đứng có 2 lớp thành, lớp thành trong xây bằng gạch chịu lửa, lớp thành ngoài xây bằng gạch thẻ. Vùng chứa gạch trên đỉnh lò bao chung quanh lò với độ rộng 2m. tại đây được nhóm lò 1 lần và đốt liên tục, tức là lửa được đốt trên mặt lò, khối gạch được xếp trong lò sẽ chuyển động xuống dần đều một cách liên tục và gạch mộc được xếp liên tục tại đỉnh lò. gạch mộc sau khi được xếp ở đỉnh lò sẽ qua vùng sấy, vùng nung, vùng làm nguội và ra lò một cách liên tục.
- Sau khi gạch chứa và được làm nguội, vitme, hoặc kích thuỷ lực kết hợp với hệ thống dầm hạ xuống theo từng mẻ. Sau đó được làm mát tự nhiên hoặc quạt gió và chuyển đến kho thành phẩm.
3. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
3.1. Dự trù nguyên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 1 m3 đất sét = 1.000 sản phẩm qui chuẩn
+ Đơn giá dự kiến: 1 m3 đất sét = 20.000 đồng
Bảng 3.4. Chiết tính nhu cầu nguyên liệu
Năm
Nhu cầu đất sét (đơn vị m3)
Thành tiền (triệu đồng)
2012
7.000
140
2013
8.000
160
2014
9.000
180
2015
10.000
180
2016
10.000
180
2017-2020
10.000
180
3.2. Dự trù nhiên liệu:
+ Định mức tiêu hao: 45 kg than đá = 1.000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến : 1 kg than đá = 600 đồng
Bảng 3.5. Chiết tính nhu cầu nhiên liệu
Năm
Nhu cầu than đá(đơn vị tấn)
Thành tiền (triệu đồng)
2012
315.000
189
2013
360.000
216
2014
405.000
243
2015
450.000
243
2016
450.000
243
2017-2020
450.000
243
3.3. Dự trù điện năng sử dụng:
+ Định mức tiêu hao: điện chạy máy và thắp sáng 20,5 Kw/1000 sản phẩm
+ Đơn giá dự kiến: 1 Kw điện = 1.500 đồng ( bao gồm thuế GTGT)
Bảng 3.6. Chiết tính nhu cầu điện năng
Năm
Nhu cầu điện (đơn vị Kw)
Thành tiền(triệu đồng)
2012
143.500
215,00
2013
164.000
246,00
2014
184.500
277,00
2015
184.500
277,00
2016
184.500
277,00
2017-2020
184.500
277,00
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho dự án
Đầu tư cơ sở hạ tầng (qui mô sản xuất 10 triệu viên gạch/năm)
Bảng 3.7. Cơ sở hạ tầng
ĐVT: triệu đồng
STT
Các hạng mục công trình
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sân phơi
m2
4.000
0,06
240
2
Nhà xưởng
m2
500
0,70
350
3
Hệ thống điện
Bộ
-
-
15
4
Hệ thống cấp nước
Bộ
-
-
5
5
kho chứa gạch mộc
m2
1.500
0,25
375
6
Nhà kho thành phẩm
m2
1.500
0,30
450
Tổng cộng
1.435
5. Lựa chọn địa điểm
5.1.Sơ đồ địa điểm:
Sông Hồng
Quốc lộ 32C
Đường nối nhà máy với đường quốc lộ
Ruộng
Ruộng
Ruộng
Địa điểm xây dựng 9.000 m2
Địa điểm xây dựng 8.000 m2
Ruộng
5.2. Thuyết minh sơ đồ địa điểm:
Địa điểm thực hiện dự án ở Khu 3,Xã Hiền Đa,Huyện Cẩm Khê,Tỉnh Phú Thọ do chủ đầu tư mua với diện tích là 9.000 m2 trong 10 năm với đơn giá 250.000 đồng/m2 có mặt tiền tiếp giáp với quốc lộ 32C, và đường sông nên rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ và bộ.Với diện tích này đảm bảo cho sản xuất qui mô 10 triệu viên gạch/năm. Mặt khác,địa điêm này xung quanh là ruộng lúa và cách xa khu dân cư nên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân cũng như cây trồng,vật nuôi quanh vùng.Hơn nữa,đây là khu vực gần các nguồn cung cấp nguyên liệu đất sét (nguồn nguyên liệu chính của dự án) như xã Văn Khúc,Yên Dưỡng,Tình Cương,Đồng Lương,…vv nên chi phí vận chuyển rẻ và thuận tiện.
6. Đánh giá tác động môi trường
Mô hình lò gạch liên tục kiểu đứng đã được ứng dụng tại 06 cơ sở sản xuất gạch ngói ở huyện Cẩm Khê. Đến nay, các lò gạch này đều hoạt động ổn định. Sản phẩm làm ra không đủ đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ lò nung đốt liên tục kiểu đứng là một giải pháp khoa học đáp ứng nhu cầu thực tiễn cho sản xuất nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và có ý nghĩa quan trọng đối với ngành sản xuất gạch đất sét nung trong toàn tỉnh. Dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò đứng là một mô hình thay thế lò nung đốt thủ công nhằm chuyển đổi ý thức sử dụng nhiên liệu từ củi sang than. Mô hình này có qui mô vừa và nhỏ nhưng công nghệ đốt lại có nhiều ưu điểm, tiên tiến, có tỷ suất đầu tư thấp, tiết kiệm nguyên liệu hơn so với lò tuynel và lò đứng thủ công và đặc biệt là rất phù hợp cho các thành phần kinh tế vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh. Kết quả thí nghiệm sản xuất gạch đất sét nung lò đứng liên tục tại huyện Cẩm Khê thành công cho thấy, đây là một giải pháp khoa học giúp cho tỉnh Phú Thọ hoạch định được kế hoạch sản xuất gạch đất sét nung để vừa đáp ứng nhu cầu xây dựng, vừa giảm thiểu được tình trạng ô nhiễm môi trường cũng như hạn chế được tình trạng chặt phá rừng.Theo tính toán của các nhà nghiên cứu,lò gạch liên tục kiểu đứng có thể tiết kiệm nhiên liệu đến 45%(so với lò thủ công đốt than),35%(so với lò đốt củi).Do nhiên liệu được đốt liên tục nên lượng khói thải thấp,hạn chế đáng kể tình trạng gây ô nhiễm môi trường(lưu lượng khí thải giảm 11,5 lần,lượng SO2 và CO2 giảm 6 lần)
Bảng kết quả nghiên cứu dưới đây cho thấy công nghệ sản xuất lò gạch liên tục kiểu đứng tiết kiệm nguyên liệu,giảm ô nhiễm môi trường.
Bảng 1: So sánh thông số đầu vào của lò gạch liên tục kiểu đứng với lò thủ công tính cho 1000 viên gạch đặc (2kg/viên)
Thông số
Lò liên tục
Lò thủ công
Tiêu hao than cám 6, kg
100
220
Lượng củi đốt khởi động lò, ste
0
0,06
Nhân công, công
2,1
3,1
Tỷ lệ tiêu hao( %)
<5%
15%
Đất nguyên liệu, m3
2,1
2,2
Chất lượng sản phẩm( TCVN 6355-98)
đạt
kém đạt
Bảng 2: Nồng độ một số khí thải tại môi trường người lao động trên mặt lò gạch VSBK
Thông số
Đơn vị
Giá trị đo
Tiêu chuẩn
CO
mg/m3
13,5
40*
40#
CO2
mg/m3
0,06
0,1
-
NO2
mg/m3
0,19
10
0,4
SO2
mg/m3
0,40
10
0,5
Bụi
mg/m3
0,25
6
0,3
* - Tiêu chuẩn 373/2002/ QĐ/ BYT# - Tiêu chuẩn: TCVN 5937-1995.
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm gạch đất sét nung, gạch 2 lỗ
Thông số
Đơn vị
Lò liên tục
TCVN 1450-1998
Độ bền nén,
N/mm2
52,35
TCVN1450-1998
Độ bền uốn
N/mm2
30,42
Độ hút nước
%
12,18
Mức độ nung
-
Đạt
Nguồn bảng 1, 2, 3 do Công ty Gạch ngói Quyết Thắng cung cấp.
Tuy nhiên,trong quá trình sản xuất mô hình này còn chịu tác động của thời tiết,khí hậu nên có thể gây thiệt hại đến hoa màu cũng như sưc khỏe của người dân quanh vùng.Vì thế doanh nghiệp cũng đã có phương án hỗ trợ cho những thiệt hại do tác động của lượng khói lò gach gây ra như đền bù bằng tiền măt hoặc cung ứng phân đạm cho bà con nông dân hoặc có thể tạm ngừng sản xuất nếu cần thiết.
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC_QUẢN TRỊ DỰ ÁN
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
1.1 Sơ đồ tổ chức:
Chủ doanh nghiệp
Kế toán,nhân viên bán hàng
Kỹ thuật viên
Xưởng sản xuất
Xưởng tạo hình
Xưởng nung sấy
và thành phẩm
1.2. Tiền lương dự kiến bình quân cho năm đầu:
Bảng 4.1. Tiền lương dự kiến năm đầu
ĐVT: triệu đồng
STT
Tiêu chí
Số lượng
Trình độ
Đơn giá
Lương năm
A
Bộ phận gián tiếp
5
258
1
Kỹ thuật viên
2
Đại học
5tr/ng/tháng
120
2
Kế toán
1
Trung học
3,5tr/ng/tháng
42
3
Nhân viên bán hàng
2
Trung học
4tr/ng/tháng
96
B
Bộ phận trực tiếp
42
814
814
1
Xưởng tạo hình
15
Biết chữ
Tính theo sp
315
2
Xưởng nung sấy và thành phẩm
15
Biết chữ
Tính theo sp
340
3
Bộ phận vận chuyển gạch mộc
10
Biết chữ
Tính theo sp
105
4
Bộ phận vệ sinh nhà xưởng,sân bãi
1
Biết chữ
2triệu/tháng
24
5
Bảo Vệ
1
Biết chữ
2,5triệu/tháng
30
Tổng cộng
1072
1072
2. Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu:
Công việc
2011
2012
2013
2014-2020
Thiết kế
Xây dựng
Mua sắm thiết bị
Lắp đặt thiết bị
Tuyển dụng và đào tạo lao động
Sản xuất 70% công suất thiết kế
Sản xuất 80% công suất thiết kế
Sản xuất 90% công suất thiết kế
__
______
____
___
___
_________
__________
CHƯƠNG V:PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Quy hoạch nguồn vốn:
1.1. Các khoản đầu tư ban đầu
Bảng 5.1. Các khoản đầu tư
ĐVT: triệu đồng
STT
Vốn đầu tư của dự án
Nhu cầu
A
Vốn cố định
4712
1
Đất xây dựng
2.250
2
Chi phí xây dựng cơ bản
1.435
3
Chi phí về thiết bị máy móc
957
4
Chi phí hoàn thiện công nghệ
70
B
Vốn lưu động
1500
Tổng vốn đầu tư
6.212
1.2. Nguồn vốn đầu tư:
Doanh nghiệp sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng trung dài hạn để thực hiện đầu tư.
Tổng nguồn vốn 6,606 tỷ đồng trong đó:
- Vốn tự có: 3.712.000.000 đồng chiếm 60% tổng nguồn vốn.
- Vốn vay: 2.500.000.000 đồng chiếm 40% tổng nguồn vốn.
1.3. Lịch trả nợ vay và lãi vay:
- Tổng số vốn vay: 2.500.000.000 đồng.
- Thời gian xin vay : 5 năm.
- Lãi suất vay với mức 15%/ năm
- Đề nghị trả lãi vay theo năm ( theo phương pháp cố định).
- Thời gian trả lãi và vốn vay: trả làm 5 lần và trả dứt điểm vào cuối năm thứ 5
Bảng 5.2. Bảng trả lãi vay
ĐVT: triệu đồng
Năm
Dư nợ đầu kỳ
Trả nợ vay
Dư nợ cuối kỳ
Gốc
Lãi
Cộng
1
2.500
500
375
875
2000
2
2.000
500
300
800
1500
3
1.500
500
225
725
1000
4
1000
500
150
650
500
5
500
500
75
575
0
Tổng cộng
2.500
1125
3625
2. Phân tích tài chính:
2.1. Doanh thu dự kiến hàng năm
Bảng 5.3.Bảng doanh thu
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1.Công suất thực tế (%)
70
80
90
90
90
90
2.Sản lượng tiêu thụ
7000
8000
9000
9000
9000
9000
3.Tiêu thụ sản phẩm chính
6400
7300
8200
8200
8200
8200
4.Doanh thu sản phẩm chính
4110
4695
5280
5280
5280
5280
5.Tiêu thụ sản phẩm phụ
600
700
800
800
800
800
6.Doanh thu sản phẩm phụ
210
245
280
280
280
280
Tổng doanh thu
4320
4940
5560
5560
5560
5560
2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 5.4. Bảng chi phí sản xuất kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1.Nguyên liệu đất sét
140,0
160,0
180,0
180,0
180,0
180,0
2.Nhiên Liệu
189,0
216,0
243,0
243,0
243,0
243,0
3.Điện năng
215,0
246,0
277,0
277,0
277,0
277,0
4.Lương công nhân
1072
1180,8
1289,4
1289,4
1289,4
1289,4
5.Chi phí quản lí
46,5
53,25
60,0
60,0
60,0
60,0
6.Chi phí bán hàng
23,25
26,63
30,00
30,00
30,00
30,00
7.Chi phí khác
10,25
11,72
13,6
13,6
13,6
13,6
8.Chi khấu hao
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
9.Chi trả lãi vay
375
300
225
150
75
0,0
Tổng chi phí SXKD
2594,55
2717,95
2841,55
2766,55
2691,55
2616,55
Tổng chi phí SXK(trừ KH)
2071
2194,4
2318
2243
2168
2093
2.3.Lợi nhuận ròng
Bảng 5.5.Bảng lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1.Doanh thu bán hang
4320
4940
5560
5560
5560
5560
2.Chi phí SXKD
2594,55
2717,95
2841,55
2766,55
2691,55
2615,55
4.Lợi nhuận trước thuế
1725,25
2222,05
2718,45
2793,45
2868,45
2944,45
5.Thuế TNDN(28%)
483,07
622,174
761,166
782,166
803,166
824,446
6.Lợi nhuận ròng sau thuế
1242,18
1599,876
1975,284
2011,284
2065,284
2120,004
2.4. Dự trù lãi lỗ:
Bảng 5.5. Dự trù lãi lỗ
ĐVT: triệu đồng
STT
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2020
1
Tổng doanh thu
4320
4940
5560
5560
5560
5560
2
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
2594,55
2717,95
2841,55
2766,55
2691,55
2616,55
3
Hoàn vốn
500
500
500
500
500
0,0
4
Lợi nhuận trước thuế (1-2-3)
1225,45
1772,05
2218,45
2293,45
2368,45
2944,45
5
Thuế thu Nhập(28%)
483,07
622,174
761,166
782,166
803,166
824,446
6
Lợi nhuận ròng (4-5)
742,38
1149,876
1457,284
1511,284
1565,284
2120,004
các tỷ số tài chính
Lời ròng /doanh thu
0,171
0,232
0,262
0,271
0,281
0,381
Lời ròng/tổng vốn đầu tư
0,119
0,185
0,234
0,243
0,252
0,341
Lời ròng/vốn tự có
0,199
0,309
0,392
0,407
0,446
0,571
Vòng quay vốn lưu động
2,88
3,29
3,706
3,706
3,706
3,706
2.5.Dòng tiền của dự án
Bảng 5.6.Bảng dòng tiền của dự án
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017-2019
2020
A.Phần Chi
1.Đầu tư ban đầu
3712
2.Trả gốc
500
500
500
500
500
3.Tổng dòng tiền ra
3712
500
500
500
500
500
B.Phần Thu
1.Lợi nhuận sau thuế
1242,18
1599,87
1975,28
2011,28
2065,28
2120,00
2120,00
3.Khấu hao
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
4.Thu thanh lí đất
720
5.Tổng dòng tiền vào
1765,73
2123,42
2498,83
2534,83
2588,83
2643,55
3363,55
C.Tổng
1.Hiệu số thu-chi
-3712
1265,73
1623,42
1998,83
2034,83
2088,83
2643,55
3363,55
2.Hệ số 1/(1+0,15)^t
1
0,8695
0,7561
0,6575
0,5717
0,4971
0,2842
3.Chiết khấu dòng tiền về hiện tại
-3712
1100,55
1227,47
1314,23
1163,31
1038,35
3000,87
955,92
2.6. Bảng tính thời gian thu hồi vốn
Bảng 5.7.1.Thu nhập ròng và vốn lưu động
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2012
2013
2014
2015
2016
Lợi nhuận ròng(W)
1242,18
1599,876
1975,284
2011,284
2065,284
Khấu hao(D)
523,55
523,55
523,55
523,55
523,55
W
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án đầu tư xây dựng sản xuất lò gạch phát đạt.doc